Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Luật phối cảnh có từ khi nào? potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.64 KB, 8 trang )

Luật phối cảnh có từ khi nào?

Leonard de Vinci nghiên cứu luật xa gần, ông tạo ra nhiều bố cục
bằng cách sắp xếp liên tiếp một cách chính xác luật
Trên TCNA tháng 3 năm 2011, trong bài “
Ảnh chân dung Nghệ thuật”,
nhà NCLLPBNA Trần Mạnh Thư
ờng có viết: “Khi mới ra đời cách
nay hơn 170 năm (1839), nhiếp ảnh chỉ là một phương ti
ện kỹ thuật ghi
hình giúp cho các họa sĩ vẽ tranh. Bởi ngày đó, chưa tìm ra luật phố
i
cảnh, nên vi
ệc vẽ tranh phong cảnh, kiến trúc gặp nhiều khó khăn. Ảnh
chân dung ngày ấy cũng chỉ là nh
ững bức ảnh ghi lại dung nhan một
cách chân thực của con người để làm kỷ niệm… Song trong quá tr
ình
phát triển, các thế hệ nhiếp ảnh đã không ngừng phấn đấu sáng tạo, đ
ưa
nhiếp ảnh trở thành b
ộ môn nghệ thuật chiếm một vị trí xứng đáng
trong đại gia đình nghệ thuật tạo hình…”.
Trong bài viết này, tôi không có ý định tranh luận với nh
à NCLLPBNA
Trần Mạnh Thường những vấn đề liên quan đến nhiếp ảnh, chỉ xi
n
chép ra đây những vấn đề về luật phối cảnh trong hội họa mà tôi đ
ã tìm
hiểu.
Như chúng ta đã biết, từ thời tiền sử, con người đã có nhu c


ầu ghi lại
những hình ảnh mà họ đã thấy được trước thiên nhiên, trong sinh ho
ạt,
trong các nghi lễ quan trọng của đời s
ống… Có thể nói những bích họa
được vẽ trong hang động hàng chục nghìn năm thì nay đã trở n
ên vô
giá. Và trước Công nguyên, người Trung Quốc và Hy Lạp đ
ã khám phá
ra những nguyên tắc cơ bản về quang học và kỹ thuật ghi nhận h
ình
ảnh.
Đến thời kỳ Phục hưng, Lorenzo Ghiberti (1378 - 1438) m
ột họa sĩ,
kiêm nghệ nhân kim hoàn từng tham gia vào đề án mái vòm c
ủa ngôi
nhà thờ Florence và ph
ụ trách thực hiện bộ cửa thứ hai bằng đồng cho
tu viện Baptistery, về già đã vi
ết tự truyện. Ông không những chỉ ra
từng cảnh mà còn nói ra những nguyên tắc chỉ đạo mà ông đã dùng đ

thực hiện chúng: tiếp cận thiên nhiên, quan sát các tỉ lệ và s
ử dụng phối
cảnh.






Nhà thờ Chính tòa Florence


Một người nữa hầu như đồng thời với Ghiberti, kiến trúc s
ư Filippo
Brunelleschi (1377 - 1446) đa tài không kém. Đi
ều quan tâm của
Brunelleschi đ
ối với vấn đề phối cảnh theo phép toán học trong hội họa
có lẽ, nói một cách nôm na, nằm ở đằng sau cái vòm trần hình bán tr

trong bức tranh tường của Masaccio - những đường lõm vẫn thấy đư
ợc
và chắc chắn là do Brunelleschi g
ợi ra niềm cảm hứng nếu không
muốn nói là đích thân ông thực hiện
Dựa vào nghiên cứu của những người đi trước và tính toán khoa h
ọc
đường đi của ánh sáng, Leonard de Vinci (1452 - 1519) đã tìm ra lu
ật
phối cảnh. Theo lý thuyết của Leonard de Vinci thì có ba lo
ại phối
cảnh: Đó là phối cảnh đường nét, phối cảnh cho màu, ph
ối cảnh giảm
nhỏ. Loại thứ nhất liên quan đến những nguyên nhân c
ủa sự thu nhỏ,
hay như người ta nói, liên quan t
ới phép phối cảnh giảm nhỏ của vật
khi vật càng đi xa mắt. Loại thứ hai là cách thức mà màu bi
ến đổi khi

