Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CHUYÊN ĐỀ 3 THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.55 KB, 33 trang )

CHUYÊN ĐỀ 3
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Tài chính Tiền tệ
MỤC LỤC
Trang
I.
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 3
1〉
Lý thuyết về cấu trúc tài chính 3
2〉
Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính 3
II.
CẤU TRÚC VỐN 6
1〉
Lý thuyết về cấu trúc vốn 6
2〉
Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu 6
2.1〉
Cấu trúc vốn tối ưu 7
2.2〉
Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu 7
3〉
Đặc điểm của Nợ và Vốn trong Cấu trúc vốn của doanh nghiệp 7
3〉
Lý do cần phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý 9
III.
LỰA CHỌN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MODIGLIANI- MILLER 10
1〉
Lựa chọn cấu trúc tài chính trong điều kiện không có thuế (thị trường
hoàn hảo)


10
2〉
Lựa chọn cấu trúc tài chính trong nền kinh tế cạnh tranh, chịu ảnh hưởng
của thuế
11
IV.
LÝ THUYẾT LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG RÒNG 12
V.
CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH 13
1〉
Khái niệm về trung gian tài chính 13
2〉
Các loại hình trung gian tài chính 14
2.1〉
Các định chế có nhận tiền gửi 14
a)
Các ngân hàng thương mại 14
b)
Các ngân hàng tiết kiệm 14
c)
Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay 15
d)
Các Quỹ tín dụng 15
2.2〉
Các công ty tài chính 15
a)
Công ty tài chính bán hàng 15
b)
Công ty tài chính tiêu dùng 16
c)

Công ty tài chính kinh doanh 16
2.3〉
Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng 16
a)
Các công ty bảo hiểm 16
b)
Quỹ trợ cấp hưu trí 16
2.4〉
Các định chế trung gian đầu tư 17
a)
Ngân hàng đầu tư 17
b)
Các công ty đầu tư mạo hiểm 17
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 2/ 33
Tài chính Tiền tệ
Trang
c)
Các quỹ đầu tư tương hỗ thị trường vốn 18
d)
Các quỹ đầu tư tương hỗ thị trường tiền tệ 18
e)
Các công ty quản lý quỹ 18
V.
CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 18
1〉
Lý thuyết về chi phí giao dịch 18
1.1〉
Khái niệm về chi phí giao dịch 18
1.2〉
Các hình thức của chi phí giao dịch 19

1.3〉
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giao dịch 19
2〉
Chi phí giao dịch và cấu trúc tài chính 20
3〉
Phương thức làm giảm chi phí giao dịch 21
VI.
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ LỰA CHỌN ĐỐI NGHỊCH 21
1〉
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng 21
1.1〉
Khái niệm 21
1.2〉
Đặc điểm của thông tin bất cân xứng 22
2〉
Lựa chọn đối nghịch 22
2.1〉
Khái niệm 22
2.2〉
Thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch trên thị trường tài chính 22
3〉
Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch 23
VII.
RỦI RO ĐẠO ĐỨC VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 24
1〉
Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ 24
1.1〉
Khái niệm 24
1.2〉
Các giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức trong thị trường nợ 25

2〉
Rủi ro đạo đức trong thị trường Vốn 26
2.1〉
Khái niệm 26
2.2〉
Đặc điểm của rủi ro đạo đức trong thị trường vốn 26
2.3〉
Nguyên nhân xảy ra rủi ro đạo đức 26
2.4〉
Giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức trong thị trường Vố 27
VIII.
QUẢN LÝ CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH 27
IX.
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 29
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 3/ 33
Tài chính Tiền tệ
CHUYÊN ĐỀ 3
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
I. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1〉 Lý thuyết về cấu trúc tài chính
Cấu trúc là cơ cấu hổn hợp của nhiều bộ phận cấu thành và có mối liên hệ
với nhau trong một tổng thể.
Cấu trúc tài chính là cơ cấu hỗn hợp giữa các khoản nợ (ngắn hạn và dài
hạn) và vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
 Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán ngắn (thường
dưới 12 tháng), bao gồm: vay ngắn hạn, khoản phải trả, nợ tích lũy và nợ ngắn
hạn khác,
 Vay ngắn hạn: là các khoản nợ vay ngắn hạn từ các định chế tài chính
hay những chủ nợ khác.

 Các khoản phải trả: là số tiền mà doanh nghiệp nợ người bán (người
cung cấp) do chính sách bán hàng trả chậm hoặc do doanh nghiệp cố tình
chiếm dụng vốn trong quá trình mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nợ tích lũy: là các khoản phải nộp, phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn
thanh toán, như: nợ lương của công nhân, nợ thuế của nhà nước, tiền điện,
nước, điện thoại,
 Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian thanh toán từ hơn 12 tháng trở
lên, bao gồm: nợ vay từ các định chế tài chính, hay phát hành trái phiếu công ty.
 Vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn ban đầu (vốn điều lệ, vốn tự có, vốn góp),
vốn bổ sung (là vốn huy động được từ việc bán cổ phần, hoặc được bổ sung từ
lợi nhuận giữ lại qua các năm tích lũy).
2〉 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
STT Cấu trúc tài chính Công thức xác định
1 Tỷ lệ giữa Nợ phải trả và Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 4/ 33
Tài chính Tiền tệ
STT Cấu trúc tài chính Công thức xác định
2 Tỷ lệ giữa Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
3 Tỷ lệ giữa Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
4 Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên
Nợ dài hạn
Vốn thường xuyên
Cấu trúc tài chính được phản ánh bằng những chỉ tiêu tài chính nên Cấu
trúc tài chính còn được định nghĩa là quan hệ tỷ lệ giữa các khoản nợ và vốn chủ

sở hữu.
Trong đó:
(1). Tỷ lệ giữa Nợ phải trả và Tổng tài sản gọi là Tỷ suất nợ, là chỉ tiêu
dùng để đánh giá tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức
độ tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.
 Tổng nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
 Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tỷ suất nợ cho biết tỷ trọng của tài sản có được từ việc sử dụng các công
cụ nợ. Qua đó, cho biết khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất nợ càng thấp, chứng tỏ doanh nghiệp ít sử dụng công cụ nợ để tài
trợ cho tài sản, doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính cao, song nó cũng
cho biết doanh nghiệp chưa khai thác tốt đòn bẩy tài chính.
Ngược lại, tỷ suất nợ càng cao, thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp vào nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng
tiếp nhận các khoản nợ mới càng khó hơn khi mà doanh nghiệp không thanh
toán kịp thời các khoản nợ cũ, làm cho hoạt động kém hiệu quả.
Do vậy, các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có tỷ suất nợ thấp.
Đây cũng là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư dùng để đánh giá mức độ rủi ro và cân
nhắc cho việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp.
(2). Tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu gọi là Tỷ suất nợ trên vốn
chủ sở hữu, là chỉ tiêu dùng để đánh giá tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Nó thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu.
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 5/ 33
Tài chính Tiền tệ
Tỷ số này làm cơ sở cho các nhà đầu tư, nhà quản trị đưa ra giải pháp thích
hợp để giải quyết vần đề nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản nợ hay
vốn chủ sở hữu và mức tăng tối đa là bao nhiêu. Một tỷ suất nợ vượt quá mức an
toàn cho phép, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và có nhiều khả
năng không nhận được các khoản nợ nào từ bên ngoài. Tuy nhiên việc giải quyết
cho một cấu trúc vốn lành mạnh còn liên quan đến nhiều yếu tố như: thị trường

