Luận văn
Hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của công
ty TNHH Trần Gia
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI VIỆT NAM 10
1.1 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam 10
1.1.1 Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam 10
1.1.1.1 Hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ 9
1.1.1.2 Hàng mây tre xuất khẩu, hàng thêu ren, hàng cói, ngô dừa, thảm các
loại 10
1.1.1.3 Hàng thủ công mỹ nghệ khác 12
1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam 13
1.1.2.1 Đặc điểm sản xuất 13
1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng 14
1.1.2.3 Đặc điểm về thương phẩm 14
1.2 Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân 15
1.2.1 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động 15
1.2.2 Sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước 16
1.2.3 Tăng thu ngoại tệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
17
1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa 18
1.2.5 Duy trì bản sắc văn hoá dân tộc 19
1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
Việt Nam 20
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 20
1.3.1.1 Do khả năng tài chính của doanh nghiệp 20
1.3.1.2. Do trình độ tổ chức quản lí 20
1.3.1.3. Do tác động của quá trình xúc tiến bán hàng 20
1.3.1.4 Do tác động của thông tin thị trường 20
1.3.1.5 Do vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường 21
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 21
1.3.2.1 Do công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước 21
1.3.2.2 Do điều kiện tự nhiên 22
1.3.2.3 Do tác động của khoa học công nghệ 22
1.3.2.4 Do tác động của thị trường lao động 22
1.3.2.5 Do tác động của hệ thông giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kho tàng
bến bãi 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH TRẦN GIA 23
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Trần Gia 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Trần Gia 23
2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 23
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay 23
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 24
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 24
2.1.2.2 Quyền hạn của công ty 25
2.2 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Trần Gia 25
2.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu 26
2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 27
2.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 30
2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH
Trần Gia 32
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được 32
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 33
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở CÔNG TY TNHH TRẦN GIA 37
3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty TNHH Trần Gia 37
3.1.1 Về kinh doanh 37
3.1.2 Về công tác quản lý 37
3.1.2 Về công tác thị trường 37
3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia 38
3.2.1 Giải pháp về mặt vi mô 38
3.2.1.1 Tăng cường công tác nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử
lý thông tin 38
3.2.1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh chú
trọng đầu tư vào các thị trường truyền thống 39
3.2.1.3 Xây dựng chiến lược thị trường toàn diện và tăng cường hoạt động giao tiếp,
khuếch trương, quảng bá sản phẩm 40
3.2.1.4 Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất
lượng tay nghề công nhân 40
3.2.2 Giải pháp về mặt vĩ mô 44
3.2.2.1 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại 44
3.2.2.2 Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ và cải thiện môi trường đầu tư, có chính sách phù hợp
để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo
hướng tích cực 45
3.2.2.3 Nâng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đẩy hợp tác giữa các
doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 46
3.2.2.4 Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ và cơ sở xúc tiến cần thiết hỗ trợ
cho xuất khẩu 46
3.2.2.5 Có chính sách phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống
và thu hút khách du lịch quốc tế 47
KẾT LUẬN 49
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty những năm
gần đây (2005-2009) …………………………………………………… (trang 27)
2. Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
TNHH Trần Gia ………………………………………………………….(trang 28)
3. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH Trần Gia ………………………………………………………… (trang 31)
4. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty từ 2005
đến 2009 ………………………………………………………………… (trang 27)
5. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng những năm gần đây của công ty
…………………………………………………………………………… (trang 29)
6. Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu những năm gần đây
của công ty ……………………………………………………………… (trang 32)
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
hướng về xuất khẩu, từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế
giới thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt
hàng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Một trong
những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt hàng này
đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền
thống dân tộc, được thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật.
Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp
phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng,
Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu
chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó không chỉ mang lại lợi ích thiết thực
mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở cửa nền kinh tế và
tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoá, toàn cầu hoá đã mở ra nhiều cơ hội
cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 163 nước trên thế giới. Nắm bắt được xu
thế thời đại, công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) Trần Gia đã ra đời vào năm
2002. Trong những năm qua, công ty TNHH Trần Gia đã có cố gắng rất lớn trong
việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường
trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng
thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại công ty và thấy rằng công ty đã đạt nhiều thành
tựu đáng kể những vẫn cần có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ công ty TNHH Trần Gia hơn nữa. Vì vậy em xin chọn
đề tài ''Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần
Gia'' làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia.
Nhiệm vụ của đề tài :
Nêu lên được những vấn đề lý luận chung của xuất khẩu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ nói chung của nước ta
Phân tích được thực trang hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty
TNHH Trần Gia
Nêu ra định hướng, giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty Trần Gia.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Về không gian là nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia về xuất khẩu bao gồm những mặt hàng gốm sứ,
sơn mài, thêu ren, mặt hàng chế biến từ cói, mây và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
khác.
Về thời gian: từ năm 2005 đến 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng
hợp, thống kê số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Trần Gia trong thời gian qua, kết hợp với
biện pháp tìm kiếm, thu thập những thông tin liên quan đến việc xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
TNHH Trần Gia.
