Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty dệt may Hà Nội rên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.76 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Bởi vì mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trờng hiện nay là tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy mà các doanh nghiệp
phải thực hiện rất nhiều các hoạt động khác nhau trong đó có hoạt
động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doangh nghiệp. Đặc biệt
trong cơ chế thị trờng hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn với thị tr-
ờng thì khả năng cạnh tranh là ngày càng quan trọng hơn. Đối vời bất
kỳ một doanh nghiệp nào dù là sản xuất hay dịch vụ thì khả năng cạnh
tranh cũng là một vấn đề quan trọng bởi vì nếu không có khả năng cạnh
tranh thì không thể tồn tại, không thể tạo lập đợc uy tín của mình trên
thị trờng đầy biền động.
Hiện nay, các doanh nghiệp đã chú trọng đến vấn đề nâng cao và
tăng cờng khả năng cạnh tranh nhng mỗi doanh nghiệp khác nhau thì
lại có cách làm khác nhau. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiệ
hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy mà doanh nghiệp phải biết lựa chọn
phơng pháp phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh một cách có hiệu
quả nhất. Sau một thời gian thực tập tại công ty dệt may Hà Nội, em đã
lựa chọn đề tài tốt nghiệp của em nh sau:
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty dệt may Hà Nội trên thị trờng quốc tế .
Trong thời gian thực tập tại công ty đợc sự giúp đỡ của thầy giáo
TS Nguyễn Ngọc Huyền và sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế hoạch
- thị trờng của công ty dệt may Hà Nội em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Kết cấu của chuyên đề chia làm ba chơng:
Chơng I: Giới thiệu khái quát về công ty dệt may Hà Nội.
Chơng II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty dệt May
Hà Nội trên thị trờng quốc tế.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty dệt may Hà Nội trên thị trờng quốc tế.


Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Giới thiệu khái quát về công ty dệt may hà
nội
I. Phân tích quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt
may hà nội
1. Khái quát về công ty dệt may Hà Nội
- Tên doanh nghiệp : Công ty dệt may Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế : HANOSIMEX
- Trụ sở chính : Số 1 Mai Động Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc, là thành
viên hạch toán độc lập của tổng công ty dệt may VN. Công ty hoạt
động theo luật doanh nghiệp nhà nớc, các qui định của pháp luật và
điều lệ tổ chức hoạt động của công ty dệt may Hà Nội đợc chủ tịch hội
đồng quản trị tổng công ty dệt may Việt Nam phê chuẩn.
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt
hàng sợi, dệt kim, dệt thoi, may mặc, khăn.. theo giấy phép kinh doanh
do sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp.
* Chức năng
Với một dây truyền đồng bộ và khép kín cùng với trang thiết bị
và máy móc của Đài Loan, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc, ITalia
công ty sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lợng
cao nh sau:
+ Các loại sợi đơn và sợi xe nh : sợi cotton, sợi pecô, sợi PE có chỉ
số từ Ne 06 đến Ne 60.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các loại vải dệt kim thành phẩm, Rib, Interlok, Single, các sản
phẩm may mặc bằng dệt kim.
+ Các loại vải bò, dệt thoi
+ Các loại khăn bông
Duy trì và phát triển sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở
rộng các hình thức kinh doanh, mua bán gia công trao đổi hàng hoá sẵn
sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nớc để đầu t thiết bị
hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và
chất lợng sản phẩm.
* Nhiệm vụ
- Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc, phát triển sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao
động.
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật của nhà nớc, bảo vệ tài sản, bảo
vệ sản xuất, môi trờng, giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội, làm
nghĩa vụ quốc phòng.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 7/4/1978 hợp đồng xây dựng nhà máy sợi ( nay là công ty
dệt may Hà Nội ) đợc ký kết chính thức giữa tổng công ty nhập khẩu
thiết bị Việt Nam và hàng UNIONMETEX ( CHLB Đức). Và khởi
công XD tháng 2/1979.
Ngày 21/10/1984, hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức
ban giao công trình cho nhà máy quản lý và điều hành với tên gọi nhà
máy sợi Hà Nội.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tháng 12/1987, toàn bộ thiết bị công nghệ phụ trợ đợc đa vào sản
xuất, các công trình còn lại trong thiết kế của toàn xí nghiệp tiếp tục
xây dựng và đa vào sử dụng.
Tháng 12/1989, đầu t xây dựng dây chuyền dệt kim số 1 và tháng
6/1990 dây chuyền đợc đa vào sử dụng.
Tháng 4/1990, Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép xí nghiệp đợc
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với tên viết tắt là HANOSIMEX.
Tháng 4/1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định tổ chức hoạt động
của nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội,
tên giao dịch đối ngoại là HANOSIMEX.
Tháng 10/1993, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập nhà
máy sợi Vinh ( tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp liên hiệp.
Ngày 19/5/1994 nhà máy dệt kim khánh thành bao gồm cả 2 dây
chuyền I và II.
Tháng 1/1995, khởi công xây dựng nhà máy Đông Mỹ và ngày
2/9/1995 khánh thành.
Tháng 6/1995 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp
liên hiệp dệt kim Hà Nội thành công ty dệt Hà Nội.
Đến tháng 6/2000 Công ty đổi tên thành công ty Dệt may Hà Nội.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty dệt may hà nội
1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
1.1. Các bộ phận sản xuất
Cho đến nay công ty Dệt - may Hà Nội bao gồm các đơn vị thành
viên :
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhà máy sợi
- Nhà máy dệt nhuộm