tài chính có đủ mạnh để giải quyết vốn cho doanh nghiệp? loại hình doanh
nghiệp có uyển chuyển để cải thiện quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu?
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu còn có ý nghĩa khái quát về sức mạnh tài
chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và cho biết làm thế nào doanh nghiệp
có thể chi trả cho các hoạt động kinh doanh. Nếu hệ số này lớn hơn 1, nghĩa là
tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại
thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi vốn chủ sở hữu. Về nguyên
tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với tổng
tài sản (hay tổng nguồn vốn) thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài
chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng thấp nên
doanh nghiệp dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ
được khấu trừ ra khỏi thu nhập hoạt động kinh doanh trước khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính
và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
(3). Tỷ lệ giữa Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản gọi là Tỷ suất tự tài trợ, là
chỉ tiêu dùng để đánh giá tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nó thể hiện
khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp có tính tự chủ cao về tài chính, ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh
nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
(4). Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên là chỉ tiêu phản ánh tình
trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
 Trường hợp 1: Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên lớn hơn 1. Tức
là, Nợ dài hạn - Vốn thường xuyên > 0, cho biết nguồn vốn thường xuyên không
đủ để tài trợ cho các khoản nợ dài hạn, phần thiếu hụt sẽ được bù đáp bằng một
phần của nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính
trong trường hợp này là không tốt, vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh
toán nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp cần điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng
mới theo hướng bền vững.

Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 6/ 33
Tài chính Tiền tệ
 Trường hợp 2: Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên bằng 1. Tức
là, Nợ dài hạn - Vốn thường xuyên = 0, cho biết toàn bộ các khoản nợ dài hạn
được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến
triển và bền vững hơn trường hợp thứ nhất, nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy
cơ mất tính bền vững.
 Trường hợp 3: Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên nhỏ hơn 1.
Tức là, Nợ dài hạn - Vốn thường xuyên < 0, cho biết nguồn vốn thường xuyên
không chỉ sử dụng để tài trợ cho các khoản nợ dài hạn mà còn được sử dụng để
tài trợ một phần cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cân bằng tài
chính được đánh giá tốt và an toàn.
II. CẤU TRÚC VỐN
1〉 Lý thuyết về cấu trúc vốn
C u trúc v n ấ ố là c c u h n h p gi a n dài h n (trái phi u công ty và các kho n nơ ấ ỗ ợ ữ ợ ạ ế ả ợ
trung dài h n), v n ch s h u và l i nhu n.ạ ố ủ ở ữ ợ ậ
Nguồn vốn
+ Nợ ngắn hạn

Cấu trúc vốn
+ Nợ trung dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu
+ Lợi nhuận
 Cấu trúc tài chính và Cấu trúc vốn đều là cấu trúc của nguồn vốn; trong đó
cấu trúc vốn là cấu trúc tài chính nhưng không tính đến các khoản nợ ngắn hạn.
Cấu trúc vốn chỉ tính đến các nguồn vốn trung dài hạn, là nguồn vốn quyết
định đến giá trị doanh nghiệp.
2〉 Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu
Lý thuyết này cho rằng có một cấu trúc vốn tối ưu khi doanh nghiệp sử
dụng đòn bẩy tài chính (tỷ số nợ) phù hợp để gia tăng giá trị doanh nghiệp. Vì

thông qua việc gia tăng sử dụng nợ sẽ tạo ra khoản tiết kiệm về thuế, giúp cho
doanh nghiệp hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ gia tăng sẽ
kéo theo rủi ro gia tăng và nhà đầu tư sẽ đòi hỏi lợi nhuận kỳ vọng gia tăng. Lợi
nhuận kỳ vọng tăng cao làm cho lợi ích từ việc sử dụng nợ không còn nữa.
Như vậy, lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu cho thấy:
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 7/ 33
Tài chính Tiền tệ
 Tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu, và
 Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp
2.1〉 Cấu trúc vốn tối ưu
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tại đó tối thiểu hoá được chi phí sử
dụng vốn và tối thiểu hoá rủi ro nhưng tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Do cấu trúc vốn ảnh hưởng đến cổ tức của cổ đông, nên doanh nghiệp cần
hoạch định cấu trúc vốn mục tiêu.
Cấu trúc vốn mục tiêu là tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo
mục tiêu hướng tới. Đây chính là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, vì sử
dụng nợ nhiều sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhưng
cũng đồng thời làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
ROE tăng sẽ làm tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp, ngược lại rủi ro tăng
sẽ làm giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải xác
định được cấu trúc vốn tối ưu, là cấu trúc vốn có thể tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp trên cơ sở cân đối được giữa lợi nhuận và rủi ro.
2.2〉 Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu
 Rủi ro doanh nghiệp: Doanh nghiệp có rủi ro càng cao thì càng hạ thấp tỷ
lệ nợ tối ưu.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: Lãi vay là chi phí trước thuế nên việc sử
dụng nợ sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn
ý nghĩa nếu doanh nghiệp đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức rất thấp.
 Sự chủ động về tài chính: sử dụng nợ nhiều làm giảm sự chủ động về tài

chính; đồng thời làm cho các nhà cung ứng vốn ngại cho vay, các nhà đầu tư
ngại đầu tư vào doanh nghiệp.
 Phong cách, thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp: các nhà quản trị doanh
nghiệp thận trọng thường ít sử dụng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
3〉 Đặc điểm của Nợ và Vốn trong Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Nợ Vốn cổ phần
+ Lãi vay là chi phí tài chính cố định,
được xác định trong hợp đồng vay vốn.
+ Phân phối theo cổ tức, nhưng mức cổ
tức bao nhiêu thì không được xác định
cụ thể mà phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 8/ 33
Tài chính Tiền tệ
Nợ Vốn cổ phần
+ Ưu tiên thanh toán cao nhất
Dù doanh nghiệp hoạt động có lời
hay lỗ thì vẫn phải đảm bảo việc trả
lãi và gốc đúng hạn theo cam kết
trong hợp đồng vay vốn.
+ Ưu tiên thanh toán thấp nhất
Doanh nghiệp không bị ràng buộc trách
nhiệm phải hoàn trả vốn cũng như trả
lãi cho các nhà đầu tư mua cổ phiếu
(lợi tức cổ phiếu chỉ được chi trả sau
khi doanh nghiệp làm ăn có lãi).
Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ,
các khoản vốn của nhà đầu tư cũng mất
theo mà doanh nghiệp không có trách
nhiệm phải hoàn trả.

