Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH TẠI KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.36 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG "SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC" NĂM 2020

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN
CÔNG LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH TẠI KHU
VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM

Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học Xã hội

Hà Nội, 2020
1
MỤC LỤC
MỤC

LỤC.......................................................................................................................1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................7
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................8
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................9

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................10
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................10
1.2. Tổng quan nghiên cứu.............................................................................11
1.2.1. Các nghiên cứu quốc tế ....................................................................11


1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ..............................................................14
1.2.3. Kết luận và khoảng trống nghiên cứu ..............................................15 1.3.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................16 1.3.1.
Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................16 1.3.2. Câu
hỏi nghiên cứu...........................................................................16 1.4. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu...........................................................16 1.4.1. Đối tượng
nghiên cứu:......................................................................16 1.4.2. Phạm vi
nghiên cứu: ......................................................................16 1.5. Phương pháp
nghiên cứu....................................................................17 1.5.1. Phương pháp
nghiên cứu định lượng ...............................................17 1.5.2. Phương pháp
nghiên cứu định tính ..................................................17 1.6. Quy trình nghiên
cứu...............................................................................18 1.7 Kết cấu của đề tài
.....................................................................................18
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH
VÀ MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI ...............................................................19
2.1. Lý luận cơ bản về phân công lao động trong gia đình ............................19
2.1.1. Gia đình ............................................................................................19
2.1.1.1. Các khái niệm............................................................................19 2.1.1.2.
Giá trị của gia đình ....................................................................19 2.1.1.3. Các lý
thuyết liên quan về giá trị gia đình.................................20 2.1.2. Phân công lao
động ..........................................................................22
2
2.1.2.1. Các khái niệm............................................................................22 2.1.2.2. Các lý
thuyết liên quan đến phân công lao động theo giới .......23 2.2. Các mơ hình lý thuyết về
hành vi............................................................25 2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory
of Reasoned Action - TRA)......25 2.2.2. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned
Behaviour - TPB).......26 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .........................................................27 3.1 Thiết kế nghiên
cứu ..................................................................................27 3.1.1. Xây dựng giả thuyết


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


nghiên cứu ......................................................27 3.1.2. Xây dựng mơ hình nghiên
cứu .........................................................30 3.2. Nghiên cứu định
tính...............................................................................31 3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định
tính .........................................................31 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ
liệu ..........................................................31 3.2.2.1. Phỏng vấn
sâu............................................................................31 3.2.2.2. Thảo luận
nhóm.........................................................................31 3.2.3. Bảng hỏi định
tính ............................................................................32 3.2.4. Kết
quả .............................................................................................32 3.3. Nghiên cứu định
lượng............................................................................33 3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định
lượng .....................................................33 3.3.2. Quy trình xây dựng và xử lý bảng hỏi,
thang đo..............................33 3.3.2.1. Quy trình xây dựng và xử lý bảng
hỏi.......................................33 3.3.2.2. Thang
đo....................................................................................33 3.3.3. Phương pháp khảo
sát ......................................................................39 3.3.3.1. Mẫu nghiên
cứu.........................................................................39 3.3.3.2. Thiết kế bảng
hỏi.......................................................................39 3.3.3.3. Cách thức thu thập và xử lý dữ
liệu ..........................................40 3.3.4. Phương pháp phân tích dữ
liệu.........................................................40 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU QUA
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU...................42
4.1. Thực trạng phân cơng lao động tại khu vực miền Bắc Việt Nam hiện
nay ...................................................................................................................................4
2
4.1.1. Phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc nội trợ........42
3
4.1.2 Phân công lao động giữa vợ và chồng trong cơng việc chăm sóc các
thành viên trong gia đình và giáo dục con cái.......................................................44

4.1.3 Phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc quyết định việc
quan trọng trong gia đình, thay mặt gia đình tham gia các hoạt động cộng đồng và
dịng họ ..................................................................................................................45
4.2. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu .............................................................47
4.3 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................47
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy các nhân tố:....................................................48
4.3.2. Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ......................50 4.4.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................50 4.4.1.
Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập..........................51 4.4.2. Phân
tích nhân tố khám phá EFA các biến phụ thuộc......................54 4.4.3. Tổng hợp
kết quả phân tích EFA .....................................................55 4.5. Phân tích tương
quan...............................................................................56 4.6. Phân tích hồi quy
và kiểm định một số giả thuyết ..................................58
4.6.1. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic với biến phụ thuộc là “Ý
định phân công lao động trong gia đình” ..............................................................58
4.6.2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là “Hành vi
phân cơng lao động trong gia đình” ......................................................................61
4.6.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết chính ...........................................64
4.6.4. Kiểm định sự khác biệt về hành vi theo biến nhân khẩu học..........65
4.6.4.1. Kiểm định sự khác biệt về hành vi phân công lao động trong gia
đình theo giới tính..............................................................................................65
4.6.4.2. Kiểm định sự khác biệt về hành vi phân cơng lao động trong gia
đình theo độ tuổi................................................................................................67
4.6.4.3. Kiểm định sự khác biệt về hành vi phân cơng lao động trong gia
đình theo khu vực sinh sống..............................................................................68
4.6.4.4. Kiểm định sự khác biệt về hành vi phân cơng lao động trong gia

đình theo thu nhập .............................................................................................68
4.6.4.5. Kiểm định sự khác biệt về hành vi phân công lao động trong gia
đình theo trình độ học vấn .................................................................................69
4
4.6.4.6. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nhân khẩu học ......70 4.7.
Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................71 4.7.1.
Tổng hợp kiểm định các giả thuyết ..................................................71
4.7.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến “Ý định phân cơng lao động
trong gia đình” .......................................................................................................71
4.7.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến “Hành vi phân công lao động
trong gia đình” .......................................................................................................75
4.7.4. Có sự khác biệt về “Hành vi phân cơng lao động trong gia đình” ở các
nhóm “Nhân khẩu học” khác nhau........................................................................75
CHƯƠNG 5 : KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..........................................................81
5.1. Nhóm khuyến nghị góp phần hình thành ý định phân công lao động trong

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


gia đình ......................................................................................................................81
5.1.1. Khuyến nghị thay đổi thái độ của người dân đối với vấn đề phân công
lao động trong gia đình..........................................................................................81
5.1.2. Khuyến nghị thay đổi quan điểm giới, nâng cao sự bình đẳng trong gia
đình. .................................................................................................................82
5.1.3. Khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức về kiểm soát hành vi cảm nhận
từ đó tác động tới ý định phân cơng lao động trong gia đình................................82
5.2. Nhóm khuyến nghị cải thiện hành vi phân cơng lao động trong gia
đình ...................................................................................................................................
83
5.2.1. Khuyến nghị cải thiện kiểm sốt hành vi cảm nhận thơng qua việc đẩy

mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa ở phía Bắc ......................................83
5.2.2. Khuyến nghị cải thiện kiểm sốt hành vi cảm nhận thông qua việc tạo
cơ hội cho phụ nữ tiếp cận các dịch vụ lao động, việc làm và các nguồn vốn sản xuất.
.......................................................................................................................84
5.2.3. Khuyến nghị cải thiện kiểm sốt hành vi cảm nhận thơng qua việc đẩy
mạnh nỗ lực trong việc quảng bá và truyền thông .........................................85
5.2.4. Khuyến nghị cải thiện kiểm soát hành vi cảm nhận thơng qua việc áp
dụng những chính sách mới...................................................................................86
KẾT LUẬN ...................................................................................................................87 1.
Kết quả nghiên cứu.....................................................................................87 1.1. Kết luận
chung.....................................................................................87
5
1.2. Đánh giá tác động của các nhân tố trong mơ hình ..............................87 1.3. Những
đóng góp mới của nghiên cứu .................................................88 1.3.1. Đóng góp về lý
luận: ....................................................................88 1.3.2. Đóng góp về thực tiễn:
.................................................................88 2. Hạn chế của nghiên
cứu .............................................................................89 3. Kiến nghị cho các nghiên cứu
trong tương lai ...........................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO ......................................................................91 Văn bản pháp
quy:..........................................................................................91 Sách, báo, tạp
chí:...........................................................................................91 Báo cáo của các tổ
chức: ................................................................................92 Ấn phẩm điện
tử:............................................................................................92 PHỤ

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


LỤC ......................................................................................................................95 Phụ lục
01: Mẫu phiếu điều tra khảo sát ........................................................95 Phụ lục 02: Kết quả
phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm ...................................102 Phụ lục 03: Kết quả kiểm định