- Nhà máy dệt Denim
- Nhà máy may I
- Nhà máy may II
- Nhà máy may III
- Nhà máy may thời trang
- Nhà máy may Đông Mỹ (tại huyện Thanh Trì - Hà Nội)
- Nhà máy dệt Hà Đông (tại Hà Đông Hà Tây) dệt vải khăn
bông
- Nhà máy sợi Vinh (Nghệ An)
Với thiết bị hiện đại công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ
cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của
Công ty luôn đạt chất lợng cao, đợc trao nhiều huy chơng vàng và bằng
khen, tại các hội chợ triển lãm kinh tế, đợc khách hàng trong và ngoài
nớc tín nhiệm. Các sản phẩm của công ty phần lớn đợc xuất khẩu sang
các nớc : Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, úc, Hồng
Kông, Thụy Điển, Châu Âu.
1.2. Các bộ phận phục vụ sản xuất
- Nhà máy cơ khí:
Có nhiệm vụ gia công sản xuất và sửa chữa các thiết bị máy móc
trong công ty. Ngoài ra nhà máy còn tiến hành cải tiến thiết bị và nâng
cấp thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất hiện có. Không chỉ có
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ cho hoạt động của công ty mà còn gia công sản xuất sửa chữa
cho các đơn vị khác nằm ngoài công ty nhằm tăng thêm doanh thu cho
nhà máy.
- Bộ phận quản lý điện:
Có nhiệm vụ duy trì ổn định và bảo dỡng, sửa chữa các thiết bị

điện nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
- Bộ phận sản xuất ống giấy:
có nhiệm vụ sản xuất ống giấy, các lõi giấy , bìa phục vụ cho
các nhà máy.
2. Cơ cấu bộ máy quản trị
2.1. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc
* Tổng Giám Đốc:
- Chức năng: Điều hành mọi hành động của công ty
- Nhiệm vụ:
+ Nhận các nhiệm vụ nguồn lực do Tổng Công ty giao. Sử dụng
có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Xây dựng chiến lợc, kế hoạch phát triển dài hạn và hàng năm,
các dự án đầu t.
+ Báo cáo các cơ quan chức năng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quy định của nhà nớc và cấp trên.
+ Đề ra chính sách mục tiêu, trách nhiệm xã hội thích hợp cho
từng thời kỳ.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thành lập và chỉ đạo các hội đồng t vâns các lĩnh vực: đầu t,
khoa học kỹ thuật, giá cả và các lĩnh vực cần thiết cho công tác quản lý
điều hành mọ hoạt động của công ty.
+ Cam kết cung cấp mọi nguồn lực cần thiết cần thiết về nhân lực,
thời gian ngân sách và các điều kiện khác để thực hiện quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn ISO 9002 và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA
8000.
+ Thiết lập và tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên tuân thủ,
thực hiện chính sách chất lợng và chính sách trách nhiệm xã hội.

