Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.98 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................4
Chơng 1: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá tại công ty SONA....................................................................6
1.1/Đặc điểm công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA.6
1.1.1 Đặc điểm về hàng hoá xuất khẩu ..................................................6
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu...............................................................10
1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của nghiệp vụ kế toán lu chuyển hàng hoá xuất
khẩu...............................................................................................11
1.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán.............................................................12
1.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................12
1.1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán......................................13
1.2/Hạch toán kế toán thu mua hàng xuất khẩu ........................................19
1.2.1 Tài khoản sử dụng ......................................................................19
1.2.2 Phơng pháp hạch toán................................................................19
1.3/ Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ xuất khẩu......................................26
1.3.1/ Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công ty SONA.......26
1.3.2/ Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại công ty SONA.........35
Chơng 2: Phơng hớng, giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán
nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA...............................48
2.1/ Nhận xét đánh giá về hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA
.............................................................................................................48
2.1.1 u điểm........................................................................................48
2.1.2 Tồn tại..........................................................................................51
2.2/ Nguyên tắc và điều kiện hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lu chuyển
hàng hoá xuất khẩu..........................................................................54
2.3/ Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại
công ty.............................................................................................................58
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, từ khi áp dụng chính sách đổi mới nền kinh tế,
chuyển đổi từ cơ chế quản lí kế hoạch, tập trung, quan liêu bao cấp, xây dựng một
nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết, quản lí
của Nhà nớc, nền kinh tế của Việt Nam đã thoát khỏi khủng hoảng, dần dần ổn
định và phát triển đều đặn, vững chắc.Trong quá trình phát triển và thành công đó,
có sự đóng góp đáng kể và quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là
khi xuất khẩu đợc coi là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa, cũng nh
phát triển kinh tế đối ngoại, tạo nền tảng cho sự phát triển và thúc đẩy kinh tế Việt
Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy mà Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã đề ra chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001-2010
nh sau: Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng mà pháp luật cho phép, bao gồm cả xuất
nhập khẩu dịch vụ. Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực
có lợi thế so sánh ... Tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, đảm bảo nhập khẩu
những vật t thiết bị chủ yếu, có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị
trờng ổn định cho một số loại mặt hàng có khả năng cạnh tranh, tăng thêm thị
phần ở các thị trờng cũ, tiếp cận và mở mang thị trờng mới ...
Mặc dù Nhà nớc đã có hàng loạt các chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhng các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn luôn phải đối đầu với những khó
khăn, thử thách do sự biến động và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng thế giới và
khu vực. Do đó trong nền kinh tế thị truờng đầy khắc nghiệt nh hiện nay, vấn đề
tồn tại và phát triển của một công ty là một vấn đề vô vàn khó khăn. Để đạt hiệu
quả trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những
công cụ quản lý hữu hiệu. Một trong những công cụ quan trọng để quản lí kinh tế
quốc dân nói chung và quản lí doanh nghiệp nói riêng là hạch toán kế toán. Ngày
nay, kế toán càng trở nên cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử
lí và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp các nhà doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
quyết định đợc những phơng án tối u trong kinh doanh và quản lí doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển, yêu cầu quản lý càng cao, càng phức tạp đòi
hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Nhận thức đợc tầm quan trọng
của công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, em đã quyết định chọn đề tài
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công
ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại SONA
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại SONA.
Chơng II: Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại SONA.
Do thời gian có hạn, tài liệu tham khảo hạn chế, đối tợng nghiên cứu phức tạp
cộng với kinh nghiệm thực tế còn non kém nên chuyên đề khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong có sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Ngọc Quang, cùng
các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Th-
ơng mại SONA đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Nội dung
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Chơng 1
Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hoá tại công ty SONA
1.1/ Đặc điểm công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty
SONA

1.1.1 Đặc điểm về hàng hoá xuất khẩu
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt
động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng nhân
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hoặc giữa thơng
nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. ở Việt Nam, thơng nhân có thể là
cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo qui định của pháp lụât
(đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh).
Kinh doanh thơng mại nội địa của ta có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là
lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại
vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng
cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng, từng
cái, từng ít một.
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại...
Nh vậy, chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao
đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Từ