Cronbach’s Alpha.......................................107 Phụ lục 3.1: Kết quả kiểm định thang đo
biến “Kiểm soát hành vi” .......107 Phụ lục 3.2: Kết quả kiểm định thang đo biến “Thái
độ” ........................107
Phụ lục 3.3: Kết quả kiểm định thang đo biến “Các yếu tố chuẩn chủ quan
(Gia đình)”...........................................................................................................108
Phụ lục 3.4: Kết quả kiểm định thang đo biến “Các yếu tố chuẩn chủ quan
(Bạn bè)”..............................................................................................................108
Phụ lục 3.5: Kết quả kiểm định thang đo biến “Các yếu tố chuẩn chủ quan
(Môi trường xã hội)” ...........................................................................................109
Phụ lục 3.6: Kết quả kiểm định thang đo biến “Các yếu tố chuẩn chủ quan
(Quan điểm giới)”................................................................................................109
Phụ lục 3.7: Kết quả kiểm định thang đo biến “Các yếu tố chuẩn chủ quan
(Hành vi)” ............................................................................................................110
Phụ lục 04: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập và phụ
thuộc .................................................................................................................................
110
Phụ lục 4.1: Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập (Chuẩn mực chủ quan,
Thái độ, Kiểm soát hành vi cảm nhận)................................................................110
6
Phụ lục 4.2: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc (Hành vi phân cơng lao
động trong gia đình) ......................................................................................115
Phụ lục 05: Bảng hệ số tương quan các biến trong mơ hình........................116
Phụ lục 06: Kết quả phân tích hồi quy cho các biến trong mơ hình và kiểm định
đa cộng tuyến...........................................................................................................119
Phụ lục 6.1: Phân tích hồi quy mơ hình 1 ................................................119
Phụ lục 6.2: Phân tích hồi quy mơ hình 2 ................................................120
Phụ lục 07: Kết quả kiểm định One-way Anova và Independent Sample Ttest .................................................................................................................................12
2
Phụ lục 7.1: Kết quả T-Test so sánh hành vi phân cơng lao động trong gia
đình theo giới tính................................................................................................122

Phụ lục 7.2: Kết quả One-way ANOVA so sánh hành vi phân công lao động

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


trong gia đình theo độ tuổi...................................................................................123
Phụ lục 7.3: Kết quả One-way ANOVA so sánh về hành vi phân công lao
động trong gia đình theo nơi sinh sống ...............................................................124
Phụ lục 7.4: Kết quả One-way ANOVA so sánh hành vi phân công lao động
trong gia đình theo trình độ học vấn....................................................................124
Phụ lục 7.5: Kết quả One-way ANOVA so sánh hành vi phân cơng lao động
trong gia đình theo thu nhập................................................................................125
Phụ lục 8.1 Thống kê mơ tả “Kiểm sốt hành vi”....................................126
Phụ lục 8.2 Thống kê mô tả “Thái độ”.....................................................126
Phụ lục 8.3 Thống kê mô tả “Chuẩn mực chủ quan” ...............................127
Phụ lục 8.4 Thống kê mô tả “Ý định phân công lao động trong gia
đình” .............................................................................................................................
127
Phụ lục 8.5 Thống kê mơ tả “Hành vi phân cơng lao động trong gia
đình” .............................................................................................................................
128
Phụ lục 8.6 Thống kê mơ tả giới tính tham gia khảo sát..........................128
Phụ lục 09: Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu ........................128
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa


1

BB

Bạn bè

2

GD

Gia đình

3

CQMTXH

Mơi trường xã hội

4

QDG

Quan điểm giới

5

HV

Hành vi phân công lao động trong gia đình


6

KSHV

Kiểm sốt hành vi cảm nhận

7

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences

8

TD

Thái độ đối với việc phân công lao động trong gia đình

9

TRA

Thuyết hành động hợp lý

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


10


TPB

Thuyết hành vi dự định

11

YD

Ý định phân công lao động trong gia đình

8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến..................................................................................34
Bảng 4.1 Sự tham gia của vợ chồng trong các công việc nội trợ tiêu biểu........42
Bảng 4.2 Sự tham gia của vợ chồng trong việc chăm sóc người thân trong gia
đình và giáo dục con cái ................................................................................................44
Bảng 4.3 Sự tham gia của vợ chồng trong việc quyết định việc quan trọng trong gia đình
và thay mặt gia đình tham gia các hoạt động cộng đồng và dòng họ..............45 Bảng 4.4
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.........................................................47 Bảng 4.5 Kết quả
kiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tố.......................48 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định
độ tin cậy của thang đo.........................................50 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định KMO
biến độc lập................................................51 Bảng 4.8 Kết quả tổng phương sai trích biến
độc lập ........................................51 Bảng 4.9 Kết quả ma trận xoay biến độc
lập .....................................................52 Bảng 4.10 KMO biến phụ
thuộc ........................................................................54 Bảng 4.11 Kết quả ma trận xoay
biến phụ thuộc ...............................................54 Bảng 4.12 Kết quả tổng phương sai trích
biến phụ thuộc ..................................55 Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA ........................55 Bảng 4.14 Hệ số tương quan giữa các nhóm nhân
tố.........................................56 Bảng 4.15 Phân tích Omnibus các hệ số của mơ
hình .......................................58 Bảng 4.16 Phân loại trạng thái biểu

hiện............................................................59 Bảng 4.17 Kết quả hồi
quy.................................................................................60 Bảng 4.18 Kết quả tính xác
suất.........................................................................60 Bảng 4.19 Sơ lược mơ
hình................................................................................62 Bảng 4.20 Mức độ phù hợp của
mơ hình ...........................................................62 Bảng 4.21 Kết quả hồi
quy.................................................................................63 Bảng 4.22 Kết quả kiểm định các
giả thuyết chính............................................64 Bảng 4.23 Kiểm định sự khác biệt về hành
vi phân cơng lao động trong gia đình theo giới
tính..................................................................................................................66 Bảng 4.24
Kiểm định sự khác biệt về hành vi theo độ tuổi ...............................67 Bảng 4.25 Kiểm
định sự khác biệt về hành vi theo khu vực sinh sống .............68 Bảng 4.26 Kiểm định sự

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


khác biệt về hành vi theo thu nhập.............................68 Bảng 4.27 Kiểm định sự khác biệt
về hành vi theo trình độ học vấn ................69
9
Bảng 4.28 Tổng hợp các giả thuyết nhân khẩu học ...........................................70
Bảng 4.29 Thống kê mơ tả giới tính tham gia khảo sát......................................76

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu...........................................................................18
Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (Martin Fishbein & Icek Ajzen 1967)........25
Hình 2.2 Thuyết hành vi dự định (Icek Ajzen 1985) .........................................26
Hình 3.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất................................................................30
Hình 4.1 Sự khác biệt hành vi theo độ tuổi ........................................................77
Hình 4.2 Sự khác biệt hành vi theo khu vực sinh sống ......................................78
Hình 4.3 Sự khác biệt hành vi theo thu nhập .....................................................79
Hình 4.4 Sự khác biệt hành vi theo trình độ học vấn .........................................80

10
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình ln giữ một vị trí quan trọng, là cái nơi hình thành nên nhân cách, phẩm
chất và đạo đức, ý chí con người, từ đó gìn giữ trật tự, kỷ cương xã hội. Gia đình là mơi
trường có tác động lớn nhất đến hành vi con người. Những quy tắc, thói quen và những
hành động xảy ra trong gia đình giữa người vợ và người chồng tác động sâu sắc đến nhận
thức và hành vi của con cái ở hiện tại và tương lai, lan rộng hơn là ảnh hưởng đến nhân
cách của tồn xã hội. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị thảo luận Dự thảo Luật Hôn nhân
và gia đình tháng 01 – 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Quan tâm đến gia đình là
đúng và nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội. Xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Gia
đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”. Văn hố gia đình được hình
thành để kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của con người, đồng thời
thấm nhuần và tiếp thu tinh hoa văn hoá hiện đại. Đặc biệt khi Việt Nam có khoảng 27
triệu hộ gia đình (Tổng điều tra Dân số và Nhà, 2019), gia đình rất cần có những chuẩn
mực, hành động đẹp và đúng đắn để thế hệ mai sau noi theo, xây dựng một tương lai ngày
càng văn minh cho đất nước.
Nền tảng của một gia đình hạnh phúc là việc quán xuyến những công việc trong
gia đình phải được thống nhất và đồng thuận từ cả người vợ và người chồng. Phân công
lao động trong gia đình đã và đang là vấn đề thu hút nhiều ý kiến trái chiều xét trên cả
khía cạnh kinh tế lẫn kiến tạo xã hội về bản dạng giới, hay cịn gọi là nhận thức giới tính.
Theo điều 17, Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ “Vợ chồng bình đẳng với