đi xa mắt. Loại cuối cùng chủ yếu là xác định cách vẽ những vật c
àng
xa càng ít kỹ lưỡng hơn…
Leonard de Vinci cho rằng: “Phối cảnh là cái thắng và là tay lái c
ủa
hội họa”. Và ông đã chia sẻ: “Họa sĩ thiếu niên trước tiên phải h
ọc luật
phối cảnh và tỉ lệ của mọi vật, kế đó anh ta phải làm việc dư
ới sự bảo
trợ của một họa sĩ giỏi để tập vẽ cho quen hình tay chân, r
ồi tập vẽ theo
mẫu để vững lòng tin vào những điều anh ta đã học; cuối c
ùng anh ta
phải nghiên cứu những tác phẩm của những họa s
ư khác nhau trong
một thời gian để tập quen với nghề họa”



Tranh tường và phối cảnh tranh tường “Bữa ăn cuối cùng của chúa
Giê-xu với tông đồ” của Leonard de Vinci

Đến thế kỷ XVII, Andre Felibien (1619 - 1695), kiến trúc s
ư và là nhà
phê bình nghệ thuật trong cuốn sách “Ý niệm về hội họa hoàn hảo” đ
ã
viết về luật phối cảnh như sau: “Có tác giả cho rằng phối cảnh và h
ội
họa là một thứ, vì không thể có hội h
ọa nếu không có phối cảnh. Nói

một cách tuyệt đối, mặc dầu ý kiến này là sai vì lẽ rằng hình không th

không có bóng, nhưng không vì thế mà hình với bóng là một; tuy nhi
ên
ý kiến này đúng theo nghĩa là h
ọa sĩ không thể bỏ qua phối cảnh trong
mọi giai đoạn vẽ bức tranh, và không có một đường nét n
ào, không có
một nét bút nào mà phối cảnh không tham dự vào một cách thư
ờng
xuyên. Phối cảnh điều hòa kích thước các hình thể và s
ự giảm độ đậm
của màu ở nơi nào đó của bức tranh mà các hình th
ể gặp nhau. Họa sĩ
bắt buộc phải biết sự cần thiết của phép phối cảnh…”…

Như vậy, có thể kết luận: Ngay từ thế kỷ XV, danh họa thi
ên tài
Leonard de Vinci đã tìm ra luật phối cảnh và nh
ững họa sĩ vĩ đại nhất
của nước Ý cũng hết sức tin tưởng rằng nếu không có phối cảnh ngư
ời
ta không thể vẽ được một bố cục điều hòa, r
ằng họ cần hiểu phối cảnh
cặn kẽ… Đồng thời, Leonard de Vinci là người đi ti
ên phong trong
việc nghiên cứu và ứng dụng nguyên tắc “hộp tối” để ghi nhận h
ình
ảnh trong quá trình thực hiện những bức tranh của ông tha
y cho công

đoạn phác thảo…



Danh họa Leonard de Vinci ứng dụng nguyên tắc “hộp tối” để vẽ
phác thảo

Tóm lại, nói tới sự ra đời của nhiếp ảnh, phải hiểu rõ tho
ạt đầu nhiếp
ảnh được quan tâm đến từ giới hội họa ứng dụng nguyên t
ắc “hộp tối”
thay cho công việc ký họa. Sau đó, công việc ghi hình đư
ợc một số các
nhà phát minh như: Niepce, Daguerre, Godowsky, Eastman, anh em
nhà Lumière… quan tâm, nghiên cứu và phát triển không ngoài m
ục
đích ghi hình ảnh cảnh vật, con người nhưng c
ũng với mục đích ban
đầu là sao chép khách quan. Như vậy, mãi đ
ến thế kỷ XIX cho đến
giữa thế kỷ XX, cùng v
ới cuộc cách mạng công nghệ, cộng với những
tiến bộ về quang học, cơ khí chính xác, chiếc “hộp tối” ngày xưa m
ới
trở thành chiếc máy ảnh nhỏ gọn, xinh xắn, đánh dấu sự ra đời v
à
những bước chuyển mình đồng thời khẳng định vị thế của m
ình trong
đại gia đình nghệ thuật tạo hình của nhiếp ảnh
Vì vậy, nói như nhà NCLLPB Nhiếp ảnh Trần Mạnh Thường:

“Khi
mới ra đời cách nay hơn 170 năm (1839), nhiếp ảnh chỉ là một ph
ương
tiện kỹ thuật ghi hình giúp cho các họa sĩ vẽ tranh” là có cơ sở, nhưng

lý giải: “… Bởi ngày đó chưa tìm ra luật phối cảnh nên vi
ệc vẽ tranh
phong cảnh, kiến trúc gặp nhiều khó khăn” là không thuyết phục…

×