BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
***-----------------------***
Nguyễn Văn Đức(chủ biên); Nguyễn Trọng Thân; Vũ Đình Trọng
GIÁO TRÌNH
KỸ THUẬT AN TOÀN MỎ LỘ THIÊN
DÙNG CHO BẬC ĐẠI HỌC
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
QUẢNG NINH - 2014
LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơng cuộc Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố ở nước ta hiện nay, ngành khai
khống có một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngồi dầu thơ và khí tự nhiên, các khống
sản rắn là nhu cầu không thể thiếu cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Theo thống kê chưa đầy đủ của Cục An toàn Lao động - Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, tình hình tai nạn lao động xảy ra trong những năm trở lại đây khơng có
xu hướng giảm (năm 2005 có 4050 vụ, năm 2006 có 5881 vụ, năm 2007 có 5951 vụ,
năm 2008 có khoảng 5700 vụ), trong đó tai nạn lao động trong ngành kỹ thuật - công
nghệ chiếm một phần đáng kể. Các nguyên nhân chủ yếu được tập trung vào 2 nhóm
chính: yếu tố chủ quan là do người sử dụng lao động và người lao động, còn lại là do
các yếu tố khách quan. Chủ yếu do người sử dụng lao động và người lao động vi phạm
các quy định pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động (AT-VSLĐ), chiếm 65% năm
2007 và 62% năm 2008 tổng số vụ. Điều đó cho thấy nhận thức, kiến thức và ý thức tự
giác chấp hành các quy định pháp luật về AT-VSLĐ của người sử dụng lao động và
người lao động cịn nhiều thiếu sót.
Giáo trình Kỹ thuật an toàn mỏ lộ thiên được biên soạn nhằm cung cấp các kiến
thức về vệ sinh an toàn lao động cho sinh viên ngành khai thác mỏ lộ thiên. Đồng thời
sách cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, kỹ sư và cán bộ khoa học có liên quan
đến ngành cơng nghiệp khai thác khống sản. Vì quyển sách vừa làm nhiệm vụ giáo
trình vừa làm nhiệm vụ tài liệu tham khảo, nên ngoài việc theo sát đề cương chương
trình “Kỹ thuật an tồn mỏ lộ thiên” đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường Đại học
Cơng nghiệp Quảng Ninh duyệt, cuốn sách còn đề cập thêm một số nội dung ngồi
chương trình mơn học để sinh viên và bạn đọc tham khảo.
Cuốn sách được hoàn thành với sụ giúp đỡ và đóng góp quý báu từ các đồng
nghiệp ở Bộ môn Khai thác Lộ thiên- Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, đặc
biệt xin cảm ơn các ý kiến đóng góp q báu của TS Hồng Tuấn Chung để quyển
giáo trình được hồn thành đúng thời hạn. Tuy nhiên, vì trình độ và thời gian có hạn
nên cuốn sách không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng
góp của bạn đọc.
Nhóm tác giả
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ
An toàn lao động
ATVSLĐ
An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ
Bảo hộ lao động
BLLĐ
Bộ luật lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
ĐKLĐ
Điều kiện lao động
KHKT
Khoa học kỹ thuật
MXTG
Máy xúc tay gầu
MXTL
Máy xúc thủy lực
MXTLGT
Máy xúc thủy lực gầu thuận
MXTLGN
Máy xúc thủy lực gầu ngược
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
PCCN
Phòng chống cháy nổ
TCVN
Tiêu chuẩn quốc gia
TNLĐ
Tai nạn lao động
VLNCN
Vật liệu nổ công nghiệp
VSLĐ
Vệ sinh lao động
KSCI
Khống sản có ích
QCVN
Quy chuẩn quốc gia
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG VỀ AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động
1.1.1. Khái niệm điều kiện lao động
Ðiều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã
hội, tự nhiên, thể hiện qua q trình cơng nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động,
năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều
kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.
Ðể có thể làm tốt cơng tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố
điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi
đe dọa đến an tồn và sức khỏe người lao động trong q trình lao động.