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Tuy vậy, có thể thấy
trong thực tế, việc phân chia những công việc không được trả cơng trong gia đình ít nhiều
cịn bất cập. Theo báo cáo của UNICEF, thời gian làm việc nhà trung bình của phụ nữ trên
thế giới gấp gần ba lần đàn ông vì nữ giới dành 17 tiếng/tuần cho việc nhà trong khi nam

giới chỉ làm việc này chưa đến 6 tiếng/tuần. Điều này khiến cho phụ nữ có nguy cơ gấp ba
lần khởi phát sớm bệnh tiểu đường, bệnh tim, viêm khớp và bệnh ung thư do phải đảm
nhận quá nhiều việc. Ngoài ra, điều này cũng hạn chế cơ hội tìm kiếm và khẳng định vị
thế bản thân trong thị trường lao động, nâng cao trình độ chun mơn, sức khoẻ, tâm lý và
thời gian nghỉ ngơi, giải trí để tái sản xuất, tham gia hoạt động xã hội của người phụ nữ
(UNICEF, 2018).
Phân công lao động trong gia đình đóng vai trị then chốt trong hạnh phúc của gia
đình nói chung và của mỗi thành viên trong gia đình nói riêng Các cơng việc khơng được
trả cơng trong gia đình bao gồm khơng chỉ cơng việc nội trợ như đã nêu trên mà cịn kể
đến việc chăm sóc và giáo dục con cái, các cơng việc ngồi cộng đồng, quản lý chi tiêu,
quyền quyết định các công việc gia đình, vân vân. Những việc làm này địi hỏi cần được
phân cơng và sắp xếp một cách hợp lí để có thể duy trì cuộc sống hơn nhân,
11
gia đình một cách trọn vẹn. Vấn đề này đã được nghiên cứu rất nhiều ở cả trong và ngồi
nước, thậm chí, những nhân tố ảnh hưởng đến phân công lao động trong gia đình cũng đã
được nhiều nghiên cứu trước đây khai thác. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra các
yếu tố tác động đến hành vi phân công lao động trong gia đình ở địa bàn miền Bắc Việt
Nam, một trong những địa bàn trọng điểm về kinh tế - xã hội của đất nước với sự đa dạng
về nhân khẩu học từ độ tuổi, ngành nghề, trình độ học vấn, mức thu nhập, hoàn cảnh sống,
tập quán đến quan niệm về giới tính. Bắc Bộ bao gồm 3 khu vực kinh tế xã hội. Trong đó,
đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư đông nhất, chiếm 23.4% tổng dân số cả
nước (Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung Ương, 2019); đồng thời, khu vực
này cũng là điểm đến thu hút dân cư lớn thứ hai cả nước đối với người di cư, tạo nên sự đa
dạng về phong cách sống của người dân. Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ cũng là nơi cư trú
của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nên sự phong phú về bản sắc văn hố
dân tộc. Bên cạnh đó, chênh lệch về dân số, mật độ dân số, môi trường, kinh tế giữa khu
vực thành thị và nông thôn tại miền Bắc tương đồng với nhiều vùng miền khác của Việt
Nam nên nghiên cứu sẽ có những giá trị tham khảo nhất định. Từ đó, nhóm tác giả đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến phân cơng lao động trong gia
đình tại khu vực miền Bắc Việt Nam”. Những nhân tố tác động đến hành vi phân cơng

lao động trong gia đình và mức độ ảnh hưởng của chúng sẽ được phân tích kỹ lưỡng và
xác định chiều tác động, nói cách khác là chúng ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hành
vi phân cơng lao động trong gia đình để từ đó có thể đề xuất những giải pháp nhằm phát
huy những nhân tố tốt và hạn chế, triệt tiêu những nhân tố xấu.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Các nghiên cứu quốc tế
Cunningham (2008) dựa trên dữ liệu được thu thập từ Nghiên cứu của Hội đồng

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Cha mẹ và trẻ em qua việc khảo sát 556 phụ nữ đã kết hôn đã chỉ ra nhân tố thái độ và
môi trường xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi phân công những công việc không
được trả cơng trong gia đình. Trong đó, nữ giới thường có thái độ bình đẳng khi nói về vai
trị của đàn ông và phụ nữ đối với các công việc trong gia đình, dẫn tới việc số lượng nữ
giới tán thành việc phân cơng lao động trong gia đình cũng đơng hơn (68.7%) so với con
số thu được từ nam giới (31.3%). Dù kỳ vọng trước hôn nhân của phụ nữ là khơng cao, họ
vẫn có thái độ tích cực về việc được chia sẻ công việc nhà từ bạn đời. Có thể thấy, thái độ
tích cực có ảnh hưởng thuận chiều đến phân cơng lao động trong gia đình. Bên cạnh đó,
địa bàn sinh sống của các gia đình cũng góp phần quyết định trong việc hình thành thái độ
cũng như hành vi phân cơng lao động gia đình. Các hộ gia đình cùng sinh sống trong một
khu vực có xu hướng chia sẻ cùng một cách phân công công việc trong gia đình như nhau.
12
Banner (2008) đã nghiên cứu và sử dụng dữ liệu từ International Social Survey
Program (ISSP) với 200 phụ nữ châu Âu tham gia khảo sát để phân tích các biến định
lượng, định tính bao gồm chỉ số bình đẳng giới, chỉ số san sẻ cơng việc với người phụ nữ
của người đàn ông, số giờ làm việc nhà của người vợ/chồng, thu nhập, tuổi, trình độ học
vấn, tình trạng nghề nghiệp và con cái từ sáu tuổi trở xuống. Nghiên cứu cho thấy tính
cơng bằng trong phân chia lao động gia đình khơng phải là một vấn đề thuộc nữ quyền
hay chủ nghĩa cá nhân, thay vào đó, nó gắn chặt với thái độ mà người vợ/chồng sẵn sàng

dành thời gian chia sẻ công việc và sự tham gia giúp đỡ của người chồng trong những
cơng việc vốn bị đóng khn là của phụ nữ. Bên cạnh đó, nhân tố quan điểm giới hay tư
duy về vai trị của mỗi cá nhân giới tính nam/nữ rất quan trọng trong văn hố châu Âu:
bình đẳng giới xã hội tăng lên khi thời gian làm việc nhà của người phụ nữ đang giảm bớt
và sự tham gia chia sẻ cơng việc gia đình của nam giới lại tăng lên.
Geist & Cohen (2011) đã thực hiện một nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ hơn về quan
điểm giới tác động đến vấn đề phân công lao động trong gia đình tại 13 quốc gia với
11,065 người tham gia. Nghiên cứu cho thấy quan điểm giới chính là nhân tố ảnh hưởng
sâu sắc đến việc thực hiện các công việc trong các gia đình; cụ thể sự phân biệt giới tính
trong việc phân cơng lao động trong gia đình càng lớn, phụ nữ phải làm quá nhiều việc nội
trợ và đàn ông luôn đứng ra chịu trách nhiệm cũng như giải quyết các vấn đề trong gia
đình sẽ dẫn đến hậu quả nam giới sẽ có xu hướng phản ứng thái quá và chống đối, trong
khi đó người phụ nữ sẽ có trở nên nóng tính và giận dữ từ việc quá tải công việc.
Lam & cộng sự (2012) đã nghiên cứu yếu tố thu nhập và thời gian làm việc ảnh
hưởng mức độ thay đổi của phân công lao động trong gia đình, việc được xác định là trách
nhiệm chung của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo điều tra từ 188 cặp đôi đã kết
hôn thuộc tầng lớp trung lưu lao động, báo cáo thu về kết quả trách nhiệm trong việc nội
trợ của người vợ đang giảm dần theo thời gian. Nghiên cứu chỉ ra trong hai vợ chồng,
người nào bị nửa kia của mình chi phối, kiểm soát nhiều hơn về thu nhập thường có xu
hướng đảm nhận nhiều cơng việc nhà hơn. Nghiên cứu đồng thời nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc hiểu biết rằng phân cơng lao động trong gia đình là cơng việc kéo dài suốt
cuộc đời và có ảnh hưởng mật thiết đến vị trí, tiếng nói, thu nhập của vợ chồng trong gia

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


đình.
Fahlén (2016) với góc nhìn xun quốc gia đã sử dụng phương pháp hồi quy tuyến
tính đa biến làm cơng cụ phân tích sự phân cơng lao động trong gia đình giữa các dạng gia
đình có cấu trúc kinh tế khác nhau trong chế độ phúc lợi châu Âu. Nghiên cứu cho thấy