Chương 3: Định hướng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty TNHH Trần Gia.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI VIỆT NAM
1.1 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
1.1.1 Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam
1.1.1.1 Hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ
Việt Nam có một truyền thống lâu đời về sản xuất gốm sứ, với các làng nghề
truyền thống trải dài từ Bắc đến Nam. Song tập trung chủ yếu vẫn là các khu vực có
nghề gốm truyền thống như Quảng Ninh, Đồng Nai, Sông Bé, Vĩnh Long… và đặc
biệt trong số đó phải kể đến làng nghề Bát Tràng với các sản phẩm nổi tiếng như
tượng phật Tam Đa, lọ hoa, bình trà được bạn hàng nhiều nước trên thế giới ưa
chuộng. Theo các thương nhân nước ngoài, chất lượng gốm sứ Việt Nam không
thua kém các cường quốc sản xuất khác như Italia, Trung Quốc, Malaysia Do trình
độ điêu khắc, tạo dáng sản phẩm tuyệt vời, có khách hàng so sánh mặt hàng gốm đất
đỏ của Việt Nam là “Sài Gòn Italia”. Ngoài ra với ưu điểm được làm bằng tay,
chủng loại và chất liệu phong phú cho phép người mua hàng có nhiều lựa chọn từ
hàng men, không men, đất đỏ Các sản phẩm cũng đa dạng như chậu tròn, oval,
vuông, chữ nhật, hình thú, đôn, hũ, bình Điều này giúp khách hàng có một bộ sưu
tập đầy đủ trong khi họ chỉ có thể mua hàng đất đỏ ở Trung Quốc, hàng men dạng
tròn tại Malaysia và hàng cao cấp tại Italia.
Khác với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác, giá trị của mặt hàng gốm sứ
không chỉ thể hiện ở các yếu tố kỹ thuật như độ trắng, thấu quang, sáng, bóng mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào sở thích, thị hiếu thẩm mỹ cũng như yêu cầu về thời
trang và văn hoá tiêu dùng của thị truờng tiêu thụ.
Với uy tín của ngành hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam ngày càng cao, trong
mấy năm gần đây đã có nhiều đối tác nước ngoài đặt quan hệ hợp tác lâu dài với các
cơ sở sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ thủ công của Việt Nam, các hình thức hợp tác
khá đa dạng từ việc gia công theo mẫu mã và nguyên liệu men nhập ngoại đến việc
nhận đại lý tiêu thụ ở nước ngoài và đầu tư vốn thành lập công ty liên doanh theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó cho thấy, ngành gốm sứ thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam bước đầu đã có uy tín trên trường quốc tế và là đối thủ cạnh
tranh với Trung Quốc vốn là quốc gia có bề dày kinh nghiệm hàng nghìn năm.
Nghề sơn mài Việt Nam đã xuất hiện từ trước công nguyên cùng với Trung
Quốc, Nhật Bản, tuy phần kỹ thuật có khác. Năm 1932, nhờ một số giáo viên, sinh
viên trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương, nghề sơn mài đã được cải tiến với kỹ
thuật đặc biệt, mở đường cho nghệ thuật sơn mài hiện nay. Đến nay đã trải rộng và
phân bổ hầu khắp cả nước từ Bắc tới Nam, trong đó, Nam Định đứng đầu về hàng
sơn mài với mẫu mã, chất lượng tốt.
Mặt hàng sơn mài được sản xuất từ những nguyên liệu khá phong phú, có
sẵn tại Việt Nam, đồng thời cũng đòi hỏi phải có sự khéo léo, cẩn thận và khả năng
sáng tạo cao. Hàng sơn mài bao gồm chủ yếu là tranh sơn mài, bàn nghế sơn mài,
hộp đựng đồ trang sức, lọ hoa, đồ trang trí nội thất nói chung là các mặt hàng
mang tính nghệ thuật cao dùng để trang trí. Đặc biệt khách nước ngoài rất ưa thích
bát, đĩa sơn mài của ta với hoa văn giản dị, kiểu dáng lạ mắt.
Quy trình làm hàng sơn mài gồm nhiều công đoạn phức tạp có đến 15 công
đoạn từ tiện gỗ, tre làm cốt đến thể hiện đề tài và sơn phủ, đánh bóng. Nguyên liệu
cho mặt hàng này cũng có nhiều loại như gỗ sơn, tre, vải, dầu hoả, vỏ trai, vỏ trứng,
nhựa thông, vàng, bạc lá Các sản phẩm sơn mài cũng đa dạng như bàn ghế, bình
phong, tủ , tranh được làm theo nhiều kiểu như đắp nổi, khắc trũng, vẽ phủ, vẽ
vàng Sau một thời gian ngưng trệ vì nhiều lý do, đến nay sản phẩm sơn mài đã bắt
đầu khôi phục. Hàng sơn mài đã được xuất nhiều qua châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật
không chỉ màu đen và marông như trước đây mà nay cải tiến nhiều màu, đáp ứng
thị hiếu khách hàng.