đó có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thơng mại là rất lớn. Tuy
nhiên, quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy
đủ mọi thứ hàng hoá, vì thế mà hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế là một
nhu cầu tất yếu. Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa các nớc thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối
quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản
xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia trên thế giới. Và xuất khẩu chính là một
khâu trong quá trình này. Do vừa phải chịu ảnh hởng của hoạt động kinh doanh th-
ơng mại trong nớc, vừa phải chịu ảnh hởng của hoạt động kinh doanh thơng mại
quốc tế nên hoạt động xuất khẩu cũng có những đặc điểm riêng của mình:
- Đặc điểm về thời gian lu chuyển hàng hoá: Thời gian lu chuyển hàng hoá
xuất khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt
động kinh doanh thơng mại nội địa .
Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác
định khi hàng hoá đã luân chuyển đợc một vòng hay khi đã thực hiện xong một th-
ơng vụ ngoại thơng.
- Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh xuất khẩu: Bao gồm nhiều loại, trong đó
xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc.
- Đặc điểm về thời điểm giao nhận hàng và thời điểm thanh toán: thời điểm
giao hàng xuất khẩu và thời điểm thanh toán tiền hàng thờng không trùng nhau mà
có khoảng cách dài.
- Đặc điểm về phơng thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán bằng
th tín dụng ( letter of credit L/C). Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể sử
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
dụng các phơng khác nh phơng thức chuyển tiền ( remitance), phơng thức ghi sổ
hay mở tài khoản ( open account), phơng thức nhờ thu ( collection of payment)...
- Đặc điểm về tập quán pháp luật: Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau,

pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật
kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
Và tất cả các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh thơng mại nội địa cũng nh
những đặc điểm trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu đã có ảnh hởng không nhỏ
đến hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá:
- Mặt hàng xuất khẩu là những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc, do đó
hàng hoá nhập, xuất kho trong hoạt động xuất khẩu cũng đựoc tính theo giá thực
tế tơng tự nh hàng hoá kinh doanh thơng mại nội địa. Nghĩa là, giá thực tế hàng
hoá cũng bao gồm hai bộ phận là trị giá mua và chi phí thu mua.
+ Trị giá mua: Gồm giá mua, các khoản thuế không đợc hoàn lại hoặc thuế
giá trị gia tăng nếu tính theo phơng pháp trực tiếp, chi phí sơ chế, hoàn thiện, gia
công trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thơng mại đợc hởng khi
mua hàng.
+ Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng,
lu bãi...
Khi xuất kho, kế toán cũng phải tách riêng giá thực tế của hàng hoá ( trị giá mua
và chi phí thu mua) để tính toán. Đối với trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp tính giá xuất kho giống nh đối với nguyên vật liệu ( giá đơn
vị bình quân, giá nhập trớc xuất trớc...). Đối với chi phí thu mua, do liên quan đến
cả lợng tiêu thụ trong kì và tồn kho cuối kì nên cần phải phân bổ cho cả hàng tiêu
thụ và cha tiêu thụ nên yêu cầu phải theo dõi chính xác, hợp lí và khoa học.
- Việc lu chuyển hàng hoá trong xuất khẩu sẽ làm phát sinh các khoản chi
phí bán hàng, do đó yêu cầu hạch toán là phải theo dõi đầy đủ, chính xác.
- Xuất khẩu hàng hoá đặc biệt quan tâm đến phơng thức thanh toán và
đồng tiền thanh toán bởi mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ lệ thuộc vào kết
quả hoạt động ngoại thơng mà còn bị chi phối bởi tỉ giá ngoại tệ thay đổi và phơng
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B