rằng các nhân tố trình nhân khẩu học là trình độ học vấn và thu nhập có ảnh hưởng đến
việc phân cơng lao động của các gia đình. Người phụ nữ có học vấn càng cao càng được
người bạn đời chia sẻ công bằng hơn trong công việc gia đình; đồng thời thu nhập của
phái nữ càng cao, đóng góp của phái mạnh trong cơng việc gia đình càng
13
lớn. Ngoài ra, nhân tố quan điểm giới cũng ảnh hưởng đến việc phân công. Những quy
chuẩn truyền thống về giới tính càng trở nên bình đẳng đồng nghĩa với việc phân cơng
những cơng việc trong gia đình cũng trở nên cơng bằng hơn. Từ những phân tích thực
nghiệm, gia đình gồm cả người vợ và người chồng đều có chức vụ quản lý, gia đình chỉ
người vợ có chức vụ quản lý, người chồng vẫn có thu nhập từ cơng việc và gia đình chỉ có
người vợ đi làm chia sẻ các cơng việc gia đình một cách bình đẳng hơn những dạng cấu
trúc kinh tế gia đình cịn lại.
Sofer & Salman (2010) cũng đã thực hiện nghiên cứu về việc ảnh hưởng giữa trình
độ học vấn và vị thế xã hội với phân công lao động trong gia đình dựa trên khác biệt giới
với dữ liệu sử dụng là từ các khảo sát có sẵn để nghiên cứu việc nữ giới chú tâm vào sự
nghiệp bằng cách phân chia các nhóm biến nghiên cứu thành: (1) Làm việc nhiều hơn; (2)
Lương cao hơn; (3) Trình độ học vấn cao hơn; và (4) Có địa vị và mức sống tốt hơn.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố trình độ học vấn có ảnh hưởng đến việc phân cơng lao
động. Việc nữ giới chú tâm hơn vào sự nghiệp sẽ làm gia tăng việc nam giới tham gia
nhiều hơn vào việc nội trợ trong gia đình. Tuy nhiên, với định kiến và truyền thống từ quá
khứ nên chủ yếu phụ nữ vẫn sẽ là thành phần chính đảm nhiệm các cơng việc gia đình,
khơng kể mức độ mà người đó chú tâm nhiều hay ít vào sự nghiệp bên ngoài.
Kil & Neels (2014) chỉ ra hai yếu tố quyết định việc phân cơng lao động trong gia
đình của mỗi cá nhân, đó là quan điểm giới và quyết định sinh con. Kết quả khẳng định
phụ nữ vẫn đảm đương chính các cơng việc nhà ở mọi quốc gia và lứa tuổi dù sự phân biệt
về giới tính ở các cặp đơi trẻ chưa có con thấp hơn những cặp đơi đã có con cái. Ở mọi thế
hệ, bình đẳng giới trong công việc nhà tỉ lệ thuận với thời gian lao động sản xuất bên
ngồi gia đình của phụ nữ. Bên cạnh đó, quyết định sinh con chính là nguy cơ tiềm tàng
được ngụ ý sẵn khi việc có con nhỏ đồng nghĩa với phụ thuộc kinh tế. Người bị lệ thuộc
về mặt tài chính có xu hướng phải làm gấp đôi công việc nội trợ. Hệ luỵ kéo theo đó là

sức mạnh của thu nhập đóng vai trị lớn trong việc bàn luận phân công công việc nhà. Nhu
cầu thiết thực trong phân chia công việc nội trợ gắn liền với quyết định sinh con đẻ cái vì
khi con trẻ xuất hiện, ý nghĩa truyền thống về việc làm cha mẹ sẽ có sức ảnh hưởng vơ
cùng lớn.
Teerawichitchainan & cộng sự (2009) nghiên cứu và xác định nhân tố quan điểm
giới và mơi trường xã hội có tác động trực tiếp đến hành vi phân công lao động trong gia
đình. Các cơng việc tái sản xuất sức lao động từ lâu được coi là thiên chức của người phụ

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


nữ, quan điểm ấy vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ cho tới hiện nay. Tuy nhiên, những
người chồng trong giai đoạn tái cơ cấu thị trường tham gia nhiều hơn vào việc quản lý chi
tiêu gia đình và chăm sóc con cái do chịu ảnh hưởng từ các phương tiện
14
truyền thơng và Internet; ngồi ra, chủ đề nóng bình đẳng giới cũng góp phần tác động
khơng nhỏ lên hành vi này.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Vũ Tuấn Huy & Carr (2000) thơng qua phân tích hồi quy trong cơng trình nghiên
cứu của mình đã cho ra kết quả định kiến về giới tính và năng lực làm việc của hai vợ
chồng đóng vai trị quyết định trong việc phân công các công việc nhà. Đa số các hộ gia
đình tham gia khảo sát cho rằng, việc có con gái giữ vai trị quan trọng hơn có con trai
trong việc giảm công việc nội trợ của người mẹ. Bởi vậy, các bé gái được dạy dỗ các công
việc nhà từ khi còn nhỏ và sẽ trở nên thành thạo hơn các bé trai khi lớn lên, dẫn tới việc
con gái, mà sau này là những người phụ nữ, sẽ là người đảm nhận chính các cơng việc
trong gia đình. Bên cạnh đó, năng lực làm việc của người vợ và người chồng cũng mang
lại ảnh hưởng không nhỏ: người nào có năng lực làm việc tốt hơn sẽ trở thành trụ cột kinh
tế của gia đình, kéo theo việc người cịn lại sẽ chịu trách nhiệm chính qn xuyến các
công việc nhà.
Trần Quý Long (2007) nghiên cứu cho thấy tư tưởng truyền thống về giới tính có

tác động đến hành vi phân cơng lao động trong gia đình thơng qua khảo sát thực hiện bởi
gần 200 phụ nữ nông thơn. Người phụ nữ vẫn đánh giá cao vai trị trụ cột gia đình của
người chồng và chấp nhận cơng việc nội trợ là trách nhiệm của mình. Đây là kết quả của
q trình xã hội hố vai trị giới ngay từ khi trẻ em tham gia vào công việc trong gia đình.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh cơng việc nội trợ không phải là hoạt động thiên định
dành riêng cho phụ nữ mà những người đàn ông cũng có thể làm rất tốt những việc đó khi
vợ vắng nhà. Nghiên cứu còn cho thấy rằng người phụ nữ nông thôn làm những công việc
mang lại thu nhập không kém gì người chồng nhưng gánh nặng nội trợ vẫn đè trên vai họ.
Họ phải làm tồn bộ các cơng việc nội trợ trong gia đình để đảm bảo việc nuôi dưỡng và
tái sản xuất sức lao động của các thành viên trong gia đình.
Nguyễn Thị Ngân Hoa (2013) tập trung khai thác vấn đề bất bình đẳng giới trong
gia đình ở đồng bằng Sơng Cửu Long. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự bất bình
đẳng giới trong đời sống gia đình thể hiện rõ trên hai lĩnh vực sau: cơ hội tiếp cận giáo
dục thấp và tình trạng kinh tế. Hai yếu tố này kết hợp lại với nhau dẫn tới vấn nạn kết hôn
sớm và kết hôn với đàn ông ngoại quốc qua môi giới. Những cô dâu trong các cuộc hôn
nhân này không những phải chịu bất công trong việc phân công lao động gia đình mà cuộc
sống của họ và con cái cịn chịu nhiều tác động tiêu cực khác.
Hồ Ngọc Châm (2015) đề cập đến tác động của việc làm không được trả cơng
trong gia đình đối với phụ nữ dựa trên thu nhập, quan điểm giới và môi trường xã hội. Kết
quả cho thấy tại Việt Nam, mặc dù nam giới đã và đang tham gia nhiều hơn vào các công
việc không được trả cơng trong gia đình, song hiện nay phần lớn các công việc này vẫn
được thực hiện bởi phụ nữ và trẻ em gái, và xu hướng này dường như ít thay đổi,

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


15
đặc biệt là trong các gia đình nơng thơn. Người phụ nữ ngồi việc phải tham gia các cơng
việc được trả công trên thị trường lao động, khi trở về nhà, họ lại dành phần lớn thời gian
của mình cho các cơng việc nhà. Ngồi ra, khảo sát cũng cho thấy đóng góp của phụ nữ

đối với tài chính gia đình càng cao, tỷ lệ được chồng chia sẻ cơng việc gia đình càng lớn.
Nguyễn Thị Hiển (2016) trình bày quan điểm giới ở xã hội Việt Nam hiện đại
thông qua việc nghiên cứu nhận thức và hành vi của phụ nữ và nam giới trong phân chia
lao động hộ gia đình. Tác giả đã lấy thơng tin nghiên cứu định tính từ 12 cuộc phỏng vấn
sâu với 12 đối tượng nghiên cứu có đặc điểm nhân khẩu học đa dạng (6 nam và 6 nữ).
Nghiên cứu đã chỉ ra việc phụ nữ tăng quyền về kinh tế và có trình độ giáo dục cao giúp
họ có được vị thế cao hơn trong gia đình và giảm bớt khối lượng cơng việc nhà. Bên cạnh
đó, nam giới Việt Nam đang có thái độ tích cực hơn đối với việc thực hiện hành vi phân
cơng lao động trong gia đình khi tham gia nhiều hơn vào việc chăm sóc con cái, bao gồm
cả việc chi trả học phí khi đi học.
1.2.3. Kết luận và khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy dễ dàng nhận thấy rằng số lượng các nghiên cứu đề cập đến vấn đề
phân chia lao động trong gia đình tương đối lớn cả ở trong nước và ngoài nước. Các
nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng tới phân chia lao động
trong gia đình như: quan điểm giới, mơi trường xã hội, các yếu tố về kiểm soát hành vi
cảm nhận, thái độ đối với vấn đề và các yếu tố nhân khẩu học như trình độ học vấn, thu
nhập. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về một hoặc hai nhân tố ảnh
hưởng nên chưa có sự so sánh đối chiếu mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố nêu trên với
nhau. Bởi vậy, nhóm tác giả sẽ tổng hợp và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về tất cả tác động
nêu trên cũng như khai thác thêm các nhân tố ảnh hưởng mới để hoàn thiện thang đo. Việc
tổng hợp, đánh giá, so sánh đối chiếu đồng thời nhiều nhân tố ảnh hưởng sẽ nâng cao tính
tồn diện, bao qt của nghiên cứu. Nhóm tác giả hình thành nên mơ hình nghiên cứu
hồn chỉnh dựa trên mơ hình lý thuyết hành vi dự định và mơ hình lý thuyết hành động
hợp lý.
Hơn thế nữa, lao động trong gia đình qua các đề tài nghiên cứu trước đây thường
chỉ được nhắc tới qua hai cơng việc chính là việc đi làm và việc nội trợ, nhóm nghiên cứu
nhận thấy cịn một vài khía cạnh khác như chăm sóc các thành viên trong gia đình giáo
dục con cái, trụ cột gia đình, chưa được phân tích kỹ hoặc chưa được nhắc đến. Từ những
phát hiện này, nhóm tác giả sẽ bổ sung để hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học đã đặt ra.
16