1.1.1.2 Hàng mây tre xuất khẩu, hàng thêu ren, hàng cói, ngô dừa, thảm các
loại
Hàng mây tre: Từ những phương tiện sinh hoạt thường nhật trong mỗi gia
đình Việt nam như rổ, rá để rửa rau vo gạo, đựng hoa quả hay đôi đũa, chiếc tăm
dùng trong bữa ăn hàng ngày cho đến những bộ bàn ghế, kệ trang trí sang trọng
đều không thể thiếu vắng mặt hàng mây tre. Xa hơn, hàng thủ công mỹ nghệ còn
được xuất ra nước ngoài với những vật phẩm trang trí, thời trang như túi xách, làn
mây đi chợ, lẵng hoa rồi những giá, rọ dùng để đựng và trang trí trong nhà
Hàng mây tre xuất khẩu của Việt Nam ra đời nhằm thoả mãn những nhu cầu
tiêu dùng của con người. Đây là những mặt hàng dễ làm, dễ đào tạo thợ, nguồn
nguyên liệu sẵn có lại cộng với một đội ngũ lao động đông đảo đã góp phần tăng tỷ
trọng đáng kể của hàng mây tre trong cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam. Việc tập
trung sản xuất thành các vùng lớn tạo điều kiện thuận lợi triển khai nhanh các hợp
đồng ngoại, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vừa tạo điều kiện để phát triển cơ cấu
vùng. Sự hình thành của các vùng sản xuất lớn, tập trung là do các vùng này sẵn có
nghề truyền thống lâu đời và gần nơi cung cấp nguyên liệu. Chẳng hạn, hầu hết các
cơ sở sản xuất hàng mây tre tập trung ở Hà Nội và Hà Sơn Bình và một số tỉnh khác
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Đặc điểm của vùng này là đất chật, người đông,
dư thừa lao động, vì vậy họ phải duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống
để đảm bảo cuộc sống. Mặt khác, các tỉnh này rất gần các vùng cung cấp nguyên
liệu. Hầu hết các mặt hàng mây tre sử dụng nguyên liệu chính là từ các vùng rừng
núi, trừ một số ít sử dụng mây hoặc bằng tre vườn.
Ngành hàng mây tre của Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn khi xuất khẩu:
mẫu mã, kiểu dáng nghèo nàn kém sáng tạo và bị trùng lặp rất nhiều nên dễ gây
cảm giác nhàm chán, khâu xử lý nguyên liệu chưa tốt dẫn đến tình trạng sản phẩm
hay bị mốc và có độ bền kém, khâu tiếp thị cũng mang nặng tính thủ công và người
sảnxuất bị thua thiệt rất nhiều do qua nhiều khâu trung gian.
Hàng thêu ren: Đây là một nhóm hàng mang đậm tính thủ công, sản xuất đòi
hỏi sự cần cù, tinh tế và khéo léo. Từ đôi bàn tay tài hoa của người thợ, từng đường
kim mũi chỉ đã trở thành những tác phẩm nghệ thuật có giá trị tạo hình, giá trị thẩm
mỹ lưu truyền đến nhiều thế hệ sau. Có thể nói sản phẩm thêu ren rất đặc sắc do
được làm hoàn toàn bằng phương pháp thủ công: từ đóng khung, căng vải cho đến
khâu thêu, đều không hề có sự tham gia của máy móc. Chính vì vậy, sản phẩm thêu
rất đa dạng, phong phú, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào hoàn toàn cho dù
hoạ tiết thêu tương tự như nhau. Mỗi đường nét đều tinh xảo, uyển chuyển, mềm
mại, sống động, mịn màng như những nét vẽ nó như được chắt lọc từ những tinh tuý
của tâm hồn người nghệ nhân cũng như từ tinh hoa ngàn đời của đất làng nghề.
Sản phẩm chủ yếu của thêu ren là những bộ khăn trải bàn, ga gối, áo thêu,
tranh thêu, rèm cửa, kimônô rất được người tiêu dùng ưa chuộng, đã và đang từng
bước chinh phục thị trường Tây Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ vốn là những thị
trường khó tính, đòi hỏi yêu cầu cao như Nhật Bản, Pháp, Ý, Singapore và gần
đây nhất là thị trường Mỹ. Tuy nhiên, chúng ta phải sớm nắm bắt được nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng các nước này, đa dạng hoá mẫu mã, đề tài, nâng cao chất
lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường.
Hàng ngô, cói, dừa: Nhóm hàng này gồm các mặt hàng như chiếu, dép,
thảm, mành với nhiều kiểu dáng đẹp mang đậm tính văn hoá Á Đông và dân tộc
Việt Nam. Nguyên liệu để sản xuất nhóm hàng này tập trung khá dồi dào ở các
vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long Trong số đó , phong phú về chủng
loại phải kể đến các loại thảm với các nguyên liệu khác nhau như thảm bẹ ngô,
thảm cói, thảm đay, thảm xơ dừa Đặc biệt là thảm len, nhóm hàng đem lại kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất, có giá trị cao, thu hút nhiều lao động của các thành phần
kinh tế Nhà nước, tập thể và tư nhân. Thảm len của ta được thị trường nước ngoài
ưa chuộng vì chất lượng cao, giá lại thấp so với giá của các nước khác trên thế giới.
Cói, ngô, dừa là những nguyên liệu sẵn có, dễ kiếm và không tốnnhiều chi
phí khai thác như nhiều nguyên liệu khác. Vì thế mà chúng ta cần tập trung khai
thác để sản xuất bởi chi phí cho nhóm hàng này không nhiều nhưng lại thu được
lượng ngoại tệ khá cao.