pháp kế toán ngoại tệ. Do đó trong thực tế quốc gia nào cũng muốn sử dụng đồng
tiền nớc mình làm đồng tiền thanh toán và ngời xuất khẩu bao giờ cũng muốn thu
tiền hàng trong thời gian ngắn nhất trong khi ngời nhập khẩu muốn kéo dài thời
gian trả tiền. Vì vậy, trong quá trình đàm phán để ký kết hợp đồng các bên phải
thống nhất đợc phơng thức thanh toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán và thời điểm
thanh toán. Đồng thời kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng thanh
toán.
- Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá, thời điểm ký kết hợp đồng và thời
điểm thanh toán thờng cách nhau khá dài do vậy sức mua (giá trị thực) của đồng
tiền thanh toán có thể tăng hoặc giảm gây bất lợi cho bên này hoặc bên kia nên khi
ký kết các bên phải đa ra điều kiện đảm bảo ngoại hối. Cũng giống nh hoạt động
kinh doanh thơng mại nội địa, thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc
xuất khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi ngời xuất
khẩu mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
đòi tiền ở ngời nhập khẩu. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu nên
thời điểm ghi chép hàng hoàn thành xuất khẩu là thời điểm hàng hoá đã hoàn
thành thủ tục hải quan, xếp lên phơng tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới,
cầu cảng...
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
Hiện nay có ba phơng thức xuất khẩu hàng hoá:
*Thứ nhất là xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh
mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, kí kết
hợp đồng với nớc ngoài, trực tiếp giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các
doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có
quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán và thị
trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong khuôn khổ chính sách quản lí xuất
nhập khẩu của Nhà nớc.
*Thứ hai là xuất khẩu uỷ thác: Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà
trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
đàm phán với nớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín
thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất
khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu ( bên uỷ thác): Là bên có đủ điều kiện bán
hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu ( bên nhận uỷ thác): Là bên đứng ra thay mặt
bên uỷ thác kí kết hợp đồng với bên nớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực hiện thông
qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh trong nớc. Bên
nhận uỷ thác sau khi kí kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên
của hợp đồng mua bán ngoại thơng. Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều
chỉnh về mặt pháp lí của Luật kinh doanh trong nớc, Luật kinh doanh của bên đối
tác và Luật buôn bán quốc tế. Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ
vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác giữ vai trò là ngời
cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên kí trong hợp
đồng ủy thác.
* Thứ ba là kết hợp cả trực tiếp và uỷ thác
1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Hạch toán bán hàng xuất khẩu cần thực hiện những yêu cầu sau:
* Theo dõi, ghi chép, phản ảnh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu, từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu, từ đó
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
* Mở sổ theo dõi, ghi chép, phản ảnh chi tiết theo từng hợp đồng xuất khẩu từ khi
đàm phán, ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
* Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các khoản chi có
liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ xuất khẩu.
Từ yêu cầu trên, ta có nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hoá nh sau:
* Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm vụ

đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất trong kế toán xuất khẩu vì từ thông tin kế toán,
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm đợc các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu
phát sinh, kiểm tra, đánh giá đợc quá trình thực hiện xuất khẩu, từ đó đề ra các
biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu nhằm thu đợc lợi nhuận cao
nhất.
* Phản ánh, giám đốc và kiểm tra tình hình công nợ và thanh toán công nợ giữa
các bên. Trong kinh doanh hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn
về vốn nên không thể tránh khỏi tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn và
bị chiếm dụng vốn, điều này sẽ ít nhiều ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề cần đặt ra cho các cấp lãnh đạo và đặc biệt cho bộ
phận kế toán là phải quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình tài chính, tiền vốn và tình
hình thu hồi vốn, hàng hoá của đơn vị mình nhằm bảo đảm quá trình kinh doanh
đợc liên tục và có hiệu quả cao.
* Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp đợc
tự chủ về mặt tài chính cũng nh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự đảm
bảo hiệu quả kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi. Vì vậy, một yêu cầu đặt ra cho
công tác kế toán là phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh nh: giá
vốn hàng xuất, chi phí vận chuyển, bảo quản . . . để xác định kết quả kinh doanh.
* Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ để cung cấp thông tin chính
xác cho quản lý hoạt động xuất khẩu.
1.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán
1.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tại Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và Thơng mại SONA, phòng tài
chính kế toán là một bộ phận nghiệp vụ tham mu giúp giám đốc điều hành quản lý
các hoạt động kinh tế, tính toán kinh tế, thờng xuyên kiểm tra thanh lý các hợp
đồng, cung cấp thông tin cho giám đốc ra quyết định về các hoạt động đầu t kinh
doanh, hoạt động dài hạn, ra kế hoạch hàng năm cho các phòng nghiệp vụ, đảm

bảo quyền chủ động tài chính trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Nhà nớc giao. Ngoài ra, bộ phận kế toán còn tham gia công tác kiểm
tra tài sản, tổ chức bảo quản và lu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên, phòng tài chính kế toán
phải đợc tổ chức một cách hợp lý, phân công công tác một cách khoa học nhằm
đạt đợc những yêu cầu cơ bản của hạch toán kế toán là: giám đốc đợc tình hình
thực hiện kế toán, cung cấp các số liệu chính xác và kịp thời, không ngừng nâng
cao chất lợng thông tin kế toán.
Hiện nay, Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thơng mại đang sử dụng
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế
toán này, toàn Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở đơn vị chính
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và
công tác thống kê trong Công ty. Còn ở các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung
tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban đầu, thu
nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán
trung tâm. Nhìn chung, các bộ phận kế toán thực hiện từng phần hành công việc
kế toán theo chức trách và nhiệm vụ đợc phân công. Hiện nay, phòng tài chính kế
toán của Công ty có tám ngời bao gồm một trởng phòng (kế toán trởng), một kế
toán tổng hợp và năm nhân viên và một thủ quỹ
Các công việc kế toán phân công cho các bộ phận, song toàn bộ công việc đều
nằm trong quy trình kế toán thống nhất. Vì vậy, các bộ phận kế toán đều có quan
hệ mật thiết với nhau, không thể tách biệt đợc. Các bộ phận này phải do Kế toán
trởng Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thơng mại chi phối, điều hành trong
một thể thống nhất để cùng tiến hành công việc thu nhận, hệ thống hoá và cung
cấp toàn bộ thông tin về hoạt động, kinh tế, tài chính ở Công ty.
1.1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán, việc lựa chọn