1.1.2. Các yếu tố nguy hiểm trong lao động
Là những yếu tố có nguy cơ gây chấn thương hoặc chết người đối với người lao
động, bao gồm:
1.1.2.1. Các bộ phận truyền động, chuyển động
Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự chuyển
động của bản thân máy móc như: ơ tơ, máy trục, tàu biển, sà lan, đồn tàu hỏa, đồn
gng có nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt; Tai nạn gây ra có thể làm cho người lao động bị
chấn thương hoặc chết.
1.1.2.2. Nguồn nhiệt
Ở các lị nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ
cháy nổ.
1.1.2.3. Nguồn điện
Theo từng mức điện áp và cường độ, dòng điện có thể tạo ra nguy cơ điện giật,
điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện...; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.
1.1.2.4. Vật rơi, đổ, sập
Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, khơng ổn định gây
ra như sập lị, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá,
trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ cơng trình trong xây lắp; cây đổ; đổ
hàng hoá trong sắp xếp kho tàng....
1.1.2.5. Vật văng bắn
Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy tiện, đục kim
loại; gỗ đánh lại ở các máy gia cơng gỗ; đá văng trong nổ mìn....
1.1.2.6. Nổ
- Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các
thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hoá lỏng vượt quá giới hạn
bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mịn do sử
dụng lâu. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho
mọi người xung quanh.
3
- Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời
gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao
và áp lực lớn phá hủy các cơng trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ.
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi kết hợp với
khơng khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí
cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với khơng khí đạt được một tỷ lệ nhất định.
Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với khơng khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới
hạn nổ hóa học càng tăng.
- Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích
trong khơng khí và gây chấn động trên mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.
- Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khn bị ướt, khi thải xỉ....
1.1.3. Yếu tố có hại đối với sức khỏe trong lao động
Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của
tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh
nghề nghiệp. Ðó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất,
hơi, khí độc và các sinh vật có hại.
1.1.3.1. Vi khí hậu xấu
Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng không gian thu hẹp
của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận
chuyển của khơng khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với
sinh lý của con người.
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể,
làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết
bị.... Nhiệt độ quá cao sẽ gây nên bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngồi da, say nóng,
say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp,
bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh...
- Ðộ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ
do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hơi.
- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con
người.
1.1.3.2. Tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, phát sinh do sự chuyển động
của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm,...
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn dễ gây các bệnh nghề nghiệp như điếc,
viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao
động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ. Tiếp xúc
với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh, dễ dẫn
đến tai nạn lao động.
4
1.1.3.3. Rung
Rung từng bộ phận có ảnh hưởng cục bộ xuất hiện ở tay, ngón tay khi làm việc
với cưa máy, búa máy, máy đánh bóng. Rung gây ra chứng bợt tay, mất cảm giác,
ngoài ra gây thương tổn huyết quản, thần kinh, khớp xương, cơ bắp, xúc giác và lan
rộng, thâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn nội tiết.
Rung toàn thân thường xảy ra đối với những người làm việc trên phương tiện
giao thông, máy hơi nước, máy nghiền,... Chấn động làm co hệ thống huyết mạch, tăng
huyết áp và nhịp đập tim. Tuỳ theo đặc tính chấn động tạo ra thay đổi ở từng vùng,
từng bộ phận trên cơ thể người.
1.1.3.4. Bức xạ và phóng xạ
1. Nguồn bức xạ:
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
- Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu,
chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
2. Phóng xạ:
Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt
nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hoá vật chất. Những nguyên tố
đó gọi là nguyên tố phóng xạ.
Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm
độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ
chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh,
ung thư và tử vong.
1.1.3.5. Chiếu sáng không hợp lý (chói q hoặc tối q)
Chiếu sáng khơng đảm bảo làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động, dễ
gây ra tai nạn lao động. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
1.1.3.6. Bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong khơng khí; nguy
hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,55 m; khi hít phải loại bụi này sẽ có 7080%
lượng bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.
- Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật.
- Bụi nhân tạo: nhựa, cao su,...
- Bụi kim loại: sắt, đồng,...
- Bụi vô cơ: silic, amiăng,...