1.1.1.3 Hàng thủ công mỹ nghệ khác
Nhóm hàng này bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau, tiêu biểu như các mặt
hàng chạm khảm từ bạc, kim loại quý, gỗ quý và các loại mỹ nghệ khác. Trong
nhóm này thường gồm những mặt hàng khó sản xuất, tốn nhiều thời gian và đòi hỏi
trình độ cũng như sự sáng tạo cao. Đồng thời, đây cũng là những mặt hàng có giá trị
nghệ thuật cao, đòi hỏi khách hàng phải là những người có thu nhập khá trở lên
Hàng gỗ mỹ nghệ với lực lượng nghệ nhân cha truyền con nối được đào tạo
từ trường lớp và một số thiết bị vừa nhập khẩu, ngành này đã sản xuất được nhiều
loại hàng: tranh tượng, sofa, bình phong, tủ đẹp, bền với những đường nét chạm
công phu, điêu luyện, lôi cuốn sự yêu thích của khách hàng.
Đặc biệt hàng gỗ chế biến là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn. Ngành này có
nhiều ưu thế về lực lượng lao động, có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm đòi hỏi cao
về sự khéo léo, tinh xảo của người thợ mà máy móc khó có thể đạt được. Đây cũng
là lợi thế cạnh tranh của ngành so với những nước khác trong khu vực.
1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
1.1.2.1 Đặc điểm sản xuất
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam được sản xuất chủ yếu ở quy mô vừa và
nhỏ, vẫn còn mang nặng tính sản xuất phụ gia đình (nông nhàn). Đặc điểm này cũng
xuất hiện ngay cả tại các cơ sở sản xuất của Nhà nước cũng như của tư nhân. Do
tính chất đặc thù của ngành hàng là sản xuất chủ yếu bằng tay, tỉ lệ làm bằng máy
rất ít, chỉ có một số khâu chế biến nguyên liệu, tạo mẫu, tạo cốt mới có sử dụng máy
như máy vò đạp tăm mành, máy chế song, mây, chẻ tăm, máy bào, máy cưa, máy
tiện gỗ do vậy, những sản phẩm làm ra tuy độc đáo nhưng năng suất lao động
thấp, chất lượng chưa đồng đều.
Nguồn nguyên liệu cung cấp để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ rất đa dạng
và phong phú, được khai thác trên mọi miền đất nước. Từ các loại gỗ, tre, nứa, trúc,
giang, song, mây, đay, cói, xơ dừa, dâu tằm tơ, lá bương, lá nón, bông chít đến nhựa
cây Sơn Ta, đất sét, cao lanh đều rất sẵn có ở nhiều vùng, nhiều nơi. Đây là nguồn
nguyên liệu chính để tạo nên các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. Có một
số rất nhỏ nguyên liệu phải nhập ngoại như diêm sinh, phẩm, bột màu, sơn bóng,
chỉ thêu, vỏ trai, vỏ ốc, men sứ nhưng không phải mặt hàng nào cũng cần đến
những nguyên liệu này.
1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ nếu xét dưới góc độ giá trị sử dụng, không phải
là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đối với con người trong việc ăn, mặc, ở, đi lại nó
chỉ góp phần tô điểm cho cuộc sống thêm hương, thêm sắc như một thứ gia vị. Sản
phẩm thủ công mỹ nghệ có thể phù hợp với người này nhưng lại không phù hợp với
người khác, phù hợp ở thời điểm này nhưng không phù hợp ở thời điểm khác Vì
thế, nó vừa được tiêu dùng rộng rãi vừa bị bó hẹp trong phạm vi không gian và thời
gian. Xu thế đời sống con người ngày càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần cũng
ngày càng cao, nhờ vậy mặt hàng thủ công mỹ nghệ sẽ có cơ hội phát triển lớn
hơn trong tương lai.
1.1.2.3 Đặc điểm về thương phẩm
Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng khá “khó tính”, yêu cầu phải có
sự bảo quản và vận chuyển rất cẩn thận do dễ bị ẩm mốc, mối mọt vì được làm bằng
những chất liệu là thực vật (trừ hàng gốm, sứ). Nếu các nguyên liệu thực vật này
được khai thác không đúng mùa vụ, không đủ độ tuổi và không được xử lý tốt, kịp
thời sẽ bị mối mọt làm hư hỏng. Mặt khác, do tính chất hút ẩm cao nên các mặt
hàng dễ bị mốc, ngay cả trong quá trình sản xuất, lưu kho và vận chuyển hàng ra
nước ngoài.
Hàng thủ công mỹ nghệ còn là mặt hàng dễ hư hỏng, đổ vỡ, xây xát nhất là
đối với những mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài , do đó yêu cầu về bao bì phải
chắc chắn, chịu được vận tải đường dài, hàng phải được chèn lót, kê đệm, bao gói
cẩn thận mới giữ được nguyên vẹn, tránh được khiếu nại về chất lượng.
Bên cạnh đó, hàng thủ công mỹ nghệ rất dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu, khí
hậu khô hanh sẽ làm cho hàng thủ công mỹ nghệ dễ bị cong vênh, nếu khí hậu ẩm
ướt lại dễ làm hàng bị ẩm, mốc. Vì vậy phải đảm bảo quy trình sấy khô nghiêm
ngặt, chọn lựa kỹ lưỡng từng sản phẩm trước khi hoàn thiện đóng gói và giao hàng.
Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng hàng phù hợp với khí hậu của thị trường tiêu
dùng cần phải có những tìm hiểu cặn kẽ về đặc điểm của mỗi khu vực.
Nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ như hàng mây tre, gốm sứ, đồ gỗ chạm
khảm rất cồng kềnh, giá cước có khi chiếm một nửa trị giá tiền hàng. Do đó, phần
nào làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá, nhất là đối với thị trường xa Việt Nam.
1.2 Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tỷ lệ thất
nghiệp của Việt Nam hiện nay khá cao, vào khoảng 4,65% (tháng 3/2010) và con số
này đặc biệt còn cao hơn ở các vùng nông thôn. Đây là một trong những vấn đề
nhức nhối đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế nước ta hiện nay. Do vậy,
xuất khẩu được mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã tạo được nhiều việc làm cho
người lao động. Việc dư thừa lao động do chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong thời gian
đầu là một tất yếu. Tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng những năm qua đã
có sự chuyển dịch cơ cấu lao động một cách đáng kể theo hướng giảm tỉ trọng lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp
và dịch vụ. Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ làm đổi đời cho nhiều làng
nghề, tạo việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động. Tình trạng thiếu việc làm
của ta hiện nay tập trung chủ yếu ở nông thôn do đất canh tác bình quân đầu người
thấp, nên số lượng lao động dư thừa và nhàn rỗi ở nông thôn rất cao. Chỉ trong thời
gian mùa vụ mới huy động 100% lực lượng lao động còn trong thời gian nông nhàn,
chỉ sử dụng khoảng 25%. Vào những thời gian đó, người nông dân thường làm một
số nghề phụ để tăng thu nhập hoặc họ có xu hướng bỏ ra các thành phố với hy vọng
tìm được một công việc tạm bợ. Như vậy, thủ công mỹ nghệ phát triển ở các vùng
nông thôn sẽ giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động nghèo, lao động
nông nghiệp thiếu ruộng đất và những người bán thất nghiệp. Theo tính toán của
các nhà chuyên môn, nếu xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì sẽ
thu hút được 3000 đến 4000 lao động chuyên nghiệp. Do đó việc xuất khẩu được
mặt hàng thủ công mỹ nghệ có ý nghĩa không những về mặt kinh tế mà còn cả về
mặt xã hội, cân đối cơ cấu lao động giữa thành thị và nông thôn, giảm bớt được
những vấn đề xã hội phát sinh do việc người lao động nông thôn tràn ra thành phố.
Có nghề làm, có thu nhập sẽ hạn chế nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn xã hội, góp
phần làm lành mạnh hóa nông thôn, đặc biệt trong tầng lớp thanh thiếu niên, hướng
họ vào sự nghiệp chung, có ích, cùng nhau chung sức chung lòng, giữ gìn, xây dựng
quê hương. Tạo thêm được công ăn việc làm cũng là một biện pháp xoá đói giảm
nghèo hữu hiệu nhất cho người lao động hiện nay. Đây cũng là một trong những
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong vấn đề quốc kế dân sinh. Phát triển
ngành hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu là biện pháp tích cực để góp phần thực
hiện yêu cầu này, bởi nó sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho mọi tầng lớp lao động ở
mọi lứa tuổi, không đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn.
1.2.2 Sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước
Với điều kiện khí hậu, đất đai Việt Nam rất thuận lợi cho một số cây nhiệt
đới phát triển như gỗ, mây tre, nứa, dừa ngoài ra Việt Nam còn có một số loại đất
đặc biệt dùng trong sản xuất gốm, sứ. Đây chính là nguồn tài nguyên lớn của đất
nước. Việc khai thác nguồn tài nguyên này để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu giúp chúng ta sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên được thiên nhiên ưu đãi.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có giá trị gia tăng cao vì nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất chủ yếu được sử dụng từ những nguyên liệu sẵn có trong nước. Đó
là gỗ, tre, nứa, trúc, mây, giang, lá nón, bông, đay, cói, sợi dứa, vỏ dừa, vỏ ốc, vỏ
trứng thậm chí là đất sét, đất bùn. Để có những nguyên liệu này phục vụ sản xuất,
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hầu như không tốn chi phí mua nguyên liệu bởi
nó là nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như cây cối, thậm chí cả những vật dụng
thừa trong sinh hoạt (vỏ dừa, vỏ trứng ).
Đây là một thế mạnh lớn, góp phần không nhỏ trong quá trình sản xuất, vì
vậy chúng ta cần phải biết tận dụng khai thác một cách triệt để và có hiệu quả nhất.
Nhưng khai thác được chưa đủ, mà còn phải khai thác có hiệu quả. Cần phải có
những biện pháp bảo quản tốt nguồn nguyên liệu này ngay từ khi bắt tay vào sản
xuất cho đến khi sản phẩm đến được tay người tiêu dùng.