hình thức nào để phù hợp với qui mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế
toán để không ảnh hởng tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Xuất phát từ
những đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và
Thơng mại SONA, hình thức sổ kế toán đợc áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
và đợc áp dụng trên máy vi tính. Theo hình thức này thì căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ và việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế và chứng từ ghi sổ này đợc đánh
số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải đợc kế toán trởng duyệt trớc
khi ghi vào sổ kế toán.
Hiện nay, Công ty đã tổ chức trang bị và ứng dụng phơng tiện, kỹ thuật tính
toán, ghi chép và xử lý thông tin bằng phần mềm Kế toán FAST đợc xây dựng
trên nền hệ điều hành quản trị dữ liệu Foxpro trong máy vi tính.
Qui trình kế toán máy nh sau:
- Chứng từ gốc gồm có: Phiếu xuất kho, nhập kho thành phẩm, hoá đơn bán hàng
(GTGT)
- Xử lý các nghiệp vụ căn cứ vào chứng từ để mở các thẻ kho.
- Nhập dữ liệu căn cứ vào chứng từ, nghiệp vụ máy thì máy sẽ tự định khoản mà
kế toán viên không cần phải tự tính.
- In và lu trữ: Cuối tháng hoặc cuối kỳ sẽ in theo yêu cầu của ngời sử dụng.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của Bộ Tài chính và
hệ thống tài khoản này đợc chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty
Công ty đã và đang sử dụng các loại sổ sách sau:

- Sổ Cái: Tài khoản 111, Tài khoản 112...
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số 1/I, 1/II...
- Chứng từ ghi sổ số 1, 2... (kèm theo 1 chứng từ gốc).
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết hàng hoá, Thẻ kho, Sổ chi
tiết tiền gửi và tiền vay...
- Bảng cân đối số phát sinh (Bảng cân đối tài khoản).
Trong quá trình hạch toán và ghi sổ, kế toán luôn bảo đảm quan hệ cân đối:
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Tổng số tiền
trên Sổ đăng
ký CTGS
=
=
Tổng số phát sinh bên Nợ (hoặc bên Có) của tất
cả các TK trong Sổ Cái (hay Bảng cân đối tài
khoản)
Công ty hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX) và tính giá thực tế hàng xuất kho theo phơng pháp giá thực tế đích
danh, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế, hạch toán ngoại tệ
theo phơng pháp tỉ giá thực tế. Việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc tiến
hành hàng ngày...
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng làm chứng từ gốc để ghi sổ kế toán bao
gồm chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng, hoá đơn, các chứng từ kho. Các chứng từ
này đợc luân chuyển một cách tuần tự giữa các bộ phận kế toán khác nhau.
Sơ đồ 1:
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B

Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công ty
cung ứng nhân lực quốc tế và thơng mại sona
( Hạch toán ngoại tệ theo tỉ giá thực tế)
Sơ đồ 2:
sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại công ty
cung ứng nhân lực quốc tế và thơng mại sona
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
TK 331,
151...
TK 156 TK 632
Trị giá
mua của
hàng
chuyển
thẳng và
hàng đã
nhập kho
Trị
giá
mua
của
hàng
đã
xuất
khẩu
TK 911
Kết
chuyển
doanh
thu về

xuất
khẩu
TK 511
Kết
chuyển
giá vốn
hàng
xuất
khẩu
Phân
bổ
phí
thu
mua
cho
hàng
xuất
khẩu
TK 521, 531, 532
Kết chuyển
CKTM, giảm
giá hàng bán,
hàng đã xuất
khẩu bị trả lại
Số tiền
đã thu
hoặc
phải thu
tính theo
tỉ giá