+ Đại diện công ty thơng lợng , giải quyết các vấn đề về trách
nhiệm xã hội với đại diện ngời lao động.
+ Chịu trách nhiệm cao nhất trớc khách hàng về chất lợng sản
phẩm của công ty.
+ Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo để đánh giá hiệu quả
và không ngừng cải tiến hệ thống chất lợng hệ thống trách nhiệm lãnh
đạo.
+ Phê duyệt sổ tay chất lợng quy trình các hợp đồng kinh tế mua
bán hàng hoá, vật t thiết bị, danh sách nhà thầu phụ các biện pháp xử lý
khiếu nại.
* Phó Tổng Giám Đốc I
- Chức năng: Quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật sợi,
dệt thoi.
- Nhiệm vụ :
+ Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên : sỏi, dệt khăn,
dệt vải Denim về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kế
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch vật t, kế hoạch tu sửa thiết bị, phụ tùng, nhà xởng định mức kinh
tế -kỹ thuật thuộc phạm vi đợc phân công phụ trách.
+ Chỉ đạo công tác mua sắm vật t , thiết bị, phụ tùng phụ liệu,
quản lý kho tàng.
+ Chỉ đạo công tác tiết kiệm và khoán chi phí sản xuất
+ Chỉ đạo công tác sáng kiến, cải tạo kỹ thuật
+ Chỉ đạo công tác phòng chống cháy nổ và lụt bão.
+ Chỉ đạo công tác thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ
thống quản lý chất lợng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội.
+ Báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng giám đốc.

* Phó Tổng Giám Đốc II
- Chức năng
+ Quản lý, điều hành lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật dệt kim, nhuộm
may.
+ Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng
hệ thống chất lợng theo ISO 9000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000
- Nhiệm vụ :
+ Điều hành lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật dệt kim - nhuộm - may
+ Điểu hành hệ thống chất lợng
+ Điều hành hệ thống trách nhiệm xã hội
+ Báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng Giám đốc
* Phó Tổng Giám đốc III
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng : Quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lơng, chế
độ chính sách, đời sống, các đơn vị tự hạch toán.
- Nhiệm vụ :
+ Chỉ đạo công tác lao động, tiền lơng, chế độ chính sách.
+ Chỉ đạo công tác hành chính, quản trị, đời sống, y tế và văn thể.
+ Chỉ đạo công tác của các đơn vị tự hạch toán : ngành cơ khí, bộ
phận ống giấy.
+ Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến
hệ thống quản lý chất lợng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội.
+ Báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng giám đốc.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng kế toán tài chính
- Chức năng : Tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc trong Công
ty kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn một cách hợp

lý, đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất của
Công ty đợc duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nhiệm vụ : Quản lý nguồn vốn và quỹ của Công ty, thực hiện
công tác kiểm tra tín dụng, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cân đối thu chi, báo cáo quyết toán, tính và trả lơng
cho công nhân viên. Thanh quyết toán với khách hàng thực hiện nghĩa
vụ của Công ty đối với Nhà nớc.
* Phòng xuất nhập khẩu
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng : Tìm kiếm khách hàng, thị trờng trong và ngoài nớc.
Tham mu cho Tổng Giám đốc trong công tác nhập khẩu yếu tố đầu vào
cho sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nớc ngoài.
- Nhiệm vụ :
+ Nghiên cứu đánh giá thị trờng, bạn hàng xuất khẩu và nhập
khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định h-
ớng phát triển hàng xuất khẩu.
+ Hàng năm lập nhu cầu sử dụng hạn ngạch xuất khẩu gửi bộ
Công nghiệp, Bộ thơng mại, theo dõi thực hiện các hợp đồng XNK, báo
cáo định kỳ với các cơ quan quản lý Nhà nớc theo quy định.
* Phòng tổ chức - Hành chính
- Chức năng :
+ Tham mu cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực tổ chức cán bộ đào
tạo, lao động tiền lơng, chế độ chính sách, quản lý hành chính pháp
chế.
+ Tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh
vực phòng quản lý để phục vụ cho công tác chung của Công ty.
- Nhiệm vụ :