1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến hành vi phân công lao động trong gia đình tại miền Bắc Việt Nam. Từ
đó đề xuất những khuyến Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành nghị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


gia đình.
Để hướng đến mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này được thực hiện hướng tới
các mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về phân cơng lao động trong gia đình và các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi phân công lao động trong gia đình.
- Thứ hai, chỉ ra thực trạng phân cơng lao động trong gia đình đang diễn ra tại miền
Bắc Việt Nam.
- Thứ ba, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi phân chia lao động
trong gia đình tại miền Bắc Việt Nam.
- Thứ tư, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm tối ưu hố các quyết
định phân cơng lao động trong gia đình giúp chất lượng cuộc sống gia đình được
nâng cao, ổn định hơn về cả vật chất lẫn tinh thần.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau được thiết lập: Câu hỏi 1: Nội dung cơ bản nào liên quan đến phân công lao động trong gia đình và
những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi phân cơng lao động trong gia đình? - Câu
hỏi 2: Thực trạng phân cơng lao động trong gia đình tại miền Bắc Việt Nam đang diễn
ra như thế nào?
- Câu hỏi 3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi phân cơng lao động trong
các gia đình như thế nào?
- Câu hỏi 4: Khuyến nghị nào cần được đưa ra nhằm tối ưu hoá các quyết định phân

cơng lao động trong gia đình cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất lẫn tinh
thần của các gia đình tại khu vực miền Bắc Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những nhân tố ảnh hưởng đến phân công lao động trong gia đình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian: địa bàn khu vực miền Bắc Việt Nam.
- Về thời gian: từ tháng 11/2019 đến tháng 4/2020.
- Về nội dung: Nhóm tác giả thực hiện khảo sát, nghiên cứu và đưa ra đánh giá về
những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến phân cơng lao động trong gia đình tại miền
17
Bắc Việt Nam. Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, hồi
quy nhị phân và một số phương pháp kiểm định để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp đã sử dụng để đạt được những mục tiêu trong nghiên cứu này
bao gồm:
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nhóm tác giả đã tiến hành quá trình thu thập dữ liệu như sau:

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


- Dữ liệu thứ cấp:
Các bài báo trong và ngoài nước, tài liệu có sẵn, cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài đã được thực hiện, lấy từ các website đáng tin cậy phục vụ cho việc tìm kiếm và
chọn lọc thông tin, cụ thể là Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra Dân số, tạp chí Xã hội học,
Viện Nghiên cứu phát triển xã hội, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam,
UNICEF, vân vân.
- Dữ liệu sơ cấp:

Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin đa chiều từ các
quan điểm và góc nhìn của nhiều cá nhân khác nhau thông qua điều tra trực tiếp và gián
tiếp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân cơng lao động trong gia đình. Nhóm
đã xây dựng phiếu điều tra khảo sát từ bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm với 320
bảng hỏi được thu về, trong đó có 295 bảng đạt yêu cầu.
Dữ liệu thu thập được xử lý như sau: Nhóm tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để xử lý dữ liệu thu thập được. Sau khi thống kê mô tả, nhóm tác giả đã loại bỏ
những quan sát khơng phù hợp bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Nhóm sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị của thang đo. Phân
tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Đồng thời, nhóm tác giả cũng kiểm định sự khác
nhau giữa các biến phụ thuộc theo các biến kiểm soát bằng Anova.
Chi tiết nội dung sẽ được trình bày cụ thể tại chương 3.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Dựa trên tính chất của đề tài và giới hạn nguồn lực, nhóm tác giả tiến hành nghiên
cứu sơ bộ phỏng vấn sâu 4 chuyên gia kết hợp thảo luận tập trung nhóm để chỉnh sửa bảng
hỏi và điều chỉnh các nhân tố tác động rồi tiến hành khảo sát trên mẫu lựa chọn trước cũng
như dữ liệu thu thập. Sau khi có kết quả mơ hình, phỏng vấn sâu sẽ lại được tiến hành để
kiểm định, giải thích vấn đề có liên quan, từ đó đưa ra những giải pháp về việc phân công
lao động trong gia đình tại miền Bắc Việt Nam.
Mẫu nghiên cứu định tính được nhóm tác giả lựa chọn chọn theo phương pháp phi
ngẫu nhiên tiện lợi. Trong quá trình phỏng vấn, dữ liệu được ghi lại trên máy tính
18
đồng thời được ghi âm. Bảng hỏi định tính xây dựng trên các câu hỏi nghiên cứu và mục
tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nội dung cụ thể của phương pháp sẽ được trình bày chi tiết tại chương 3.
1.6. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được nhóm tác giả thực hiện lần lượt theo các bước: Lên ý
tưởng; tìm hiểu lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây để xây dựng mơ hình và
thang đo; tiến hành nghiên cứu định tính để kiểm tra tính phù hợp của các nhân tố và

thang đo; nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo bằng phân tích hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy, kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu; từ đó đề xuất những giải pháp.

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu
1.7 Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu bao gồm các phần sau:
- Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về phân cơng lao động trong gia đình và mơ hình lý thuyết
về hành vi
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu qua phân tích dữ liệu
- Chương 5: Khuyến nghị chính sách
- Kết luận
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG GIA
ĐÌNH VÀ MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI
2.1. Lý luận cơ bản về phân công lao động trong gia đình
2.1.1. Gia đình
2.1.1.1. Các khái niệm
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau
(Khoản 10 Điều 8 Chương 1 Luật Hôn nhân và Gia đình, 2010).
Lê Ngọc Hùng và Phạm Tất Dong (1997) trong cuốn “Xã hội học” cho rằng gia
đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn
bó với nhau bởi mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con ni, bởi
tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng nhu cầu riêng

của các thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người.
Mendo (1949) - nhà xã hội học người Mỹ trong tác phẩm “Cấu trúc xã hội” - cho
rằng: “Gia đình là một nhóm xã hội đặc trưng, là cùng cư trú, hợp tác và tái sản xuất kinh
tế. Nhóm xã hội này bao gồm: người lớn của cả hai giới và ít nhất trong đó có quan hệ

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


tính dục với nhau được xã hội tán thành, có một con hoặc nhiều con cái, có thể có con
ni”.
Một định nghĩa khác của gia đình được tác giả tìm hiểu theo Điều 4, phần I bản
“Tuyên bố về phát triển và tiến bộ xã hội” của Liên Hợp Quốc (1969) nêu rõ “Gia đình
với tư cách là đơn vị cơ bản của xã hội và là môi trường tự nhiên cho sự phát triển và hạnh
phúc của mọi thành viên đặc biệt là trẻ em”.
Từ những định nghĩa trên, nhóm nghiên cứu rút ra khái niệm chung nhất cho gia
đình. Gia đình là thể chế xã hội đơn giản nhất và đặc biệt nhất, được hình thành từ các mới
quan hệ giữa người với người, chung huyết thống hoặc khác huyết thống, đi kèm với tình
cảm và trách nhiệm của mỗi một thành viên trong thể chế ấy, là môi trường tự nhiên thoả
mãn nhu cầu riêng tư của mỗi thành viên và nhu cầu của xã hội, đồng thời đáp ứng việc tái
sản xuất dân cư theo cả thể xác và tinh thần. Dù vậy, dù theo cách tiếp cận nào, gia đình
vẫn là một thuật ngữ đa nghĩa nên khó có thể đưa ra một định nghĩa chung và hoàn hảo.
Cùng với sự phát triển của xã hội, các loại hình gia đình cũng dần biến đổi với nhiều dạng
gia đình mới như: gia đình đơn thân (mẹ và con, cha và con); gia đình các cặp đôi nam nữ không kết hôn vẫn chung sống, vân vân.
2.1.1.2. Giá trị của gia đình
Quan niệm giá trị là chủ đề trung tâm trong nghiên cứu xã hội học; do đó, rất nhiều
định nghĩa khác nhau được tiếp cận từ nhiều góc nhìn của các lĩnh vực đa dạng như triết
học, tâm lý học, đạo đức học, nhân học và kinh tế học, xã hội học, vân vân.
20
Chính vì được tiếp cận từ nhiều hướng mà mỗi khái niệm của giá trị đều mang một mức
độ trừu tượng cao. Rokeach (1973) cho rằng giá trị là một niềm tin bền vững về một