thực tế
Doanh
thu
hàng
xuất
khẩu
tính
theo tỉ
giá
thực tế
14
TK 131,
1112, 1122...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
(Là đơn vị giao uỷ thác)
Ghi chú: (1a): Trị giá mua của hàng chuyển thẳng và hàng đã nhập kho
(1b): Phân bổ phí thu mua cho hàng xuất khẩu
(2a): Trị giá mua của hàng đã xuất khẩu
(2b): Doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác
(3) : Trả các khoản mà đơn vị nhận uỷ thác đã nộp hộ
(4a): Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
(4b): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi sử dụng dịch vụ uỷ thác
(5) : Nhận lại số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu
(6) : Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng đã xuát
khẩu bị trả lại
(7) : Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu
(8) : Kết chuyển doanh thu thuần về hàng xuất khẩu
Sơ đồ 3:
sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại công ty cung
ứng nhân lực quốc tế và thơng mại sona

( Là đơn vị nhận uỷ thác)
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
TK 331,
151...
TK 156 TK 632
(1 a) (2a)
TK 911
(8)
TK511
(7)
(1b)
TK 521,
531, 532
(6)
(2b)
TK 641
(4a)
(3)
TK 1331
(5)
(4b)
15
TK131-đơn vị
nhận uỷ thác
TK 111, 112
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
G
hi chú: (1): Nhận hàng xuất khẩu uỷ thác của đơn vị uỷ thác (ghi nhận TK ngoài
bảng...)
(2a): Tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác phải thu hộ

(2b): Ghi xuất kho số hàng đã xuất khẩu ( ghi đơn TK ngoài bảng...)
(2c): Khách hàng nớc ngoài thanh toán tiền hàng
(3) : Các khoản đã chi hộ đơn vị giao uỷ thác
(4a): Tiền hoa hồng uỷ thác xuất khẩu
(4b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp với hoa hồng uỷ thác đợc hởng
(5) : Bù trừ tiền bán hàng uỷ thác
(6): Thanh toán tiền hàng còn lại cho đơn vị uỷ thác
1.2/ Hạch toán kế toán thu mua hàng xuất khẩu
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
TK 111,
112
TK 331 chi
tiết đơn vị uỷ
thác XK
TK 131
khách hàng nư
ớc ngoài
TK 111,
112
(2a) (2c)
TK 511
TK 131 - đơn
vị uỷ thác XK
(5)
TK 33311
(4a)
(4b)
(6)
TK 003
xxx

(1)
(2b)
(3)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Phòng Kinh doanh XNK hàng hoá lập phơng án kinh doanh xuất khẩu hàng
hoá của từng đơn hàng chuyển Phòng Tài chính - Kế toán thẩm định tính hiệu quả
của đơn hàng đó và trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
Căn cứ vào phơng án kinh doanh đã đợc duyệt, Phòng Kinh doanh XNK tiến hành
ký kết Hợp đồng với các cơ sở chế biến để mua hàng hoá xuất khẩu. Phòng Tài
chính - Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán trong hợp
đồng để ghi sổ kế toán.
1.2.1 Tài khoản sử dụng:
Trong việc quản lý và hạch toán hàng hoá xuất nhập kho, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 151: Dùng theo dõi giá trị hàng mua đang đi đờng hoặc hàng xuất thẳng
không qua kho.
TK 156: Mở chi tiết cho từng mặt hàng phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hoá xuất khẩu. Hàng tồn kho phản ánh theo giá trị
thực tế đích danh và quản lý theo từng đơn đặt hàng nớc ngoài.
TK 331: Phản ánh số tiền phải trả cho các đơn vị thực hiện cung ứng hàng
hoá cho công ty, số tiền mà Công ty đã ứng trớc và đã thanh toán. Tài khoản này
đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
TK 003 (Đối với hợp đồng nhận hàng uỷ thác): phản ánh số hàng hoá tạm
giữ của các đơn vị đi uỷ thác.
TK 138: Phản ánh các khoản phải thu trong quan hệ thanh toán với bên giao
uỷ thác và các khoản phải thu khác, tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng hạch toán.
1.2.2 Phơng pháp hạch toán thu mua hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào các đơn đặt hàng nớc ngoài, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập ph-