+ Nghiên cứu, đề xuất các phơng án tổ chức bộ máy quản lý các
đơn vị phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, với cơ chế quản lý
kinh tế từng thời kỳ.
+ Quản lý toàn bộ công nhân viên trong công ty trong công tác
tuyển dụng, đào tạo, bồi đỡng nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ cho công nhân viên, bố trí, đề bạt, miễn nhiệm khen thởng,
kỷ luật.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xây dựng kế hoạch lao động - tiền lơng, đào tạo tuyển dụng
nhân sự
+ Quản lý và giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động
+ Kiểm tra định kỳ các đơn vị trong toàn Công ty về việc thực
hiện công tác trên.
* Phòng kỹ thuật - Đầu t
- Chức năng :
+ Tham mu giúp Tổng giám đốc lập kế hoạch đầu t mua sắm phụ
tùng, vật t bổ sung, thay thế thiết bị mới.
+ Xây dựng chiến lợc đầu t trớc mắt và lâu dài cho công ty nhằm
mở rộng, chiếm lĩnh thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Định mức kinh tế, kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, định mức lao
động và hao phí lao động trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công
nghệ, xây dựng các phơng án sử dụng các nguyên liệu bông, xơ, vải
sợi, thành phẩm cho các nhà máy.
+ Cùng với đơn vị tổ chức xây dựng, áo dụng thực hiện có hiệu
quả hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000.

+ Hớng dẫn, giám sát các nhà máy trong quá trình thực hiện kế
hoạch, định mức nhằm phát triển khắc phục kịp thời biến động lớn về
chất lợng sản phẩm, giúp sản phẩm luôn đạt yêu cầu, tiêu chuẩn quy
định.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giúp Tổng Giám đốc xây dựng chiến lợc đầu t tổng thể và lâu
dài, kế hoạch đầu t mua sắm, sửa thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng
lực sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, quản lý lĩnh vực xây dựng
cơ bản, đảm bảo các công trình xây dựng, cải tạo đúng yêu cầu kỹ
thuật, tiến bộ thời gian.
* Phòng kế hoạch - thị trờng
- Chức năng :
+ Tham mu giúp Tổng giám đốc xây dựng và điều hành việc thực
hiện kế hoạch sản xuất của Công ty.
+ Công tác cung ứng vật t sản xuất và quản lý vật t sản phẩm của
Công ty trong các kho do phòng quản lý.
+ Công tác Marketing tiêu thụ sản phẩm trong nớc và các phế liệu
của Công ty.
- Nhiệm vụ :
+ Kế hoạch hoá
Căn cứ phơng hớng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà n-
ớc, của ngành, căn cứ vào nhu cầu trong và ngoài nớc với năng lực sản
xuất của Công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty
để tổng giám đốc duyệt.
Căn cứ kế hoạch sản xuất hàng năm đã đợc duyệt và các hợp đồng
đã ký kết, xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng trình tổng giám đốc
duyệt, giao nhiệm vụ cho các đơn vị.