phương thức hành động hay thực tại được chấp nhận về mặt xã hội và cá nhân có khả
năng thống nhất những lợi ích đa dạng khác nhau của các khoa học có liên quan đến hành
vi con người. Khi giá trị được coi là niềm tin, nó đồng thời có kết nối chặt chẽ với mức độ
ảnh hưởng. Sự hình thành của giá trị sẽ chuyển hố thành những cảm nhận và tình cảm. Ví
dụ, đối với những người cho rằng độc lập là một giá trị quan trọng, họ sẽ tức giận khi độc
lập bị đe dọa khi họ không thể bảo vệ giá trị đó và sẽ hạnh phúc khi có nó. Giá trị được sử
dụng như một công cụ đo đạc và miêu tả sự thay đổi của cá nhân và xã hội, của khơng
gian và thời gian và đặc biệt, giải thích cho những động lực của thái độ và hành vi cá
nhân.
Từ quan niệm giá trị nói trên, nhóm nghiên cứu rút ra được định nghĩa giá trị của
gia đình. Giá trị của gia đình là những nhận thức quan trọng về gia đình; nó cho phép
những thành viên trong gia đình cùng nhau xác định những mục đích tốt đẹp chung đáng
mong đợi, từ đó loại bỏ những xung đột cá nhân vì tập thể chung. Một khi những giá trị
của gia đình được thể hiện trong quá trình giao tiếp giữa người với người không chỉ trong
phạm vi gia đình mà trong tồn xã hội, con người sẽ lĩnh hội và thực hiện hành động của
mình thơng qua chúng theo cách này hay cách khác. Giá trị của gia đình càng lớn đồng
nghĩa với hạnh phúc nó mang lại càng nhiều, trở thành niềm tin chung của mọi người và
mọi nhà về gia đình - thể chế xã hội đơn giản và đặc biệt nhất, từ đó được phát huy và trao

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2.1.1.3. Các lý thuyết liên quan về giá trị gia đình
- Lý thuyết hiện đại hố và biến đổi gia đình
Sự quan tâm của xã hội hiện đại đang bị thu hút bởi lý thuyết hiện đại hoá được
nghiên cứu bởi nhiều học giả. Quan điểm về hiện đại hoá của học giả Inglehart được đánh
giá là có sức ảnh hưởng lan rộng nhất. Ông cùng cộng sự Welzel (2009) đã tuyên bố hiện
đại hố là q trình biến đổi xã hội gắn liền với cơng nghiệp hố. Trước đó, Inglehart &
Baker (2000) cho rằng quan điểm chính của lý thuyết hiện đại hố là việc phát triển kinh

tế và cơng nghệ gắn liền với những biến đổi từ các giá trị và phong tục cũ sang một xu
hướng hợp lý, khoan dung, tin cậy và có sự tham gia hơn, tạo nên sự thay đổi về chính trị
và xã hội. Có thể liệt kê một số khía cạnh được bao gồm trong q trình hiện đại hố, điển
hình như chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân đang từng bước thống trị trước chủ nghĩa
cộng đồng và tập thể; một minh chứng cụ thể là việc tư nhân hoá cuộc sống gia đình.
Cuộc sống gia đình đang dần thốt khỏi những kiểm sốt của cộng đồng, dần tách biệt
khỏi mơi trường làm việc và phụ nữ đang dần cách biệt khỏi chế độ gia trưởng. Hệ quả
sinh ra từ việc này là những thay đổi về hơn nhân và gia đình được cho là có quan hệ mật
thiết với q trình hiện đại hố.
21
Lý thuyết hiện đại hố vốn có nhiệm vụ xác định sự đổi khác của các đặc điểm cá
nhân nói riêng và những thay đổi của gia đình và xã hội nói chung khơng thể dự đốn các
đặc điểm của gia đình đương đại (Barbieri & Belanger, 2009). Chủ nghĩa cá nhân từ q
trình hiện đại hố, cùng với hơn nhân tự nguyện, quy mơ gia đình thu hẹp (từ gia đình có
ba thế hệ trở lên thành gia đình hạt nhân), vị thế đang được nâng cao của người phụ nữ, kế
hoạch hố gia đình (sinh từ một đến hai con) và tính độc lập của thế hệ trẻ đã trở thành
những nét đặc trưng của gia đình đương đại. Những tiến bộ vượt bậc của xã hội hiện đại
về đơ thị hóa, trình độ học vấn cao, cơng nghiệp hố, cơng nghệ phát triển khơng thể được
lý giải đơn thuần bởi lý thuyết hiện đại hoá mà cịn có sự tác động từ các gia đình đương
đại. Sự biến đổi của xã hội và gia đình ngày nay chịu ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Thay
đổi của xã hội tạo nên thay đổi của gia đình; tương tự, thay đổi của gia đình tạo nên thay
đổi của xã hội.
Quay trở lại với những biến đổi của gia đình đương đại. Ngồi q trình hiện đại
hố, các phong tục truyền thống cũng góp phần hình thành chuẩn mực mới trong hơn nhân
gia đình, đồng thời điều chỉnh những tác động của hiện đại hoá, bảo vệ hệ thống gia đình
khỏi những áp lực đương đại (Cho & Yada, 1994). Tuy nhiên, phụ nữ càng ngày càng sở
hữu nhiều cơ hội tiếp xúc với nền giáo dục cao hơn (đại học, cao học), cơ hội việc làm
nhiều hơn, dẫn tới quan điểm về kết hôn muộn cộng với vai trị giới trong hơn nhân trở
nên khơng cịn phù hợp với thời đại mới. Quan hệ vợ chồng trong hơn nhân gia đình trên
các phương diện khác nhau đều ít nhiều bị ảnh hưởng bởi lý tưởng giới. Sự nhận thức về

bình đẳng giới lĩnh hội từ giáo dục của phụ nữ khiến họ ngày càng yêu thích khả năng độc
lập về kinh tế và xã hội.
- Lý thuyết về giá trị gia đình

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Giá trị gia đình chiếm một vị trí tối quan trọng trong đời sống ở mọi lĩnh vực có
thể kể đến như các quyết định kinh tế, tham gia thị trường lao động, thị trường tín dụng,
cơ hội nghề nghiệp, sở hữu tài sản, vân vân đều diễn ra trong gia đình và phụ thuộc vơ
cùng lớn vào giá trị gia đình. Lịch sử chứng kiến sự chuyển mình của thể chế gia đình
trong nhiều thập kỷ qua về quy mô, chức năng, các mối quan hệ và giá trị; tuy vậy, gia
đình vẫn bảo tồn được vị trí của mình trong hầu hết các hoạt động kinh tế và xã hội.
Điểm đặc trưng trong sự biến đổi về giá trị gia đình là vai trị giới trong phân cơng lao
động gia đình. Xu hướng thời đại ngày nay là nữ giới tham gia vào lực lượng lao động sản
xuất càng nhiều và nam giới chia sẻ công việc nhà càng tăng. Những đổi khác về cách
giao tiếp ứng xử giữa hai giới khi ở nhà và ở môi trường làm việc có tác động nhất định
đến đời sống gia đình và hệ giá trị quan hệ vợ chồng. Mối quan hệ vợ chồng cũng thay đổi
khi người phụ nữ cũng như người chồng cùng nhau cố gắng cân bằng giữa cơng việc và
gia đình. Điều này đồng nghĩa với việc những vai trị mới trong hơn nhân được sinh ra,
khác biệt hồn tồn với tư tưởng hơn nhân truyền thống.
22
Các lý thuyết về giới đề cập đến quan hệ xã hội của người phụ nữ và người đàn
ông trong mọi lĩnh vực cuộc sống, đặc biệt là giá trị gia đình, nơi những vai trị và nhiệm
vụ nhất định của cả hai giới được thể hiện rõ nhất. Sự phân cơng cơng việc gia đình xuất
phát từ sự thuận lợi về mặt sinh học và sự phân công của xã hội. Hơn nữa, phân công lao
động theo giới liên kết chặt chẽ với các giá trị và khuôn mẫu chuẩn mực xã hội, thích nghi
với những thay đổi của điều kiện gia đình. Để đảm bảo cho sự cơng bằng và hiệu quả xã
hội, nam giới và nữ giới cần được đảm bảo cơ hội và điều kiện thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình.