+ Chi phí lãi vay được khấu trừ ra
khỏi thu nhập hoạt động kinh doanh
trước khi tính thuế. Do đó, việc sử
dụng nợ là tạo tấm chắn thuế.
+ Cổ tức không được giảm trừ khi tính
thuế. Vì cổ tức được phân chia từ lợi
nhuận sau thuế.
+ Chi phí sử dụng nợ thường rẻ hơn
vì lãi suất vay thường thấp hơn lãi
suất kỳ vọng của nhà đầu tư cổ
phiếu.
+ Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
cao hơn chi phí sử dụng nợ vì độ rủi ro
nhà đầu tư phải gánh chịu cao hơn và
do không được miễn trừ thuế.
+ Kỳ hạn hoàn trả nợ gốc và lãi vay
đã được xác định trong hợp đồng vay
vốn.
+ Kỳ hạn hoàn trả vốn gốc cũng như cổ
tức không được xác định.
Thời hạn trả cổ tức thường sau khi kết
thúc năm tài chính và xác định được
kết quả kinh doanh có lãi.
Việc hoàn trả vốn góp thông qua việc
mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán.
+ Không thể kiểm soát, quản lý:
Chủ nợ không có quyền can thiệp,
kiểm soát, quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

+ Được kiểm soát, quản lý bởi các nhà
đầu tư. Sau khi mua cổ phiếu, nhà đầu
tư sẽ có một vị trí trong hội đồng cổ
đông hoặc trở thành thành viên Hội
đồng quản trị.
 Cấu trúc vốn bao gồm nợ và vốn cổ phần nên một doanh nghiệp có thể
tài trợ vốn cho một dự án mới theo 2 cách:
+ Nhận nợ vay
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 9/ 33
Tài chính Tiền tệ
+ Huy động vốn từ cổ đông bằng cách phát hành cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Hoặc tự bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh.
 Tuy nhiên, tài trợ vốn cho một dự án đạt hiệu quả cần phải có sự kết hợp
giữa Nợ và Vốn
4〉 Lý do cần phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý
 Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, khi áp dụng cấu
trúc vốn khác nhau sẽ tạo ra giá trị doanh nghiệp và mức độ rủi ro khác nhau.
 Sử dụng cấu trúc vốn tối ưu giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán, đạt được hiệu quả cao cho việc sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp tạo
được uy tín đối với các nhà cung cấp vốn và nhà đầu tư tham gia góp vốn.
 Cấu trúc vốn hợp lý trong từng giai đoạn kinh doanh mang lại lợi thế
cạnh tranh cho doang nghiệp.
 Khi nhà quản trị tài chính quyết định thay đổi cấu trúc vốn của doanh
nghiệp, các thông tin từ sự thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ được
truyền ngay ra thị trường.
 Cấu trúc vốn tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; giúp doanh nghiệp có thể vay vốn để đầu tư
phát triển.
 Do các khoản nợ được giảm trừ khi tính thuế nên công cụ nợ còn được
cho là tấm chắn thuế. Như vậy, tấm chắn thuế làm gia tăng giá trị doanh nghiệp;

đặc biệt là trong hoàn cảnh tình hình tài chính khó khăn.
Tuy nhiên:
- Nếu sử dụng cơ cấu nợ ngắn hạn lớn hơn TSLĐ (là tài sản có tính thanh
khoản cao) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một phần nợ ngắn hạn để đầu tư vào
TSCĐ sẽ làm tăng nguy cơ không trả nợ đúng hạn, vì TSCĐ có tính thanh khoản
thấp, thời gian thu hồi vốn chậm.
- Nếu lạm dụng quá nhiều vốn dài hạn (lấy từ nguồn vốn chủ sở hữu)
nhưng lại đầu tư vào TSLĐ (là tài sản có tính thanh khoản cao nhưng mức sinh
lời thấp hơn TSCĐ) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao.
- Nguồn vốn dài hạn được đầu tư hiệu quả vào các dự án hay TSCĐ thường
có mức sinh lời cao hơn TSLĐ.
III. LỰA CHỌN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MODIGLIANI- MILLER
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 10/ 33
Tài chính Tiền tệ
Việc lựa chọn cấu trúc tài chính theo lý thuyết của Modigliani- Miller, gồm
2 mệnh đề:
 Mệnh đề I nói về giá trị doanh nghiệp;
 Mệnh đề II nói về chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nội dung của lý thuyết của Modigliani- Miller về cấu trúc tài chính được
xây dựng dựa trên hai điều kiện giả định là: có thuế và không có thuế.
1〉 Lựa chọn cấu trúc tài chính trong điều kiện không có thuế (thị trường
hoàn hảo): dựa trên lý thuyết của Modigliani- Miller xây dựng năm 1958:
Giả thuyết thị trường hoàn hảo có những đặc điểm sau:
+ Không có quy mô kinh tế. Giá cả thị trường không bị chi phối
+ Tất cả các đối tượng đều có điều kiện vay mượn vốn như nhau.
+ Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
+ Tất cả các loại hình tài chính đều đồng nhất
+ Không có chi phí thông tin, chi phí giao dịch và chi phí vỡ nợ
+ Các đối tác thị trường đều có thông tin đầy đủ đối với tất cả các yếu tố
và sự kiện về giá trị tương lai của các công cụ tài chính được giao dịch

(cổ phiếu, trái phiếu)
 Mệnh đề I: Về giá trị doanh nghiệp
Theo M&M, trong môi trường không có thuế thì giá trị doanh nghiệp có
vay nợ (V
L
) và giá trị doanh nghiệp không vay nợ (V
U
) là như nhau.
Nghĩa là: V
L
= V
U
=
0
k
EBIT
Trong đó:
 EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay
 k
0
: chi phí vốn trung bình theo trọng số.
M&M cho rằng cho dù việc phân chia cơ cấu vốn của doanh nghiệp thành
nợ, vốn cổ phần hay bất cứ nguồn vốn nào khác thì vẫn có một sự chuyển đổi
trong giá trị đầu tư, làm cho giá trị doanh nghiệp vẫn không thay đổi cho dù cơ
cấu vốn của nó thay đổi.
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 11/ 33
Tài chính Tiền tệ
Nói cách khác: cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu không làm thay đổi giá trị
doanh nghiệp.
 Mệnh dề II: Về chi phí sử dụng vốn