Điều hành việc phối hợp giữa các nhà máy thành viên với các đơn
vị liên quan trong Công ty. Định kỳ tổ chức phân tích kết quả thực hiện
kế hoạch sản xuất, việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật chính
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của các đơn vị, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại hội
nghị tổng kết.
+ Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng, khai thác và dự trữ vật t
nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất cho czác nhà máy, quản lý vật t sản
xuất trong kho, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
Marketing tiêu thụ sản phẩm của công ty.
* Phòng Thơng mại
- Chức năng : tham mu giúp Tổng Giám đốc nghiên cứu, dự đoán
sự phát triển của thị trờng, đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Nhiệm vụ :
+ Nghiên cứu tổng thể các loại sản phẩm may, mặc, vải dệt kim
trên thị trờng về mẫu mã, giá cả, sức tiêu thụ để định hớng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Thiết kế mẫu thời trang, tổ chức sản xuất mẫu, thăm dò thị trờng
+ Tìm kiếm khách hàng, lập dự án, kế hoạch sản xuất
+ Tổ chức hệ thống bán hàng : cửa hàng, đại lý của Công ty
+ Tiếp thị tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với từng loại sản
phẩm.
* Trung tâm nghiên cứu và kiểm tra chất lợng sản phẩ.
- Chức năng :
+ Nghiên cứu đề ra các biện pháp, phơng pháp quản lý chất lợng
tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất.

Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO.
- Nhiệm vụ :
+ Kiểm tra thí nghiệm, xác nhận chất lợng các loại nguyên liệu từ
đó quyết định chất lợng nguyên liệu đủ tiêu chuẩn đa vào sản xuất hay
không, có đúng hợp đồng hay không.
+ Giám sát hoạt động hệ thống chất lợng sản phẩm toàn Công ty.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
sơ đồ 1
Sơ đồ 1:Sơ đồ tổ chức công ty dệt may Hà Nội
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
15
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
I
P. Tổng giám
đốc III
P. Tổng giám đốc
II
KTTC
PXNK

QMR
SAMR
KTĐT
KHTT
NMAS
NMSV
DENI
PHTM
TTTN
NMDN
NMM1
NMM2
NMHĐ
TBCBSX
DENI
TBCBSX
OE
NMM3
NMMĐ
MMTT
TCHC
H &S MR
NGCK
PĐSO
TTYT
ống giấy
Ghi chú: Điều hành trực tuyến
Điều hành hệ thống chất lượng
Điều hành hệ thống trách nhiệm xã hội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các từ viết tắt trong sơ đồ tổ chức Công ty Dệt May Hà Nội
- QMR : Đại diện lãnh đạo về chất lợng
- SAMR : Đại diện lãnh đạo về trách nhiệm xã hội
- H & SMR : Đại diện lãnh đạo về sức khoẻ và an toàn
- TCHC : Phòng Tổ chức Hành chính
- KTĐT : Phòng Kỹ thuật - Đầu t
- PXNK : Phòng Xuất Nhập khẩu
- KHTT : Phòng Kế hoạch Thị trờng
- PHTM : Phòng Thơng mại
- KTTC : Phòng Kế toán Tài chính
- PĐSO : Phòng Đời sống
- TTTN : Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lợng
- TTYT : Trung tâm Y tế
- NMM1 : Nhà máy may 1
- NMM2 : Nhà máy may 2
- NMM3 : Nhà máy may 3
- NMMĐ : Nhà máy may Đông Mỹ
- NMDN : Nhà máy Dệt nhuộm
- NMHĐ : Nhà máy Dệt Hà Đông
- DENI : Nhà máy Dệt DENIM
- NMAS : Nhà máy sợi
- NMSV : Nhà máy sợi Vinh
- NGCK : Ngành cơ khí
- Ô. Giấy : Bộ phận sản xuất ống giấy
- MMTT : Nhà máy May mẫu thời trang
- TBCBSX OE : Tiểu ban chuẩn bị sản xuất Nhà máy sợi OE
- TBCBSX DENI : Tiểu ban chuẩn bị sản xuất Nhà máy Dệt vải
DENIM
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Giới thiệu quy trình công nghệ của một số sản phẩm
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi
sơ đồ 2:công nghệ sản xuất sợi
Nguyên liệu của nhà máy sợi là bông (Xơ PE) đợc chuyển qua máy chải
thô bông để dàn đều và phân loại lại bông.Sau đó chuyển qua quá trình cúi
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
17
Bông (Xơ PE)
Chải thô bông
Cúi chải
Ghép cúi
Kéo sợi thô
Kéo sợi con
Đánh ống
Đậu xe
Đánh ống
Sợi đơn thành phẩm Sợi xe thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chải và cúi ghép có nhiệm vụ dịnh hình cho quá trình kéo sợi thô là nguyên
liệu cho quà trình keo sợi con rồi đua vào đánh ống. Đến giai đoạn này thì
sản phẩm sợi đợc chia làm hai loại là : sợi đơn thành phẩm và sợi xe thành
phẩm. Để thu đợc sản phẩm cuồi cùng thí phải chải qua hai quá trình đậu
xe và đánh ống: đậu xe làm là làm cho sợi bóng và mợt hơn còn đánh ống
nhằm làm dễ dàng hơn cho quá trình vận chuyển.
3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dệt kim
sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất dệt kim
Sinh viên : Ngô Trung Thành