1.2.3 Tăng thu ngoại tệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Đến nay Việt Nam vẫn đang đứng trong danh sách các nước nghèo có thu
nhập thấp trên thế giới. Vì vậy muốn tăng trưởng GDP theo đầungười để theo kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới thì phải huy động nhiều nguồn lực, phải tận
dụng mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, trong đó đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ cũng là một hướng đi đúng đắn, là biện pháp quan trọng để
phát huy nội lực, góp phần tạo ra tiền đề vật chất quan trọng để đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ giá trị thực thu thì sự đóng góp của thủ công mỹ nghệ không nhỏ. Các
ngành hàng dệt may, giầy dép, tuy kim ngạch thống kê cao nhưng ngoại tệ thực thu
lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, vì nguyên phụ liệu chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngoài. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính giá trị thực thu còn thấp
hơn nữa, khoảng 5-10%. Trong khi đó, hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu
bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong
sản phẩm thấp 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ
công rất cao. Điều này cũng có nghĩa là nếu chúng ta tăng thêm giá trị xuất khẩu 1
triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tương đương với tăng giá trị xuất khẩu 4,7
triệu USD hàng dệt may. Mặt khắc để thu về (thực thu) 1 tỷ USD hàng dệt may,
Nhà nước và doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản đầu tư không nhỏ cho dây chuyền
sản xuất, hạ tầng cơ sở, đào tạo nhân lực, giải quyết các chính sách với người lai
động Trong khi đó khoản đầu tư với hàng thủ công mỹ nghệ sẽ ít hơn rất nhiều do
sản phẩm thủ công mỹ nghệ không đòi hỏi đầu tư nhiều máy móc (chủ yếu làm
bằng tay), mặt bằng sản xuất có thể phân tán trong các gia đình và sự đầu tư chủ yếu
của dân.
Theo kinh nghiệm các quốc gia đang phát triển (NICs), để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, bước đầu ta cần có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mà ta có thế
mạnh để xuất khẩu thu ngoại tệ. Dùng số ngoại tệ thu được nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Căn
cứ vào tiềm năng của nước ta, ngoài dầu thô, than đá, thuỷ sản, gạo và cà phê thì
hàng thủ công mỹ nghệ được xếp vào danh mục hàng xuất khẩu chủ lực. Bởi lẽ mặt
hàng này có khả năng sản xuất trong nước với khối lượng lớn, hơn nữa có khả năng
cạnh tranh trên thị trường thế giới và có kim ngạch xuất khẩu cao. Vì vậy, phát triển
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là phương pháp đem lại lượng ngoại tệ lớn để
phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay.
1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng lên, theo đó tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng giảm đi. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở sự
chuyển dịch lao động và thu nhập.
Lao động trong các ngành nghề rất khó phân biệt một cách rõ ràng, bởi họ
tham gia vào các ngành nghề có sự đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, nếu như trức đây
nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu và thu hút hầu hết lao động thì hiện nay,
thì hiện nay với sự phát triển mạnh của làng nghề, nông nghiệp đã mất đi thế áp đảo
và nhường chỗ cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và do thu nhập cao, các làng
nghề đã trở thành nơi tiêu thụ nhiều loại sản phẩm hàng hóa tiêu dùng và xây dựng
cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường nông thôn.
Người dân nông thôn vốn chỉ làm nông nghiệp, chủ yếu quanh quẩn trong
lũy tre làng, ít có điều kiện giao lưu, tiếp cận với bên ngoài. Làng nghề ra đời và
phát triển tạo điều kiện thúc đẩy sự thay đổi bộ mặt nông thôn. Từ hoạt động kinh
doanh của làng nghề tạo nên nhu cầu giao lưu, đòi hỏi làng nghề phải có bộ mặt
mới, văn minh hiện đại, dễ thu hút khách hàng. Để duy trì cho làng nghề của mình
tồn tại và phát triển, buộc người làm nghề phải bươn trải ra bên ngoài, tìm kiếm
nguồn nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng thời khách bên ngoài tìm đến
làng nghề ngày càng nhiều để trao đổi sản phẩm. Thông qua các mối quan hệ đó, sự
giao lưu ngày càng thắt chặt hơn, thường xuyên hơn.
Từ nhiều năm nay, phát triển nghề thủ công vẫn là hướng chủ yếu và thiết
thực nhất để xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống nông thôn. Ngay từ khi các
nghề thủ công còn được gọi là “nghề phụ” thì nó đã trở thành “thu nhập chính” cho
nông dân trong nhiều làng nghề. Việc phát triển xuất khẩu hàng thủ công càng làm
tăng nhanh thu nhập của các làng nghề, bộ mặt các làng nghề thay đổi từng ngày.
Vùng nghề chuyên sản xuất hàng xuất khẩu trở thành những trung tâm sầm uất và
giàu có.
Qua điều tra tại một số làng nghề cho thấy mức thu nhập bình quân chênh
nhau khá xa. Nhìn chung, đời sống của dân trong làng nghề cao hơn hẳn dân trong
các làng nông nghiệp. Ngoài thu nhập từ nông nghiệp, họ còn có thu nhập từ nghề
thủ công. Mức thu nhập từ nghề thủ công khác nhau theo từng loại làng nghề và
theo từng loại nghề. Nhiều gia đình có mức thu nhập bình quân từ 1 triệu đồng trở
lên, hoặc thu nhập cá biệt tới chục hay hàng trăm triệu đồng một lần khi ký được
hợp đồng lớn. Cùng với sự phát triển sản xuất, tỷ trọng thu nhập từ các nghề thủ
công ngày càng tăng, số hộ giầu tăng nhanh, số hộ nghèo giảm đi rõ rệt.