Theo M&M, doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhiều thì lợi nhuận kỳ vọng
trên vốn cổ phần càng lớn để bù đắp rủi ro mà đòn bẩy tài chính có thể mang lại
cho vốn cổ phần và ngược lại.
Trong điều kiện không có thuế, dù thay đổi cơ cấu vốn hay tỷ số nợ thì chi
phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp cũng không thay đổi. Nghĩa là, khi
đó chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp có vay nợ bằng chi phí sử
dụng vốn trung bình của doanh nghiệp không có vay nợ.
Do đó, trong thị trường hoàn hảo không có chi phí giao dịch, các nhà đầu
tư sẽ không để doanh nghiệp hưởng lợi bằng cách tăng nợ. Các cổ đông có thể
thay đổi cấu trúc vốn chủ sở hữu và nợ của riêng họ mà không tốn chi phí để
nhận được cùng một mức lợi nhuận.
2〉 Lựa chọn cấu trúc tài chính trong nền kinh tế cạnh tranh, chịu ảnh hưởng
của thuế: do Modigliani và Miller tiếp tục nghiên cứu và đưa ra vào năm 1963.
 Mệnh đề I: Về giá trị doanh nghiệp
Vì lãi vay là khoản chi phí được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp nên doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ tạo ra khoản tiết kiệm bằng
tiền tăng thêm cho các nhà đầu tư. Như vậy, Modigliani- Miller cho rằng việc sử
dụng nợ sẽ làm tăng thêm giá trị của doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp lúc này
được xác định bằng giá trị của doanh nghiệp khi không sử dụng nợ ở cùng mức
độ rủi ro cộng (+) với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Nghĩa là: V
L
= V
U
+ TxD
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 12/ 33
Giá trị
nợ
70%
Giá trị

CP
30%
Giá trị
CP
70%
Giá trị
nợ
30%
Tài chính Tiền tệ
Trong đó:  V
L
là giá trị doanh nghiệp có vay nợ
 V
U
là giá trị doanh nghiệp không vay nợ
 T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
 D là giá trị nợ vay
Với: V
U
=
0
)1(
k
TxEBIT −
và V
L
=
0
)1(
k

TxEBIT −
+ TxD
Trong đó:
 EBIT x (1-T): lợi nhuận sau thuế đối với nợ và vốn cổ phần
 k
0
: chi phí vốn trung bình theo trọng số
Hay nói cách khác: Khi có thuế, giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ sẽ
cao hơn giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ một giá trị là TxD. Khoản lợi
ích này sẽ gia tăng khi doanh nghiệp càng tăng nợ; giá trị của doanh nghiệp sẽ
tăng tối đa khi sử dụng 100% nợ để tài trợ.
 Mệnh dề II: Về chi phí sử dụng vốn
 Tấm chắn thuế làm gia tăng giá trị doanh nghiệp thì một chi phí kiệt
quệ tài chính cũng xuất hiện là giảm giá trị doanh nghiệp. Kiệt quệ tài chính xảy
ra khi doanh nghiệp không thể thực hiện hoặc gặp nhiều khó khăn khi thanh
toán lãi vay cho chủ nợ.
 Khi doanh nghiệp tăng nợ thì các chủ nợ đánh giá mức độ rủi ro doanh
nghiệp cao và đòi mức lãi suất cho vay cao.
 Tình huống xấu nhất, chủ nợ ngưng cho vay, doanh nghiệp sẽ mất cơ hội
đầu tư, mất uy tín, mất khách hàng, đây là những khoản chi phí cơ hội.
 Kiệt quệ tài chính làm cho doanh nghiệp thu hẹp quy mô, thanh lý bớt
tài sản trả nợ với giá thấp hơn giá thị trường, và đây cũng là một khoản chi phí
phát sinh.
 Như vậy theo Modigliani- Miller, trong môi trường có thuế thì cấu trúc
vốn sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và chi phí sử dụng vốn (là chi phí lãi
vay).
IV. LÝ THUYẾT LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG RÒNG
Lý thuyết lợi nhuận ròng dựa vào các giả định sau:
+ Không có thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thị trường tài chính hoàn hảo

Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 13/ 33
Tài chính Tiền tệ
+ Doanh nghiệp chia toàn bộ lợi nhuận cho chủ sở hữu.
+ Tốc độ tăng cổ tức bằng không
Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng cho rằng chi phí sử dụng vốn trung bình
và giá trị doanh nghiệp vẫn không thay đổi khi tỷ số đòn bẩy tài chính thay đổi.
Khi doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ hay tăng tỷ số đòn bẩy tài chính thì
tỷ suất lợi nhuận dành cho cổ đông tăng lên trong khi tỷ suất lợi nhuận nói
chung và tỷ suất lợi nhuận dành cho chủ nợ không thay đổi. Vì tỷ suất lợi nhuận
nói chung không đổi nên giá trị của doanh nghiệp có thể xem như không bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi cơ cấu vốn.
Chẳng những giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi đòn bẩy tài
chính mà giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng không bị ảnh hưởng.
V. CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
1〉 Khái niệm về trung gian tài chính
Trung gian tài chính là cách gọi tắt các định chế tài chính trung gian, là các
tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ; với vai
trò là kênh tài chính trung gian, cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ; nhằm
thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cung ứng cho những
người cần vốn.
Như vậy, các trung gian tài chính đóng vai trò là trung gian, cầu nối tạo ra
việc luân chuyển vốn giữa những người có vốn với những người cần vốn.
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 14/ 33
Hệ số nợ
Chi phí sử dụng nợ
WACC (Chi phí sử dụng vốn TB)
Chi phí sử dụng vốn CSH
Chi phí sử
dụng vốn
Tài chính Tiền tệ