Lớp : QTKDTH42A
18
Nguyên liệu sỏi
Dệt
Vải mộc
Nấu tẩy
Nhuộm
Vàng
Phòng Co
Vải thành phẩm
Nhập kho
Cắt
May
Là, bao túi
Đóng kiện
Nhập kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên liệu của nhà máy là sợi đợc chuyển qua máy dệt thu đợc
sản phẩm là vải mộc. Sau đó vải mộc đợc đua vào nấu tảy nhằm làm sạch
vải mộc trớc khi đa vào nhuộm màu cho vải rồi đa vai dã nhuộn vào quá
trinh vàng nhằm làm khô vải đã nhuộm. Sau khi qua quá trình vàng thì cho
vải vào phòng co để định hình cho cân đối vải và xác định độ co dãn của
vải lúc này thu đợc vải thành phẩm. Khâu còn lại là cắt , may., là , bao túi,
đóng kiện nhập kho.
4. Hình thức tổ chức sản xuất
4.1. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty
- chuyên môn hoá tính chất của sản phẩm: Hệ thống đợc sắp xếp theo
thứ tự gia công sản phẩm thẳng.
*Ưu điểm: Giảm chi phí vận hành trong nội bộ, dễ cân bằng năng
lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng trong quá trình sản xuất kinh

doanh .
*Nhợc: là hệ thống không linh hoạt khi thay đổi sản phẩm .
- Hình thức tổ chức theo chuyên môn hoá công nghệ đợc áp dụng nội bộ
từng nhà máy.
*Ưu: Hê thống linh hoạt khi thay đổi sản phẩm
Công ty dệt - may Hà Nội tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ khép
kín. Mặt khác do công ty có nhiều nhà máy khác nhau nên mỗi nhà máy lầ
có kết cấu sản xuất riêng.
4.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều nhà máy và bộ phận trực thuộc
với các nhiệm vụ sản xuất cụ thể nh sau:* Hệ thống các kho: có nhiệm vụ
cung cấp nguyên liệu và là nơi cất dữ , bảo quản thành phẩm của các nhà
mảy xuất ra.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Nhà máy sợi: có nhiệm vụ sản xuất sợi cung cấp cho quá trình sản
xuất của công ty và bán cho thị trờng bên ngoài.
*Nhà máy dệt nhuộm: Có nhiệm vụ cung cấp vải các loại cho quà trình
sản xuất của công ty và cung cấp cho thị truờng bên ngoài.
*Nhà máy may: Sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc.
* Ngoài ra nhà máy còn có các bộ phận phục vụ cho quá trình sản xuất
nh: Bộ phận sửa chữa, Bộ phận vận chuyển, nhà máy cơ khí.
Quá trình sản xuất của công ty đợc bố trí theo sơ đồ sau:
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4 : sơ đồ tổ chức sản xuất