ơng án kinh doanh cụ thể cho từng đơn đặt hàng. Sau khi thẩm định phơng án khả
thi, phòng kế toán ứng tiền cho cán bộ thu mua hoặc ứng trớc một phần tiền hàng
cho ngời bán theo hợp đồng:
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng cho nội bộ
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Nợ TK 331: ứng trớc tiền hàng cho ngời bán,
Có TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi.
Tại kho, thủ kho mở sổ chi tiết hàng hoá nhập xuất kho về cả mặt giá trị và số l-
ợng. Hàng nhập kho đợc quản lý theo từng lô tơng ứng với từng hợp đồng xuất
khẩu.
Khi nhận đợc chứng từ nhập kho và hoá đơn mua của số hàng đợc bàn giao, kế
toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 151, 156: Trị giá hàng mua theo hoá đơn không có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Số thuế đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331
Ví dụ:
Theo hợp đồng ngoại số P 011178 với Công ty Tong Teik Pte Ltd, trị giá là
29.635,2 USD tính theo giá FOB HCM city, Phòng xuất nhập khẩu đã ký hợp
đồng số P 011178 với Công ty TNHH APT mua 60,48 tấn cao su R 883. Công ty
APT đã xuất 20,16 tấn cao su.
Ngày 7/12/2005, Công ty ứng trớc tiền hàng cho APT là 427.000.000đ, kế toán
phản ánh chứng từ N 47 số 211
Nợ TK 331 (APT): 427.000.000
Có TK 1121: 427.000.000
(Xem Biểu số 3)
Ngày 19/12/2005, Công ty APT xuất nốt 40,32 tấn cao su, trị giá trên hoá đơn là
309.179.808đ, thuế xuất thuế GTGT là 5% (bằng 14.722.848đ), kế toán phản ánh
vào phiếu nhập kho số 40187.

Nợ TK 156: 294.456.960
Nợ TK 1331: 14.722.848
Có TK 331 (APT): 309.179.808
Đối với hàng hoá đợc uỷ thác xuất khẩu kế toán sử dụng TK 003 - tạm giữ, khi
nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán phản ánh:
Nợ TK 007: Giá trị số hàng đợc uỷ thác xuất khẩu.
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Các chi phí bốc xếp vận chuyển, phí ngân hàng liên quan đến lô hàng uỷ thác đợc
phản ánh:
Nợ TK 138: Phản ánh các khoản đã chi cho lô hàng uỷ thác
Có TK 111, 112, 141.
Ví dụ:
Theo hợp đồng số 25-1/SONA- UTX, Công ty tàu vị yểu Trờng Thành uỷ
thác cho Công ty SONA xuất lô hàng nớc tơng trị giá 14.922,54 USD FOB- HCM,
lô hàng này đợc uỷ thác xuất cho Loh Enterprises.
Căn cứ vào số phiếu nhập kho 78108 ngày 21/12/2005, Công ty Trờng Thành xuất
cho Công ty SONA, kế toán phản ánh:
Nợ TK 003: 14.922,54 USD x 15.129 = 225.763.108 đồng
(Xem Biểu số 1 và Biểu số 2)
Biểu số 1:
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Hoá đơn Bán hàng
Mẫu số: 01 GTTT -
3LL
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 19 tháng 12 năm 2005

KC/05-N
N
0
: P011178
Đơn vị bán hàng: ...................Công ty APT ................. ........
Địa chỉ: ..................136/3 Nguyễn Văn Luông .................................................
Số tài khoản: .....................................................................................................
Điện thoại: .......................................... MS: 0 3 0 1 0 3 2 6 8 6 - 3
Họ, tên ngời mua hàng: Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại.
Đơn vị:.................................................................................................(SONA)
Địa chỉ: ..34 Đại Cồ Việt- Hà Nội. ...... Số tài khoản: ...................................
Hình thức thanh toán: ...Tiền mặt. ....... MS: 0 1 0 0 1 1 0 4 1 5 - 1
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số l-
ợng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1.
Cao su R 883
Tấn 40,32 7.303.000 294.456.960
Cộng tiền hàng:
294.456.960đ
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
14.722.848đ
Tổng cộng tiền thanh toán
309.179.808đ