2〉 Các loại hình trung gian tài chính
Có 4 loại hình trung gian tài chính:
 Các định chế có nhận tiền gửi
 Các công ty tài chính
 Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng
 Các định chế trung gian đầu tư
2.1〉 Các định chế có nhận tiền gửi
Các định chế trung gian có nhận tiền gửi là các trung gian tài chính thực
hiện huy động tiền nhàn rỗi của các chủ thể có vốn để cung cấp vốn cho những
chủ thể cần vốn (chủ yếu dưới hình thức cho vay trực tiếp).
Các chủ thể có vốn hoặc cần vốn là những hộ gia đình, các tổ chức kinh tế
hoặc chính phủ (kể cả chính quyền địa phương và Nhà nước).
Các định chế có nhận tiền gửi bao gồm các loại hình tổ chức sau:
a) Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại thuộc nhóm trung gian tài chính lớn nhất và
giao dịch thường xuyên nhất, thực hiện huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền
gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để cho
vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, hoặc mua chứng khoán, trong đó, cơ cấu tín
dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, và một phần dành cho tín dụng trung dài hạn.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ thanh toán và kinh
doanh ngoại tệ.
b) Các ngân hàng tiết kiệm
Ngân hàng tiết kiệm chưa có ở Việt Nam nhưng đây là trung gian tài chính
phát triển mạnh ở các nước phát triển.
Ngân hàng tiết kiệm được thành lập với mục đích huy động các nguồn tiền
tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Những người gửi tiền đồng thời là chủ sở
hữu của ngân hàng; khi cần tiền họ lại đi vay từ chính ngân hàng đó.
Phương thức hoạt động của ngân hàng tiết kiệm mang tính tương trợ là
chính chứ không nhằm mục đích kinh doanh nên lãi suất cho vay thường rất
thấp và đòi hỏi tính an toàn cao.

Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 15/ 33
Tài chính Tiền tệ
Ngân hàng tiết kiệm không phát hành các công cụ nợ để đi vay vốn của
công chúng và hầu như không vay vốn của các tổ chức nước ngoài hay ngân
hàng trung ương, trừ trường hợp đặc biệt thiếu tiền mặt
c) Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay
Nguồn vốn chủ yếu của các hiệp hội này là các khoản tiền gửi thanh toán
và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Phần còn lại khoảng 20-30% thì vay từ các
nguồn khác (kể cả vay từ chính quyền địa phương hay trung ương).
Hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay bất động sản (mua nhà ở), với thời
hạn cho vay dài.
Ngày nay, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của các hiệp hội tiết kiệm và cho
vay có sự khác biệt không đáng kể so với các ngân hàng thương mại, và có thể
trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau.
d) Các Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng hợp tác, được thành lập theo hình thức
góp vốn cổ phần, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện tham gia, quản lý dân
chủ, hợp tác và bình đẵng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình,
tự quyết định về phân phối thu nhập.
Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng là nhận tiền góp vốn của các thành
viên và của các tổ chức, cá nhận khác. Hoạt động cho vay chủ yếu phục vụ cho
các thành viên của Quỹ tín dụng, việc cho các đối tượng khác (không phải là
thành viên) vay phải được Hội đồng thành viên chấp thuận và không được vượt
quá tỷ lệ cho vay tối đa do ngân hàng nhà nước quy định.
2.2〉 Các công ty tài chính
Các công ty tài chính là trung gian tài chính không được nhận tiền gửi
không kỳ hạn và không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán.
Các công ty tài chính huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
thương phiếu để cung cấp vốn tín dụng trung và dài hạn, cho vay trả góp,
Ở các nước nước phát triển, công ty tài chính có các hình thức sau:

a) Công ty tài chính bán hàng
Các công ty tài chính bán hàng thường do các công ty sản xuất hay các nhà
phân phối bán lẻ thành lập nhằm cung cấp tín dụng cho người tiêu dùng mua
hàng hoá của chính mình sản xuất ra hoặc do mình phân phối.
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 16/ 33
Tài chính Tiền tệ
b) Công ty tài chính tiêu dùng
Công ty tài chính tiêu dùng có thể là một công ty riêng biệt hoặc do ngân
hàng thành lập ra nhằm cung ứng tín dụng cho các gia đình và cá nhân vay phục
vụ cho nhu cầu mua sắm, tiêu dùng vào mục đích cá nhân như mua sắm vật dụng,
nội thất trong gia đình, hoặc sửa chữa nhà ở, Các khoản vay này thường được trả
góp làm nhiều kỳ, số tiền cho vay thường nhỏ và lãi suất cao do có độ rủi ro cao.
c) Công ty tài chính kinh doanh
Công ty tài chính kinh doanh thường cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
dưới hình thức như: bao thanh toán, chiết khấu, cho thuê tài chính (mua máy
móc, thiết bị mà khách hàng yêu cầu rồi cho khách hàng thuê; bên thuê có
nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời hạn thuê và không được dùng
làm tài sản thế chấp cho nghĩa vụ tài chính nào khác), hoặc cho thuê vận hành
(công ty tài chính có nghĩa vụ duy tu, bảo dưỡng đảm bảo cho máy móc, thiết bị
hoạt động tốt, bên thuê chỉ phải trả tiền thuê tài sản),
2.3〉 Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng
Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng là những trung gian tài chính thu
nhận vốn theo định kỳ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Do số
tiền và thời hạn phải thanh toán đã được xác định nên các trung gian tài chính
này thường đầu tư vốn thu được vào các tài sản có tính lỏng thấp, đặc biệt là các
chứng khoán dài hạn như trái phiếu,
Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng bao gồm:
a) Các công ty bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm cung cấp các hợp đồng bảo hiểm, cam kết sẽ bồi
thường cho người mua một khoản tiền nhất định trong trường hợp xảy ra rủi ro.

Các công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm để thành lập quỹ bảo hiểm phục vụ
cho mục đích bồi thường. Do thời gian để sử dụng quỹ bảo hiểm là rất dài nên
tiền trong quỹ khi chưa dùng để bồi thường sẽ được đầu tư vào trái phiếu, hoặc
góp vốn liên doanh,
b) Quỹ trợ cấp hưu trí
Quỹ trợ cấp hưu trí được thành lập với mục đích giúp cho người lao động
khi về hưu có được khoản thu nhập ổn định bằng lương hưu.
Chính phủ quy định tỷ lệ đóng góp định kỳ trên tiền lương của người lao
động khi đang làm việc. Số tiền mà Quỹ trợ cấp hưu trí phải chi trả hàng năm có
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 17/ 33
Tài chính Tiền tệ
thể dự tính được nên số tiền nhàn rỗi còn lại được đầu tư dài hạn như: mua trái
phiếu, gửi ngân hàng,
2.4〉 Các định chế trung gian đầu tư
Các định chế trung gian đầu tư là các trung gian tài chính thực hiện huy
động các nguồn vốn trung dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng từ có giá
như: tín phiếu, trái phiếu; sau đó mua lại danh mục đầu tư trên thị trường tài
chính mà họ có lợi thế để thực hiện đầu tư.
Các định chế trung gian đầu tư gồm:
a) Ngân hàng đầu tư
Chức năng chủ yếu của các ngân hàng đầu tư là giúp các doanh nghiệp,
chính phủ huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán.
Các ngân hàng đầu tư còn hỗ trợ việc hợp nhất giữa các công ty hoặc giúp
một công ty này mua lại một công ty khác (M&A- Merger and Acquisition)
Các ngân hàng đầu tư hỗ trợ việc phát hành chứng khoán thông qua các
hoạt động sau:
- Tư vấn cho các công ty nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy
động, nếu phát hành trái phiếu thì nên phát hành với thời hạn bao lâu, lãi suất ở
mức nào.
- Khi các công ty quyết định xong loại chứng khoán sẽ phát hành, các ngân