III. Một số thành tựu chủ yếu mà công ty dệt may hà nội đạt đợc
trong thời gian gần đây
1. Thành tích
Công ty dệt may Hà Nội đã nhận đợc huân chơng độc lập hạng
ba do nhà nớc trao tặng về những thành tích xuất sắc trong việc phát
triển lực lợng sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong 5 năm qua. Đợt
triển lãm hàng hoá chất lơng cao tại VN năm 1999, công ty đã đợc bộ
công nghiệp trao tặng bằng khen và là một trong 10 sản phẩm của
ngành Dệt May Việt nam đạt chất lợng cao. Sản phẩm áo phông của
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
21
Nhà
máy sợi
Nhà
máy cơ
khí
Kho bông xơKho bông xơKho bông xơ
Nhà máy sợi
Kho thành phẩm
Nhà máy dệt
nhuộm
Kho thành phẩm

Nhà máy may
Kho thành phẩm

Nhà máy sợi
Bộ phận

sửa
chữa
Bộ phận
vận
chuyển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty đợc bầu chọn là một trong 99 hàng hoá a thích của ngời tiêu
dùng. Ngoài ra công ty còn đợc nhà nớc trao tăng huy chơng vàng bạc
các loại. Với sự nỗ lực của toàn công ty, vào năm 2000 công ty đã đợc
cấp chứng chỉ trong việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn quốc tế. Mỗi năm công ty xuất khẩu đợc 4 triệu sản
phẩm sang các nớc EU và Nhật Bản, công ty có nhiều bạn hàng truyền
thống và có một thị trờng tiêu thụ sợi ổn định ở miền nam. Ngoài thị tr-
ờng hiện có thì công ty đang tìm kiếm và mở rộng thị trờng sang các n-
ớc Bắc Mỹ đặc biệt là Hoa Kỳ là một thị trờng đầy tiềm năng mà công
ty đang hớng tới. Các mặt hàngchiếm kim ngạch xuất khẩu lớn đợc
phân bổ nh sau:
Bảng 1: Bảng kết quả kinh doanh xuất khẩu
Đơn vị tính:USD

chỉ tiêu 2001 2002 2003
Kim ngạch xuất khẩu 15.100.000 17.021.075 21.150.000
Sợi các loại 3.318.582 4.418.784 4.400.000
Sản phẩm dệt kim 8.761.621 8.661.549 9.000.000
Sản phẩm khăn 2.523.346 3.255.450 3.200.000
Sản phẩm lều bạt xuất
khẩu
496.431 501.343 800.000
Các sản phẩm khác 183.948 4.000.000
Số liệu cho thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng lên.

Điều đó thể hiện sự nỗ lực của công ty nhằm tăng doanh thu và sự
đầu t có hiệu quả của công ty trong thời gian qua. Có thể nói đây là một
thành tích mà công ty cần phải phát huy trong thời gian tới để vơn ra
thị trờng thế giới.
2. Đầu t đổi mới công nghệ
Trong thời gian gần đây công ty đã tăng vốn đầu t để đổi mới
thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn cả trên thị trờng quốc tế. Nhìn
chung những năm gần đây, vốn đã đợc sử dụng đầu t đổi mới thiết bị có
hiệu quả. Cụ thể, khâu sản xuất các sản phẩm dệt kim đã đợc quan tâm.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vào đầu năm 1997, một phân xởng may tại Hà Đông mới đợc hình
thành với thiết bị trên 500 đầu máy các loại mang nhãn hiệu Juki,
brother... có thể thực hiện các chức năng nh may bằng, chần 2 kim,
chần 3 kim, chần chun. Cộng với gần 800 đầu máy hiện có tại nhà máy
dệt kim,phân xởng may Vinh thì tổng số lên đến khoảng 1300 máy
nâng công suất lên gấp 1,6 lần. Từ năm 2000 cho đến nay công ty đã
nhập kho nhiều máy mới, đầu t thêm máy chải kỹ, dây chuyền sản xuất
sợi xe, máy may mới Compacting, phòng co cho chải bông dệt kim.
3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002
Chất lợng sản phẩm phải chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, bởi vì
nó không chỉ phụ thuộc vào một khâu nhất định mà nó hình thành từ
khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất. Vì vậy công ty đã xây
dựng hệ thống chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã đợc
cấp chứng chỉ vào năm 2000. Hiện tại quá trình kinh doanh của công ty
theo tiêu chuẩn này. Việc đợc cấp chứng chỉ ISO 9002 có ý nghĩa rất to