Số tiền viết bằng chữ:...Ba trăm linh chín triệu một trăm bảy chín nghìn
tám trăm linh tám đồng chẵn............. ....
Ngời mua
hàng
(Ký,ghi rõ họ,
tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Cty SONA
34 Đại Cồ Việt
Phiếu nhập kho
Ngày 19 tháng 12 năm 2005
Nợ: ..156..
Có: ..331..
Số: 40187
- Họ tên ngời giao hàng: ...Chợ Thành Công.................................................
- Theo ..HĐ.. số ..P011178.. ngày ..19.. tháng ..12.. năm ..2005.. của............
... Công ty TNHH APT.....................................................................................
- Nhập tại kho: ... Công ty. ...............................................................................
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật t (sản

phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1. Cao su R 883 Tấn 40,32 40,32 7.303.000 294.456.960
Cộng
294.456.960
Cộng thành tiền (Bằng chữ): ... Hai trăm chín t triệu bốn trăm năm sáu ngàn
chín trăm sáu mơi đồng chẵn .......
Nhập, ngày..19..tháng..12..năm..2005..
Ngời giao
hàng
Thủ kho Kế toán
trởng
Thủ trởng
đơn vị
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt - Kt 44B
1.3/ Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA

Căn cứ vào phơng án kinh doanh đã đợc duyệt, Phòng Kinh doanh xuất
nhập khẩu tiến hành ký kết Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách ngoại. Phòng
Tài chính - Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán trong
hợp đồng; Th tín dụng của bên mua để ghi sổ kế toán.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty SONA đợc thực hiện qua 2 hình
thức:
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu uỷ thác.
Theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nớc, các mặt hàng xuất khẩu
của công ty không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế suất GTGT hàng xuất khẩu bằng
0%, thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu đợc khấu trừ. Đối với các lô hàng xuất
khẩu có thuế GTGT đầu vào lớn hơn 200 triệu đồng thì đợc hoàn thuế theo lô.
Trong thanh toán quốc tế, Công ty sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ thanh
toán (L/C- Letter of Credit) . Hai phơng thức xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác
xuất khẩu thờng đợc áp dụng trong điều kiện giao hàng giá FOB.
*Về bộ chứng từ xuất khẩu thì cơ bản là giống nhau ở cả hai hình thức xuất
khẩu và bao gồm:
Commercial invoice (3 bản).
Packing list (3 bản)
Certificate of origin.
Phiftosanitary certificate (3 bản).
Bill of lading.
Bộ chứng từ xuất khẩu hàng hoá do các cán bộ tại các phòng nghiệp vụ của Công
ty lập theo mẫu quy định của Nhà nớc.
Mặt khác vì hoạt động xuất khẩu hàng hoá có liên quan đến hầu hết các phần hành
kế toán nh: mua hàng và thanh toán; bán hàng và thu tiền; nhập kho và xuất kho
hàng hoá; tạm ứng; xác định kết quả kinh doanh ... Do đó, hầu hết các chứng từ kế
toán đều đợc sử dụng trong hoạt động này. Một số chứng từ chủ yếu bao gồm:
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
26

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt - Kt 44B
Giấy báo Nợ, Có; phiếu chuyển khoản; phiếu thu, chi; phiếu nhập, xuất kho; hoá
đơn thơng mại. Ngoài ra còn có các chứng từ khác nh giấy xin tạm ứng, giấy thanh
toán tạm ứng ...
*Về tài khoản sử dụng, hiện nay Công ty đã và đang sử dụng một số tài
khoản sau:
- TK 511: Phản ánh doanh thu cung ứng hàng hoá dịch vụ trong kỳ.
- TK 131: Phản ánh số phải thu của khách hàng về việc cung ứng hàng hoá dịch vụ
và phản ánh số phải trả cho ngời mua về số tiền hàng do ngời mua ứng trớc. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng khách hàng.
- TK 331: Phản ánh các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp hàng hoá, dịch vụ...
và phản ánh số tiền mà mình ứng trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
- TK 156: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá.
- TK 632: Phản ánh giá vốn hàng bán đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chi phí phát sinh cho hoạt động xuất khẩu đợc hạch toán vào tài
khoản 641- Chi phí bán hàng.
- Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản 111,112,141...
Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán đợc tiến hành nh sau:
1.3.1 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp:
Việc hạch toán và ghi sổ một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp của Công ty đợc thực
hiện nh sau:
Ví dụ 1: Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp số 2005/LS 1202 ký ngày 01/10/2005
giữa Công ty Nice One (HK) Limited (bên mua) và Công ty Cung ứng nhân lực
Quốc tế và Thơng mại SONA (bên bán) về việc xuất bán lô hàng 950 bao bột giặt
Tide loại 1,5 kg. Trị giá hợp đồng là 10.545 USD (FOB Tân Cảng). Thuế xuất
khẩu 0%.
* Ngày 02/12/2005, Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại SONA tiến
hành kí kết hợp đồng số 2005/MN 3205 với Công ty TNHH Đại Minh về viềc
mua lô hàng bột giặt Tide loại 1,5 kg. Số lợng 950 bao. Trị giá của hợp đồng là
148.390.000 VNĐ (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Theo thoả thuận ghi trong hợp

Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt - Kt 44B
đồng, ngày 04/12/2005 Công ty Đại Minh sẽ tiến hành xuất lô hàng nói trên và
chuyển thẳng đến cảng Tân Cảng - TP HCM.
* Ngày 04/12/2005, sau khi xuất lô hàng nói trên và chuyển thẳng đến cảng Tân
Cảng, Công ty Đại Minh xuất hoá đơn GTGT gửi cho Công ty Cung ứng nhân lực
Quốc tế và Thơng mại SONA. Căn cứ vào hoá đơn GTGT của Công ty Đại Minh
và phiếu chi tiền mặt số 196 kế toán tiến hành ghi sổ :
Nợ TK 156 (1561) 134.900.000
Nợ TK 133 (1331) 13.490.000
Có TK 111 (1111) 148.390.000
Cùng ngày anh Lê là cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá của Công
ty đã nhận tạm ứng 2.500.000 VNĐ tiền mặt theo phiếu chi số 197 để làm các thủ
tục chuyển hàng lên tàu, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 141 (anh Lê) 2.500.000
Có TK 111 (1111) 2.500.000
Sau khi hoàn thành thủ tục bàn giao hàng, kế toán căn cứ vào tờ khai hàng hóa
xuất khẩu tiến hành lập hoá đơn GTGT về hàng xuất khẩu đồng thời phản ánh giá
vốn và xác định công nợ phải thu của lô hàng xuất khẩu. Số nợ đợc theo dõi về
mặt nguyên tệ USD và đợc ghi sổ bằng VNĐ theo tỷ giá quy đổi của ngày giao
hàng là 15.760 VNĐ/USD.
Công nợ phải thu = 10.545 x15.760 = 166.189.200 VNĐ
+Nợ TK 632 134.900.000
Có TK 156 (1561) 134.900.000
+Nợ TK 131 (13131-Nice One) 166.189.200
Có TK 511 (51114) 166.189.200
* Ngày 05/12/2005, anh Lê thanh toán tiền làm các thủ tục chuyển hàng lên tàu,
tổng số tiền thanh toán là 1.320.000 VNĐ ( cha có thuế VAT 10%). Số tiền thừa
còn lại, anh Lê đã trả Công ty bằng tiền mặt (Phiếu thu 249).

Nợ TK 641 1.320.000
Nợ TK 133 (1331) 132.000
Nợ TK 111 (1111) 1.048.000
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt - Kt 44B
Có TK 141 ( anh Lê) 2.500.000
* Ngày 07/12/2005, nhận đợc giấy báo có số 114 của Ngân hàng Công Thơng Chợ
Mơ về số tiền hàng đã đợc bên nhập khẩu thanh toán, tỉ giá qui đổi trong ngày là
15.503 VNĐ/USD.
Trị giá của số tiền nhận về = 10.545 * 15.503 = 163.479.135 VNĐ
+Nợ TK 112 (11225) 163.479.135
Nợ TK 413 2.710.065
Có TK 131 (13131- Nice One) 166.189.200
+Nợ TK 007 (USD TGNH) 10.545 USD
Phí ngân hàng là 11,6 USD trích từ tài khoản tiền gửi (đã bao gồm thuế GTGT
10%):
Phí ngân hàng = 11,6 * 15.503 = 179.834,8 VNĐ
+Nợ TK 641 163.486,182
Nợ TK 133 (1331) 16.348,618
Có TK 112 (11225) 179.834,8
+Có TK 007 (USDTGNH) 11,6USD
Theo giao kết giữa Ngân hàng Công Thơng Chợ Mơ và Công ty Cung ứng nhân
lực Quốc tế và Thơng mại SONA, Công ty phải bán lại toàn bộ số ngoại tệ mà
mình nhận đợc cho Ngân hàng sau khi đã trừ đi phí ngân hàng
+Nợ TK 112 (1121) 163.299.300,2
Có TK 112 (11225) 163.299.300,2
+Có TK 007 (USD TGNH) 10.533,4USD
Phản ánh vào sổ chi tiết:
*Căn cứ vào hoá đơn GTGT Công ty TNHH Đại Minh chuyển đến (biểu số 4),

phiếu chi tiền mặt số 196 (biểu số 5), kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ (biểu
số 6):
Biểu số 5
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
29

×