2.1.2. Phân cơng lao động
2.1.2.1. Các khái niệm
- Khái niệm lao động:
Lao động là một thiết chế xã hội trong đó hoạt động con người được định hướng,
được tổ chức, sắp xếp nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cá nhân, của nhóm
và của xã hội (Lê Ngọc Hùng, 1999). Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực
chất đây là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội
và tư liệu sản xuất cho sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể kết luận
rằng lao động là yếu tố quan trọng quyết định mọi hoạt động kinh tế.
- Khái niệm phân công lao động:
Auguste Comte (1838) khởi xướng một quan niệm xã hội học về phân cơng lao
động. Đó là sự chun mơn nhiệm vụ lao động nhằm thực hiện chức năng ổn định và phát
triển xã hội, củng cố mối quan hệ gắn bó giữa các cá nhân và trật tự xã hội. Phân cơng lao
động khơng chỉ đơn thuần là chun mơn hố lao động mà thực chất là quá trình gắn liền
với sự phân hoá xã hội, phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội.” Theo Émile Durkheim
(1893) cho rằng yếu tố đặc trưng trong xã hội của sự đoàn kết có tổ chức là sự phân cơng
lao động. Xã hội càng tổ chức phân công lao động càng cao thì mạng lưới các mối quan hệ

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


phụ thuộc ngày càng dày đặc và đồng thời năng lực chun mơn hố càng có khả năng trở
thành điểm xuất phát cho sự phát triển nhân cách của cá nhân. Sự phân cơng lao động
trong xã hội có thể xảy ra trên cơ sở khác nhau về đặc điểm tự nhiên của chủ thể lao động,
cũng như dựa vào các đặc điểm của sự phát triển nền kinh tế - xã hội.
- Khái niệm phân công lao động trong gia đình:
Phân cơng lao động trong gia đình là sự đảm nhiệm các cơng việc gia đình cả vợ
và chồng, cùng các thành viên khác trong gia đình nhằm thực hiện những chức năng như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục vân để đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định của gia đình.

Đồng thời, đây chính là yếu tố cấu thành nên vai trị giới trong gia đình và xã hội. Phân
công lao động theo giới không đơn thuần dựa vào sự khác biệt về các đặc điểm
23
sinh học giữa nam và nữ mà luôn gắn liền với thói quen, suy nghĩ và quan điểm về vị trí
và vai trị của người đàn ơng và phụ nữ trong xã hội. Trong giới hạn đề tài nghiên cứu,
nhóm sẽ chỉ tập trung vào việc phân công lao động trong gia đình giữa vợ và chồng vì đây
là hai đối tượng chịu trách nhiệm lao động chính cũng như thể hiện rõ nét nhất vai trị giới
trong gia đình và xã hội.
Thơng qua phương pháp phỏng vấn định tính, nhóm nghiên cứu đã thu thập được ý
kiến về một số hình thức phân cơng lao động trong gia đình như sau: “Mỗi gia đình tại
Việt Nam lại có sự phân cơng lao động khác nhau. Một số gia đình phân công cụ thể các
đầu công việc cho từng thành viên, số khác lại thực hiện luân phiên các đầu công việc
trong gia đình. Cũng có các gia đình vợ chồng linh động trong việc phân công thực hiện
các công việc.” Các hình thức phân cơng lao động trong gia đình trên đều hướng đến một
lợi ích chung là đảm bảo sự ổn định và phát triển của gia đình về cả vật chất lẫn tinh thần
như một ý kiến khác trong cuộc phỏng vấn chuyên sâu cho biết: “Việc phân cơng lao
động sẽ đem lại sự bình đẳng giữa vợ và chồng, giúp các cơng việc trong gia đình khơng
cịn là gánh nặng vơ hình đè nặng lên vai của một phái nữa mà được san sẻ cho cả hai.
Đồng thời, việc phân cơng cịn giúp hạn chế những xung đột khơng đáng có trong gia
đình, giúp bầu khơng khí trong nhà luôn thoải mái và vui vẻ. Một gia đình thực hiện phân
cơng cơng bằng sẽ giúp hai vợ chồng, nhất là người phụ nữ có thêm thời gian để tập
trung vào công việc, thăng tiến trong sự nghiệp, góp phần vào sự phát triển của xã hội”.
2.1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến phân công lao động theo giới
- Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Nữ giới và nam giới trong lý thuyết cấu trúc - chức năng được nhìn nhận như
những vai trị tuy khác nhau nhưng vơ cùng quan trọng đối với gia đình và xã hội. Phân
công lao động giữa nam và nữ trong học thuyết này có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố
sinh học và yếu tố xã hội. Theo Talcott Parsons (1955), một trong những học giả chịu
trách nhiệm chính phát triển những lý thuyết về gia đình những năm 1950, trong tác phẩm
“Family Socialization and the Interaction Process” đã cho rằng thiết chế của gia đình thay

đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội; những người mẹ có vai trị ni nấng, trơng nom
nhà cửa trong khi những người cha hồn thành vai trị của mình là làm việc ngồi gia
đình. Tại Việt Nam, mơ hình gia đình xã hội truyền thống đã áp dụng một cách triệt để lý

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


thuyết này khi bố trí nam giới đảm nhận vai trị trụ cột kinh tế và có tiếng nói quyết định
mọi việc trong nhà trong khi phụ nữ chịu trách nhiệm thực hiện những việc liên quan đến
duy trì cuộc sống sinh hoạt bình thường của các thành viên gia đình. Vì ra đời vào thập
niên 50 của thế kỷ XX, mơ hình gia đình của Parsons có phần truyền thống. Với sự phát
triển của nền xã hội sản xuất hiện đại, người phụ nữ đã được kéo khỏi cuộc sống chỉ bó
gọn trong căn bếp và đưa đến các cơng ty, xí nghiệp. Về bản chất,
24
lý thuyết của Parsons vẫn được đánh giá là thiết thực với hoàn cảnh xã hội hiện đại trong
phân cơng lao động gia đình khi thiết chế của gia đình hiện đại đã thực sự thay đổi để phù
hợp với nhu cầu xã hội, chỉ là mơ hình có sự đổi khác. Như vậy, phân cơng lao động trong
gia đình giữa vợ và chồng trong lý thuyết cấu trúc - chức năng không phải là bất biến mà
gắn kết chặt chẽ với văn hoá và nhu cầu xã hội. Lý thuyết này tuy đã lý giải được cấu trúc
xã hội hiện hành nhưng lại bị hạn chế bởi việc chưa tìm ra bản chất của quan hệ giới và
vẫn ủng hộ duy trì trật tự phân công lao động như cũ.
- Quan điểm của xã hội học lao động về phân công lao động và phân công lao động
theo giới
Xã hội học lao động đã xác định được vấn đề trung tâm của lao động là các hình
thức tổ chức và phân cơng lao động, các mối quan hệ giữa người với người với tư cách
các nhóm xã hội, các tập đồn xã hội có đặc trưng về nghề nghiệp, tuổi, giới tính và trình
độ học vấn (Lê Thị Kim Lan, 2006). Quan điểm xã hội học lao động ủng hộ việc phân
công lao động khi tìm ra những lợi ích mà việc làm này mang lại như gia tăng năng suất
và hiệu quả năng động, sản sinh ra hợp tác lao động, đoàn kết và hội nhập xã hội của
người lao động. Phân công lao động chịu sự chi phối bởi các đặc điểm sinh học, đặc biệt

là yếu tố giới tính ln tạo ra sự khác nhau về lao động giữa nam giới và nữ giới. Bên
cạnh đó, nó cịn đi liền với sự bất bình đẳng, phân hóa, phân tầng xã hội và các quan niệm
về vị thế, vai trò của nam và nữ trong xã hội.
- Chủ nghĩa Marx về phân công lao động theo giới
Marx và Engels trên quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử đã sớm phát hiện ra sự
phân công lao động theo giới trong các chế độ sở hữu cùng các hình thức hơn nhân gia
đình tại từng thời kỳ lịch sử của thế giới. Chế độ mẫu hệ cho phép quyền lực nằm trong
tay phụ nữ, tuy vậy vẫn có sự bình đẳng nhất định giữa nam và nữ. Ở thời kỳ này, phụ nữ
đảm nhiệm các cơng việc trong gia đình cịn đàn ơng phụ trách lao động ngồi phạm vi gia
đình. Chế độ phụ hệ ra đời cùng với sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân. Thời gian
này, sự tiến bộ của kỹ thuật đã thay đổi lao động ngồi phạm vi gia đình trong khi các
cơng việc trong gia đình lại khơng có sự đổi khác khiến cho địa vị và quyền lực vốn nằm
trong tay nữ giới đã chuyển lại hoàn toàn cho nam giới. Dưới chế độ tư bản, những áp bức
lên người phụ nữ càng trở nên chồng chất khi họ còn phải gánh vác thêm sự áp bức giai
cấp. Để giải phóng cho nữ giới, những chế độ chiếm hữu tư nhân và chế độ tư bản cần
phải bị xoá bỏ và xã hội hố cơng việc nội trợ trong gia đình cần được nâng cao.
Từ những lý thuyết nêu trên, nhóm tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về
phân cơng lao động trong gia đình. Trong q trình nghiên cứu, dựa trên Lý thuyết hiện