hàng đầu tư sẽ đứng ra bảo lãnh đợt phát hành chứng khoán, tức cam kết sẽ mua các
chứng khoán với một mức giá xác định, rồi sau đó đem bán ra thị trường thứ cấp.
Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại không được phép trực tiếp tham gia
bảo lãnh phát hành chứng khoán nhưng được phép thành lập các công ty chứng
khoán hoạt động độc lập để thực hiện các hoạt động như các ngân hàng đầu tư.
b) Các công ty đầu tư mạo hiểm
Nếu các ngân hàng đầu tư hỗ trợ cho các công ty lớn huy động vốn thì các
công ty đầu tư mạo hiểm (còn gọi là quỹ đầu tư mạo hiểm) chuyên hỗ trợ cho
các doanh nghiệp mới thành lập. Các doanh nghiệp này không chỉ thiếu vốn mà
thiếu cả kinh nghiệm quản lý. Vì vậy, các công ty đầu tư mạo hiểm không chỉ
giúp họ huy động vốn mà còn cung cấp các dịch vụ tư vấn. Các công ty đầu tư
mạo hiểm sẽ rót vốn của mình vào các doanh nghiệp này và trợ giúp ban giám
đốc điều hành để đạt một mức phát triển nhất định, có thể phát hành cổ phiếu
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 18/ 33
Tài chính Tiền tệ
trực tiếp ra thị trường. Khi đó công ty đầu tư mạo hiểm sẽ bán số cổ phần do
mình nắm giữ ra công chúng rồi chuyển sang một dự án đầu tư mạo hiểm khác.
c) Các quỹ đầu tư tương hỗ thị trường vốn
Các quỹ đầu tư tương hỗ là các trung gian tài chính thực hiện huy động vốn
từ các nhà đầu tư cá nhân thông qua các chứng chỉ góp vốn đầu tư (có thể coi
như cổ phiếu của quỹ đầu tư) để đầu tư vào chứng khoán.
Với ưu thế vốn đầu tư lớn, các quỹ đầu tư tương hỗ làm giảm chi phí giao
dịch bằng cách mua bán chứng khoán với số lượng lớn và hạn chế rủi ro bằng
cách đa dạng hoá danh mục chứng khoán đầu tư. Ngoài ra, ưu thế của các quỹ
đầu tư là được đặt dưới sự quản lý của các chuyên gia kinh doanh chứng khoán.
Các quỹ đầu tư tương hỗ được tổ chức theo hai hình thức là các quỹ đầu tư
mở và các quỹ đầu tư đóng.
 Quỹ đầu tư mở liên tục phát hành thêm chứng chỉ đầu tư mới cho người
muốn đầu tư vào quỹ hoặc hoàn lại vốn cho các chứng chỉ đã phát hành.
 Quỹ đầu tư đóng chỉ huy động vốn một lần từ các nhà đầu tư trong lần

phát hành đầu tiên, lúc mới thành lập. Quỹ đầu tư đóng không phát hành thêm
chứng chỉ đầu tư để huy động thêm vốn và cũng không chấp nhận hoàn vốn cho
các chứng chỉ này.
Các quỹ đầu tư tương hỗ thường được đặt dưới sự quản lý của các công ty
đâu tư chuyên nghiệp hoặc các tổ chức tài chính khác.
d) Các quỹ đầu tư tương hỗ thị trường tiền tệ
Các quỹ này hoạt động tương tự như các quỹ đầu tư tương hỗ thị trường
vốn. Điểm khác biệt là đối tượng đầu tư của các quỹ này là các công cụ tài chính
có chất lượng cao trên thị trường tiền tệ như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu,
các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng.
e) Các công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ hoạt động theo mô hình công ty; với vai trò như một
nhà tư vấn đầu tư, có trách nhiệm phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và
các công việc quản trị kinh doanh khác.
V. CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1〉 Lý thuyết về chi phí giao dịch
1.1〉 Khái niệm về chi phí giao dịch
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 19/ 33
Tài chính Tiền tệ
Chi phí giao dịch là chi phí về thời gian và tiền phải chi cho việc tìm kiếm
thông tin, nghiên cứu thị trường, đàm phán, giao kết, tổ chức thực hiện và kiểm
soát các giao dịch. Chi phí này gia tăng khi đối tác trong giao dịch hành động cơ
hội, nghĩa là thu lợi cá nhân từ chi phí của người khác. Vì vậy chi phí giao dịch
sẽ bao gồm hậu quả của những hành vi cơ hội, sự yếu kém của người ra quyết
định cũng như là chi phí ngăn ngừa hành vi này.
Thông thường, chi phí giao dịch xảy ra khi giao kết đã thực hiện, các đối
tác phụ thuộc vào nhau, nỗ lực các bên nhằm mang lại lợi ích cho chính mình,
và không có khả năng lường trước những ràng buộc hợp đồng hiệu quả để tính
đến tất cả các tình huống bất thường có thể xảy ra. Các giao dịch phát sinh như:
đàm phán thêm, trì hoãn hoặc chấm dứt giao dịch sẽ làm tăng chi phí giao dịch.

Chi phí giao dịch phát sinh do sự tương tác giữa các đặc tính con người,
đặc tính của giao dịch, đặc tính của môi trường và đặc tính của thông tin. Trong
những môi trường bất định và điều kiện thông tin không cân xứng các đặc tính
của con người có cơ hội thể hiện sẽ gây ra chi phí giao dịch lớn.
1.2〉 Các hình thức của chi phí giao dịch
 Chi phí tìm kiếm giao dịch (tìm đối tác trao đổi)
 Chi phí mặc cả trong giao dịch, bao gồm chi thí đàm phán, thương
lượng, soạn thảo hợp đồng.
 Chi phí để thực thi giao dịch, bao gồm cả việc giám sát thực hiện của các
bên và trừng phạt đối với vi phạm hợp đồng.
1.3〉 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giao dịch
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
THẤP
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
CAO
Hàng hoá, dịch vụ được chuẩn hoá Hàng hoá, dịch vụ độc đáo
Trao đổi đơn giản, thông tin công khai Trao đổi phức tạp, thông tin có tính riêng