1.2.5 Duy trì bản sắc văn hoá dân tộc
Mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra đời không chỉ đáp ứng nhu cầu về vật
chất mà còn thể hiện tính nhân văn, tính văn hoá nghệ thuật của con người, mảnh
đất làm ra nó. Các nghệ nhân Việt Nam với đôi bàn tay khéo léo, tài hoa đã tạo ra
ngày một nhiều hơn các sản phẩm độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc. Những hình
ảnh mang đậm phong cách làng quê Việt Nam như cánh cò, luỹ tre làng, phiên chợ
quê, chiều Tây Bắc hay cô gái tát nước đầu đình ngày càng xuất hiện nhiều hơn
trên những sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngoài. Có thể nói, hàng
thủ công mỹ nghệ Việt Nam không chỉ góp phần duy trì, bảo tồn nền văn hóa truyền
thống của dân tộc mà còn giới thiệu văn hoá Việt Nam cho bạn bè quốc tế gần xa.
Chính vì vậy, việc hỗ trợ các làng nghề thủ công phát triển cũng là một đòi hỏi bức
xúc, cấp thiết bởi nó không chỉ là giữ gìn một ngành nghề truyền thống mà còn có ý
nghĩa giữ gìn một bản sắc văn hoá người Việt ngàn năm văn hiến.
1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
ở Việt Nam
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1 Do khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng đặc biệt
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp này cần phải có một lượng
vốn lớn để xuất khẩu sau đó mới thu lại được. Thiếu vốn đó là tình trạng chung của
các doanh nghiệp Việt Nam từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đánh mất cơ hội kinh doanh đánh mất bạn hàng…
1.3.1.2. Do trình độ tổ chức quản lí
Đây cũng là khâu rất yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trình độ tổ chức bộ máy trong các
doanh nghiệp cồng kềnh khiến hiệu quả công việc kém, đồng thời tăng chi phí,
ngoài ra việc tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất, đặc biệt là làng nghề còn kém
khiến cho hàng kém chất lượng mẫu mã xấu hơn nữa đội ngũ cán bộ đặc biệt là các
nghệ nhân chuyên viên thiết kế còn thiếu do vậy không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, đánh mất cơ hội kinh doanh.
1.3.1.3. Do tác động của quá trình xúc tiến bán hàng
Hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng
là một hoạt động quan trọng nó giúp cho khách hàng biết đến doanh nghiệp, sản
phẩm của doanh nghiệp và thương hiệu của doanh nghiệp. Hiện nay việc quảng bá
loại hàng này ở các doanh nghiệp Việt Nam còn kém. Do vậy tuy các sản phẩm mỹ
nghệ của Việt Nam rất đa dạng phong phú song chưa được các bạn hàng trên thế
giới biết đến đặc biệt là chưa tạo được nhiều thương hiệu nổi tiến gây ấn tượng với
khách hàng.
1.3.1.4 Do tác động của thông tin thị trường
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin thì việc tìm
kiếm thông tin là rất nhanh chóng. Song nó lại rất hạn chế với các doanh nghiệp có
đội ngũ cán bộ chuyên trách năng lực kém. Việc nắm bắt được thông tin được coi là
rất quan trọng. Có được nhiều thông tin có nghĩa là có nhiều cơ hội kinh doanh đặc
biệt là kinh doanh xuất khẩu sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Muốn có được nguồn
thông tin thì ngoài việc phải có đội ngũ cán bộ chuyên trách giỏi thì các doanh
nghiệp phải liên kết với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, phòng Thương mại - công
nghiệp Việt Nam, phòng Xúc tiến thương mại… để nắm rõ và thu nhập nhiều thông
tin hơn.
1.3.1.5 Do vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Nhiều khi khách hàng mua sản phẩm không để ý đến giá cả, chất lượng sản
phẩm mà họ mua sự sang trọng, uy tín của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường
điều này nó ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu hàng hoá. Uy tín của doanh nghiệp được
đánh giá qua các hệ thống chi tiêu đánh giá và quá trình thực tế cuả doanh nghiệp
tham gia sản xuất kinh doanh. Khi có uy tín thì việc kinh doanh thường có hiệu quả
hơn rất nhiều.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1 Do công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước
Công cụ chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi vì nó
thể hiện ý chí của đảng và nhà nước công cụ chính sách vĩ mô của nhà nước bảo vẹe
lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Bởi vậy nó chịu tác động của các chính
sách chế độ pháp luật ở quốc gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy
định quốc tế.
Ở nước ta chính sách ngoại thương thường tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế mở mang hoạt
động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu
kinh tế, chính trị xã hội trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Đối với hoạt động ngoại
thương, nhà nước thường sủ dụng các công cụ thuế quan hoặc phi thuế quan để điều
chỉnh lượng hàng hoá phù hợp với nhu cầu trong nước đồng thời khuyến khích xuất
nhập khẩu hoặc hạn chế nó.