lớn đối với công ty. Đó sẽ là tấm hộ chiếu đỏ giúp các sản phẩm của
công ty xâm nhập vào thị trờng thế giới. Sản phẩm của công ty đợc
khẳng định trên thị trờng cũng nh tạo niềm tin cho các bạn hàng, nhà
cunhg ứng của công ty cũng nh những ai quan tâm tới công ty. Và vì
vậy uy tín của công ty ngày càng tăng lên giúp công ty có khả năng
cạnh tranh với các đối thủ khác.
4. Đào tạo , bồi dỡng nâng cao chất lợng đội ngũ lao động
Công ty dệt may Hà Nội luôn xác định kế hoạch tuyển dụng
nhân sự theo cơ cấu hợp lý, sắp xếp , bố trí sử dụng, duy trì phát triển
nguồn nhân sự, cải thiện môi trờng lao động, điều kiện làm việc, tạo
điều kiện cho ngời lao động phát triển toàn diện nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp . Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ
công nhân viên có kinh nghiệm, năng lực cao đợc chia thành ba nhóm
là: cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân trực tiếp sản xuất. Đội
ngũ cán bộ có tỷ lệ đại học cao và tăng hàng năm là lợi thế cạnh tranh
của công ty trên thị trờng. Nhân lực của công ty chủ yếu ở độ tuổi 25 -
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
40 chứng tỏ đội ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ và là các cán bộ
quản lý năng động.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng khả năng cạnh tranh của công
ty dệt may Hà Nội trên thị trờng quốc tế
I. Một số đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu ảnh hởng đến khả

năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng quốc tế
1. Đặc điểm thị trờng dệt may
Mặt hàng dệt may là mặt hàng chủ yếu cạnh tranh dựa trên giá
cả, kiểu dáng và mẫu mã. Mặt hàng dệt may hiện nay đợc sản xuất chủ
yếu là ở những nớc đang phát triển có giá công nhân rẻ và không cần kĩ
thuật cao nên giá thành là yếu tố cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Bên
cạnh đó thì mẫu mã và kiểu dáng là yếu tố quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp bởi đây là mặt hàng khá nhậy bén với vấn đề này, nó
không chỉ xẩy ra đối với sản phẩm của công ty trên thị trờng quốc tế
mà ngay thị trờng trong nớc thì kiểu dáng và mẫu mã cũng là một vấn
đề sống còn.
Do thị trờng xuất khẩu sản phẩm của ngành dệt may nói chung
và của công ty dệt may Hà Nội nói riêng chủ yếu là các nớc phát triển
nh : Mĩ, Nhật và EU là những thị trờng nổi tiếng là khó tính không chỉ
về kiểu dáng mẫu mã mà khắt khe cả về mặt chất lợng. Trong số những
thị trờng đó thì thị trờng Mĩ là thị trờng tiềm năng bởi đây là thị trờng
không khó tính nh thị trờng Nhật và EU nhng lại gặp khó khăn về hàng
rào thuế quan khi xuất hàng vào Mĩ, đây là một bất lợi của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung khi xuất hàng vào Mĩ so với các đối thủ
cạnh tranh.
Thị trờng dệt may thế giơi hiện nay khá là sôi động với việc cạnh
tranh gay gắt về giá cả do các sản phẩm nay chủ yếu tập chung ở các n-
ớc đang phát triển có giá thành công nhân rẻ.Đặc biệt một số nuớc có
ngành dệt may khá mạnh nh: Trung Quốc, Đài Loan , Hồng Kông , ấn
Độ...có trình độ công nghệ cao hơn hẳn so với Việt Nam, thêm vào đó
khi xuất vào một số thị trờng thì họ còn đợc u đãi về mặt thuế quan.
Sinh viên : Ngô Trung Thành
Lớp : QTKDTH42A
25

×