Các quyền đơn giản, rõ ràng Các quyền phức tạp, không chắc chắn
Ít bên tham gia, các bên gần nhau Nhiều bên tham gia, các bên xa nhau
Các bên thân thiện, quen biết Các bên đối nghịch, xa lạ
Không có yếu tố bất ngờ xảy ra Có nhiều yếu tố bất ngờ có thể xảy ra
Hành vi hợp lý Hành vi vô lý
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 20/ 33
Tài chính Tiền tệ
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
THẤP
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
CAO
Trao đổi ngay lập tức Trao đổi bị trì hoãn

Chi phí giám sát thấp Chi phí giám sát cao
Xử phạt ít tốn kém Xử phạt tốn kém
2〉 Chi phí giao dịch và cấu trúc tài chính
Chi phí giao dịch là một trong những cản trở chính trong quá trìnhlưu
thông vốn trên thị trường tài chính. Phần lớn các khoản vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế tồn tại dưới dạng phân tán và nhỏ lẻ.
Trường hợp nhà đầu tư chỉ có một số tiền rất ít, chỉ có thể mua rất ít cổ
phiếu; đồng thời phải chịu phí môi giới (chi phí giao dịch), chi phí này chiếm tỷ
trọng đáng kể trên giá trị giao dịch. Vấn đề càng trở nên tồi tệ hơn nếu đem số
tiền này đi đầu tư vào trái phiếu thì giao dịch sẽ không thực hiện được hoặc chỉ
mua được số lượng trái phiếu vô cùng nhỏ vì mệnh giá trái phiếu thường lớn
hơn mệnh giá cổ phiếu rất nhiều.
Một vấn đề khác đối với nhà đầu tư có số vốn nhỏ là danh mục đầu tư bị
hạn chế do không có khả năng đầu tư dàn trải hoặc nếu đầu tư vào nhiều danh
mục sẽ làm tăng chi phí giao dịch. Điều này khiến cho nhà đầu tư tập trung vốn
vào một số ít danh mục đầu tư nên độ rủi ro rất cao.
Nếu sử dụng kênh đầu tư trực tiếp diễn ra giữa những người thừa vốn (cung
vốn) và những người cần vốn (cầu vốn) thì chi phí tìm kiếm giao dịch là rất cao
(đây cũng là một dạng chi phí giao dịch) và tiềm ẩn vô số rủi ro. Và để tránh rủi
ro người cung vốn phải chịu thêm chi phí pháp lý cho hợp đồng tín dụng (là chi
phí thực thi- cũng là một dạng chi phí giao dịch).
Như vậy, với những khoản vốn nhỏ, trong khi chi phí giao dịch lớn sẽ làm
tan biến khoản lợi tức thu được từ đầu tư. Hay nói cách khác, những người có số
vốn nhỏ thì khó tiếp cận với thị trường tài chính để kiếm lời bởi chi phí giao
dịch quá cao.
Về phía người cần vốn, khoản chi phí cho phát hành chứng khoán không
phải là nhỏ; nếu huy động vốn từ thị trường tài chính cho nhu cầu vốn không lớn
sẽ không hiệu quả vì rất tốn kém. Vì vậy, ngay cả những công ty lớn cũng không
phải lúc nào cũng sử dụng kênh tài chính trực tiếp để tài trợ vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình.

Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 21/ 33
Tài chính Tiền tệ
Như vậy, việc cung ứng vốn giữa những người cung vốn và những người
cầu vốn rất khó thực hiện trên thị trường chứng khoán, trái phiếu, kể cả cho vay
trực tiếp,
3〉 Phương thức làm giảm chi phí giao dịch
Giao dịch tài chính nên thực hiện thông qua các trung gian tài chính, do:
3.1

Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ quy
mô giao dịch lớn
Các trung gian tài chính sẽ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm do quy mô thông
qua việc gộp các giao dịch của nhiều nhà đầu tư thành một giao dịch của trung
gian tài chính; nên các nhà đầu tư dù có một lượng vốn quá ít cũng có thể thực
hiện giao dịch.
Với lợi thế về nguồn vốn lớn, các trung gian tài chính sẽ làm giảm chi phí
giao dịch trên mỗi đồng vốn đầu tư. Chi phí giao dịch của trung gian tài chính sẽ
tăng lên nhưng mức tăng rất thấp so với sự tăng lên của quy mô giao dịch. Ngoài
ra, việc tập trung vốn qua trung gian tài chính còn có thể đa dạng hoá danh mục
đầu tư để giảm thiểu rủi ro.
Quy luật “tiết kiệm nhờ quy mô” còn có ý nghĩa trong việc giảm chi phí cho
các trang thiết bị phục vụ giao dịch như: máy vi tính, điện thoại, internet, máy fax,
3.2

Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ tính
chuyên nghiệp
Các trung gian tài chính thường có tính chuyên nghiệp cao thể hiện trên tất
cả các phương diện như: có nghiệp vụ chuyên môn cao, xây dựng được quy
trình chặt chẽ, công nghệ và thiết bị hiện đại, dịch vụ tiện ích, dịch vụ thanh
khoản dễ dàng, tiện lợi, làm giảm đáng kể chi phí giao dịch.

Mặt khác, do chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, các trung gian
tài chính sẽ có nhiều kinh nghiệm để quản lý vốn hiệu quả và có thể đề ra các giải
pháp nhằm làm giảm chi phí giao dịch, tăng mức sinh lời của vốn đầu tư.
VI. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ LỰA CHỌN ĐỐI NGHỊCH
1〉 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
1.1〉 Khái niệm: Thông tin bất cân xứng là tình huống phát sinh khi một bên
không nhận biết đầy đủ về đối tác của mình cũng như về đối tượng giao dịch,
nên có những quyết định không chính xác trong quá trình giao dịch.
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 22/ 33
Tài chính Tiền tệ
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) đã được xây
dựng từ những năm 1970, tuy nhiên đến năm 2001 thì nó mới được đánh giá cao
bằng sự kiện Arkelof được trao giải Nobel kinh tế với luận văn “The market for
lemons- Thị trường của những quả chanh”.
Những quả chanh ở đây là tiếng lóng của người Mỹ dùng để gọi những
chiếc xe ôtô cũ, và thị trường quả chanh chính là thị trường xe cũ.
Theo lý thuyết “quả chanh” của Arkelof, xe cũ thì có những xe tốt nhưng
cũng có những xe kém chất lượng. Việc đánh giá xe có chất lượng tốt/xấu là
hoàn toàn không giống nhau giữa người mua và người bán. Người bán xe cũ thì
biết rõ chất lượng xe mình tốt/xấu còn người mua thì không thể đánh giá chất
lượng xe nếu chỉ dựa vào hình thức bề ngoài của chiếc xe. Và Arkelof gọi đó là
tình trạng thông tin bất cân xứng.
Sự tồn tại của thông tin bất cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi
ro đạo đức
1.2〉 Đặc điểm của thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng có 3 đặc điểm sau:
(1). Có sự khác biệt về thông tin giữa các bên tham gia giao dịch
(2). Có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa các bên
(3). Trong hai bên có một bên có thông tin chính xác hơn
2〉 Lựa chọn đối nghịch