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


đại hố và biến đổi gia đình và Quan điểm của xã hội học lao động về phân công lao động
và phân cơng lao động theo giới, nhóm tác giả sẽ tìm hiểu và phân tích các nhân
25
tố ảnh hưởng đến hành vi phân cơng lao động trong gia đình tại Việt Nam cũng như đưa
ra giải pháp nhằm phổ biến hơn hành vi phân công lao động trong các gia đình. 2.2. Các
mơ hình lý thuyết về hành vi
2.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) Martin Fishbein và
Icek Ajzen vào năm 1967 đã xây dựng và phát triển Thuyết hành động hợp lý (TRA). Chi

tiết mơ hình TRA được mơ tả như sau:

Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (Martin Fishbein & Icek Ajzen 1967)
Từ mơ hình có thể thấy, “Ý định thực hiện hành vi” là nhân tố cốt lõi quyết định
một người có thực hiện một hành vi nào đó hay khơng. Ý định đồng thời bị tác động bởi
hai nhân tố “Thái độ” và “Chuẩn chủ quan”.
“Thái độ” được đánh giá là một trong hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến “Ý định
thực hiện hành vi”. Nhân tố này được các nhà phân tích định rõ là cách cảm nhận về một
hành vi cụ thể của một cá nhân. Mối liên hệ mật thiết giữa thái độ và kết quả cũng được
thuyết TRA chỉ rõ. Giả sử nếu một cá nhân cho rằng một hành vi nào đó sẽ cho ra kết quả
mong muốn, cá nhân ấy sẽ có thái độ tích cực đối với hành vi đó và ngược lại, nếu cá
nhân ngay từ ban đầu cho rằng hành vi kia sẽ dẫn đến kết quả không mong muốn thì thái
độ của cá nhân sẽ trở nên tiêu cực. Hai yếu tố đo lường thái độ: “Niềm tin về hành vi” và
“Đánh giá kết quả thực hiện”. “Niềm tin về hành vi” là niềm tin đối với kết quả có thể xảy
ra khi một hành vi nhất định nào đó được thực hiện. “Đánh giá kết quả thực hiện” được
định nghĩa bởi sự đánh giá kết quả của việc thực hiện hành vi là tích cực hay tiêu cực.
Nhân tố quan trọng thứ hai tác động đến “Ý định thực hiện hành vi” được xác định
là “Chuẩn chủ quan”. “Chuẩn chủ quan” là sự tác động đến một cá nhân của các nhóm
người tham chiếu; hay theo định nghĩa của Ajzen: “Chuẩn chủ quan là sức ép từ xã hội
được cảm nhận để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi”. Cũng như “Thái độ”,
26

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


“Chuẩn chủ quan” được đo lường bởi hai yếu tố: “Niềm tin theo quy chuẩn” và “Động cơ
tuân thủ”. Thuyết TRA cho rằng trong một xã hội, con người sẽ xác định được “Niềm tin
theo quy chuẩn”, chính là những hành động nào được cho phép và những hành động nào
khơng được cho phép; cũng có thể hiểu rằng, “Niềm tin theo quy chuẩn” là những suy
nghĩ của nhóm người tham chiếu về việc cá nhân nên hay không thực hiện một hành vi

nhất định. Lượng người tham chiếu càng ủng hộ nhiều, cá nhân càng có xu hướng và niềm
tin để thực hiện hành vi; ngược lại, lượng người tham chiếu càng phản đối nhiều, cá nhân
càng e ngại thực hiện hành vi đó. Bên cạnh “Niềm tin theo quy chuẩn”, “Động cơ tuân
thủ” lý giải cho việc cá nhân tuân thủ hay không tuân thủ các quy chuẩn xã hội. Điều này
có mối quan hệ phụ thuộc vào động cơ của cá nhân có trùng khớp với “Niềm tin theo quy
chuẩn” hay khơng; hoặc có thể hiểu rằng, nếu các quy chuẩn xã hội được cá nhân chấp
nhận và coi là đúng, cá nhân sẽ tuân thủ những quy chuẩn ấy, ngược lại, nếu các quy
chuẩn xã hội không được cá nhân công nhận và coi là sai, cá nhân sẽ không chấp hành
những quy chuẩn ấy.
2.2.2. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour - TPB)

2.2 Thuyết hành vi dự định (Icek Ajzen 1985)

Hình

Icek Ajzen vào năm 1985 đã đưa ra thuyết hành vi dự định với tiêu đề: “Từ ý định
đến hành vi: Thuyết hành vi dự định”. Mơ hình TPB được phát triển từ mơ hình TRA và
được xem như là phiên bản hồn thiện hơn của TRA bằng cách bổ sung biến “Kiểm soát
hành vi cảm nhận” là nhân tố thứ ba quyết định trực tiếp “Ý định thực hiện hành vi”.
“Kiểm soát hành vi cảm nhận” giải thích việc thực hiện một hành vi nhất định là dễ dàng
hay khó khăn từ các nguồn lực và cơ hội sẵn có để thực hiện hành vi đó. Những hành vi
nằm trong phạm vi có thể kiểm sốt thường chiếm đa số trong xu hướng thực hiện hành vi
của con người; ngược lại, xu hướng ấy không xuất hiện đối với những hành vi khó kiểm
sốt và bị cản trở, ngay cả khi thái độ của cá nhân đối với hành vi là tích cực.
Về “Thái độ” và “Chuẩn chủ quan”, hai nhân tố này giữ ngun vai trị như trong
mơ hình TRA. Cùng với “Kiểm soát hành vi cảm nhận”, bộ ba nhân tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến “Ý định thực hiện hành vi”; “Kiểm soát hành vi cảm nhận” và “Ý định thực hiện
hành vi” đóng vai trị then chốt quyết định hành vi thực tế.
27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Theo quan điểm tiền đề lý thuyết kết hợp với các tài liệu và nghiên cứu thực
nghiệm trong quá khứ, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phân công lao động trong gia

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


đình. Dựa vào Thuyết hành vi dự định, sau khi tham khảo những nhân tố từ Tổng quan
nghiên cứu và q trình Nghiên cứu định tính, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi phân cơng lao động trong gia đình tại miền Bắc Việt
Nam như sau:
- Nhân khẩu học
Nhân khẩu học là một trong những nhân tố cần thiết giúp nhóm tác giả kiểm sốt
được khách thể nghiên cứu. Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Sofer &
Salman (2010) về ảnh hưởng của trình độ học vấn và vị thế xã hội với việc phân công lao
động trong gia đình hay sức mạnh của thu nhập đối đóng vai trị lớn trong việc bàn luận
phân cơng cơng việc nhà của Kil & Neels (2014), Fahlén (2016) cho thấy ảnh hưởng giữa
nhân khẩu học và phân công lao động trong gia đình có quan hệ cùng chiều. Giới tính và
độ tuổi theo các chuyên gia nhận định cũng là những yếu tố nhân khẩu học nên đưa vào
giả thuyết “Ở Việt Nam, giới tính có ảnh hưởng tới việc thực hiện các cơng việc trong gia
đình bởi vậy nó sẽ ít nhiều ảnh hưởng tới hành vi phân cơng. Bên cạnh đó, khoảng cách
giữa các thế hệ và độ tuổi cũng là điều cần cân nhắc khi nghiên cứu về hành vi”. Bên cạnh
đó miền Bắc nơi đa dạng về thành phần nhân khẩu học, gồm 3 khu vực Kinh tế Xã hội.
Qua q trình thảo luận nhóm cùng các chuyên gia, tác giả thống nhất cần đưa thêm yếu
tố khu vực sinh sống vào các giả thuyết về nhân khẩu học. Chính vì vậy, nhóm tác giả đã
đưa ra giả thuyết sau đây:
H1a: Có sự khác biệt về phân cơng lao động trong gia đình ở các giới tính khác
nhau
H1b: Có sự khác biệt về phân cơng lao động trong gia đình ở các độ tuổi khác

nhau
H1c: Có sự khác biệt về phân cơng lao động trong gia đình tại các khu vực sinh
sống khác nhau
H1d: Có sự khác biệt về phân công lao động trong gia đình ở các thu nhập khác
nhau
H1e: Có sự khác biệt về phân cơng lao động trong gia đình ở các trình độ học vấn
khác nhau
- Thái độ đối với việc phân cơng lao động trong gia đình
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả định nghĩa Thái độ đối với hành vi phân
cơng lao động trong gia đình là Sự đánh giá: ủng hộ hoặc không ủng hộ của cá nhân
28
đối với hành vi phân công lao động trong gia đình. Dựa theo nghiên cứu Cunningham
(2008) và nghiên cứu của Banner (2008) cho thấy thái độ tích cực có ảnh hưởng thuận
chiều đến phân cơng lao động trong gia đình. Ngồi ra, thái độ về vai trị của đàn ơng và
phụ nữ đối với các cơng việc trong gia đình là khác nhau và đang có xu hướng này càng
thay đổi nhưng vẫn chưa rõ ràng trong các nghiên cứu thực nghiệm trong quá khứ. Qua
đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết 2:
H2: Thái độ đối với việc phân cơng lao động trong gia đình có tác động thuận

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


×