1.3.2.2 Do điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lí, khí hậu, phân bố dân cư… Nó có
ảnh hương đến hoạt động xuất khẩu đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ, ngành xuất
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nó vì dùng tài nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu
chính như mây tre đan, gốm sứ, đồ gỗ, khảm trạm…
1.3.2.3 Do tác động của khoa học công nghệ
Hoạt động xuất khẩu nói chung va xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói
riêng đều chịu tác động của khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ phất triển
giúp cho con người sản xuất được nhiều hàng hơn chất lượng cao hơn, kiểu dáng
mẫu mã đẹp hơn. Ngành mỹ nghệ là ngành có đặc thù riêng manh đậm nét bản sắc
của dân tộc, để có những sản phẩm tốt chất lượng cao kiểu dáng đẹp rất cần đến các
nghệ nhân tuy nhiên sự hỗ trợ của khoa học công nghệ sẽ giúp cho các nghệ nhân
tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đẹp hơn và chi
phí nhỏ hơn.
1.3.2.4 Do tác động của thị trường lao động
Nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng nó quyết định vận mệnh
của doanh nghiệp vì vậy nếu doanh nghiệp có được một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ thì doanh nghiệp đó có một nửa là thành công. Nếu có một đội ngũ
cán bộ công nhân viên tốt làm giảm giá thành sản phẩm từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh, giảm chi phí sửa chữa, hỏng Đặc biệt đối với ngành mỹ nghệ cần sự
khéo léo tài giỏi thì vấn đề nhân lực càng trở nên quan trọng.
1.3.2.5 Do tác động của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kho tàng
bến bãi
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông
tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho
thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông tin với fax, điện thoại, internet… đã đơn giản hoá
công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí nâng cao
kịp thời nhanh gọn và việc hiên đại hoá phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản
góp phần cho quá trình thực hiện xuất khẩu nhanh chóng và an toàn.
Ở nước ta hệ thống cơ sở hạ tầng còn rất kém và lạc hậu do vậy vấn đề cấp
bách đặt ra cho chúng ta là phải nhanh chóng hoàn thành cơ sở hạ tầng để tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH TRẦN GIA
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Trần Gia
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Trần Gia
Tên gọi chính: Công ty trách nhiệm hữu hạn Trần Gia
Trụ sở chính: 235 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Tài khoản tiền gửi USD: 001.370.380 99.5 – Ngân hàng Công thương Việt
Nam, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội.
Tài khoản tiền gửi VNĐ: 011.1.000.380 985 – Ngân hàng Công thương Việt
Nam, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội.
Công ty TNHH Trần Gia đã hoạt động được gần 09 năm. Nếu xét về qui mô
thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời với chức năng kinh doanh thương mại
xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 2 giai đoạn
chính:
2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 2002 đến 2005
Đây là giai đoạn hình thành của công ty. Giai đoạn này công ty cũng gặp
phải một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập vào thị
trường đã có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra qui mô của công ty
là một doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn, kinh nghiệm hoạt động chưa
có, chưa có thương hiệu của mình, luồng thông tin hai chiều của công ty còn nhiều
hạn chế.
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Đây là thời kỳ bước đầu công ty đã thu được thành công. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất
khẩu truyền thống của công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là
mặt gốm sứ, sơn mài và thêu ren trong ba năm gần đây luôn đạt xấp xỉ 1 triệu
USD/năm. Những mặt hàng như mây tre đan, gỗ mỹ nghệ, thảm cói, đay, thổ cẩm,
dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Đài Loan, và những thị trường
mới như Mỹ, Canada,…đã dần tiếp nhận chất lượng hàng hoá của công ty trong 3
năm gần đây mà không có một khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH Trần Gia có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng,
thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty phải đảm bảo các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện mọi chế
độ kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi
kinh doanh.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội
và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nếu như doanh nghiệp thu, tìm
được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu được nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều
ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Thông
qua xuất khẩu, doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ thuật, từ đó có
khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy thế và địa vị
của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua xuất khẩu, các doanh
nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình củng cố đội ngũ cán
bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất
cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác trên thị trường thế giới.
Trên cơ sở đó, Công ty TNHH Trần Gia có những chức năng và nhiệm vụ
như sau:
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
- Tổ chức thu mua từ các chân hàng, các công ty để xuất khẩu
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dệt gia
dụng và các loại mặt hàng khác được Chính phủ cho phép
- Tổ chức sản xuất hàng thêu tại công ty
- Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và
nâng cao đời sống cho cấn bộ, công nhân viên trong công ty
2.1.2.2 Quyền hạn của công ty
Công ty TNHH Trần Gia có các quyền hạn sau đây:
- Có quyền tự do sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký
- Công ty được chủ động giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác, liên
doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.
- Được vay vốn ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên kết với các tổ
chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước
- Công ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về tất cả mọi phương
diện: tư cách pháp nhân, mẫu mã, đề tài, uy tín sản phẩm…
- Được quyền khước từ mọi hình thức thanh, kiểm tra của các cơ quan không
được pháp luật cho phép
- Được mở rộng các cửa hàng đại lý mua bán ở trong và ngoài nước để bán
và giới thiệu sản phẩm
2.2 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Trần Gia
Trong những năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, điều đó
được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của công ty qua từng năm.