2.1〉 Khái niệm: Lựa chọn đối nghịch là hệ quả của vấn đề thông tin bất cân
xứng xuất, hiện trước khi giao dịch được thực hiện.
Theo lý thuyết “quả chanh” của Arkelof, do thông tin bất cân xứng nên
người mua xe cũ không biết chắc được chất lượng xe cũ cũng như giá trị của
chiếc xe, nên để giảm thiểu rủi ro người mua thường chọn những chiếc xe có giá
trung bình hoặc thấp; trong khi đó người chủ của những chiếc xe có chất lượng
kém lại nắm rõ thông tin về chất lượng xe và biết được quy luật thông tin bất
cân xứng nên thường đưa ra mức giá mà người mua có thể chấp nhận được và
giao dịch thành công.
Trong khi người chủ của những chiếc xe có chất lượng tốt thường ra giá
cao hơn nên giao dịch mua bán xe của họ khó thành công.
2.2〉 Thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch trên thị trường tài chính
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 23/ 33
Tài chính Tiền tệ
Trên thị trường thường không có đủ thông tin để nhà đầu tư phân biệt
doanh nghiệp tốt/xấu nên xảy ra trường hợp doanh nghiệp tốt lại khó huy động
vốn trên thị trường tài chính và ngược lại.
- Doanh nghiệp có triển vọng không sáng sủa thường gặp khó khăn trong
việc vay vốn từ các định chế tài chính; nên có khuynh hướng phát hành thêm cổ
phiếu; đồng thời cũng biết được sự tồn tại của vấn đề thông tin bất cân xứng nên
thường niêm yết cổ phiếu với giá rẻ. Nhà đầu tư cũng biết đến sự tồn tại của vấn
đề thông tin bất cân xứng, cộng với tâm lý thích giá rẻ hơn nên thường chọn cổ
phiếu giá rẻ hơn để đầu tư với hy vọng làm giảm thiệt hại (nếu có). Điều này
giúp cho các doanh ngiệp có triển vọng không sáng sủa lại có thể huy động vốn
từ bên ngoài rất dễ dàng.
- Ngược lại, các doanh nghiệp được dự báo có triển vọng tốt, có giá cổ
phiếu rất cao nên rất khó để các nhà đầu tư lựa chọn; Mặt khác, các nhà quản trị
cũng không muốn chia sẻ lợi nhuận cho nhà đầu tư mới nên rất hạn chế phát
hành thêm cổ phiếu mà có khuynh hướng đi vay nợ từ các định chế tài chính; do
đó rất khó huy động vốn từ bên ngoài.

Như vậy, lựa chọn đối nghịch đã hạn chế các dòng vốn luân chuyển từ
những người thừa vốn sang những người thiếu hụt vốn.
3〉 Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch
3.1

Nhà đầu tư phải mua thông tin từ các công ty chuyên thu thập, phân tích và
bán thông tin trước khi thực hiện một giao dịch tài chính (ở Mỹ có những
công ty như Standard and Poor, Moody và Value Line,…)
Tuy nhiên việc làm này cũng không phát huy hiệu quả do ảnh hưởng của
hiệu ứng đám đông nên sẽ có nhiều người cùng thực hiện giao dịch theo hiệu
ứng đám đông mà không phải mất tiền mua thông tin; các nhà kinh tế gọi vấn đề
này là “hiện tượng người đi xe không mất tiền mua vé”.
 Việc làm này làm cho số lượng giao dịch tài chính tăng lên kéo theo chi
phí giao dịch cũng tăng lên.
3.2

Can thiệp của chính phủ
Nhằm khắc phục thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính, Chính
phủ thành lập cơ quan quản lý (như Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng
Trung Ương, ) và ban hành các quy định, Luật buộc các công ty cung cấp
thông tin thật về bản thân và tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên, các doanh
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 24/ 33
Tài chính Tiền tệ
nghiệp có tình hình tài chính không tốt có những cách riêng để trình bày những
thông tin để biến họ thành những doanh nghiệp tốt.
3.3

Giao dịch tài chính được thực hiện thông qua các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính sẽ giải quyết những mặt hạn chế của việc mua thông
tin từ các công ty chuyên cung cấp thông tin và sự điều hành của Chính phủ vì:

Các trung gian tài chính chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ
nên họ được trang bị đầy đủ hơn những nhà đầu tư đơn lẻ cả về kiến thức lẫn
kinh nghiệm. Nhờ đó họ có thể thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp
đánh giá được chính xác mức độ rủi ro của việc đầu tư, qua đó giảm thiểu được
nguy cơ lựa chọn đối nghịch.
Các trung gian tài chính còn khắc phục được tình trạng “người ăn theo”, do
họ chủ yếu cung cấp vốn thông qua các khoản cho vay trực tiếp chứ không
thông qua việc mua chứng khoán. Các khoản cho vay trực tiếp này không được
mua bán trên thị trường nên những nhà đầu tư khác không thể lợi dụng được.
Các trung gian tài chính là những chuyên gia am hiểu về thị trường tài
chính, đồng thời họ bảo đảm bằng cam kết hoặc một sự bảo đảm bằng danh
tiếng, sự uy tín của họ.
Giao dịch thông qua các trung gian cũng được Arkelof sử dụng để giải
quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch trong thị trường xe
cũ bằng việc khuyên người mua không nên mua trực tiếp từ người bán mà nên
mua từ các trung gian có uy tín, có thâm niên, có kinh nghiệm trong thị trường
xe cũ; đồng thời các trung gian này phải cam kết về chất lượng xe, và có chế độ
bảo hành lâu dài.
VII. RỦI RO ĐẠO ĐỨC VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Rủi ro đạo đức là tình huống thông tin bất cân xứng, xuất hiện sau khi giao
dịch được thực hiện.
1〉 Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ
1.1〉 Khái niệm
Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ là việc người vay sử dụng vốn vay vào
mục đích khác với mục đích đã thoả thuận ban đầu với người cho vay.
Nguyên nhân: Vì hợp đồng nợ chỉ yêu cầu người vay phải hoàn trả một số
tiền gốc và lãi cố định và người vay được hưởng toàn bộ lợi nhuận còn lại nên
Nhóm 1_Lớp ngân hàng 3_K22 25/ 33

×