Mức độ nguy hiểm, có hại của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của
bụi. Bụi có thể gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp; làm giảm khả năng cách
điện của bộ phận cách điện, gây chập mạch; gây mài mòn thiết bị trước thời hạn; làm
5
tổn thương cơ quan hô hấp, xây sát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi có thể dẫn đến
viêm phổi, ung thư phổi; gây bệnh ngoài da; gây tổn thương mắt.
Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:
+ Bệnh bụi phổi silíc (Silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao
chiếm khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.
+ Bệnh bụi phổi amiăng (Asbestose) do bụi amiăng.
+ Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
+ Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
1.1.3.7. Các hóa chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp,
xây dựng cơ bản như: chì, asen, crơm, benzen, rượu, các khí bụi, các dung dịch axít,
bazơ, kiềm, muối, các phế liệu, phế thải khó phân hủy. Hóa chất độc có thể ở trong trạng
thái rắn, lỏng, khí, bụi,... tùy theo điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hóa chất độc có thể gây ảnh hưởng tới người lao động dưới dạng nhiễm độc cấp
tính, nhiễm độc mãn tính.
Hố chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như axít đặc, kiềm,...
- Nhóm 2: Chất kích thích đường hơ hấp như clo, amoniắc, SO3,...
- Nhóm 3: Chất gây ngạt như các oxit cacbon (CO2, CO), mê tan (CH4),...
- Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như H2S (mùi trứng thối),
xăng,...
- Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ thể như hyđrôcacbon các loại (gây độc
cho nhiều cơ quan), benzen, phênol, chì, asen,....
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường
tiêu hóa, đường hơ hấp hoặc qua da. Trong đó, theo đường hơ hấp là nguy hiểm nhất
và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm độc. Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia
các quá trình sinh hố có thể đổi thành chất khơng độc, nhưng cũng có thể biến thành
chất độc hơn. Một số chất độc xâm nhập vào cơ thể và tích tụ lại. Chất độc cũng có thể
được thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ hôi, qua sữa... tùy theo tính chất
của mỗi loại hóa chất.
1.1.3.8. Các yếu tố vi sinh vật có hại
Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn,
siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc như các nghề: chăn nuôi, sát sinh,
chế biến thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm lâm nghiệp, nông nghiệp,
người phục vụ tại các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các
nghĩa trang...
1.1.3.9. Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gị bó và đơn điệu trong
lao động khơng phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ
thể người lao động trong lao động
6
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải
lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gị bó trong thời
gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao
động đơn điệu, buồn tẻ hoặc với, phải tập trung chú ý cao gây căng thẳng về thần kinh
tâm lý.
Ðiều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây
trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức
chế thần kinh, gây bệnh tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ
xương, có khi dẫn đến tai nạn lao động.
1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
1.2.1. Mục đích của cơng tác an tồn và bảo hộ lao động
Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại.
Nếu khơng được phịng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây
chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc
gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc
an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một
nhiệm vụ quan trọng trong q trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng, phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
Như vậy: Mục đích của công tác AT&BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học
kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong
sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện, để ngăn
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế sự suy giảm sức khoẻ và những thiệt
hại khác đối với người lao động. Kết quả đó trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực
lượng sản suất, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Ý nghĩa của cơng tác an tồn và bảo hộ lao động
1.2.2.1. Ý nghĩa Chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe
mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý
nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ
lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống
người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của
Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
7
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không
được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy
tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
1.2.2.2. Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao
động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu
cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình
ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng
chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng
phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội,
tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được
những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các cơng
trình phúc lợi xã hội.
Nếu tai nạn lao động, sự cố xẩy ra sẽ dẫn đến bệnh tật, tàn phế hoặc tử vong, gây
tang tóc cho người thân, phá vỡ hạnh phúc gia đình và xã hộ phải gánh chịu những hậu
quả nặng nề. Vì vậy cơng tác AT&BHLĐ có một ý nghĩa xã hội rất cụ thể và mang
tính chất rất nhân đạo.
1.2.2.3. Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao
động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ
an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng
năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế
hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa
máy móc, nhà xưởng, ngun vật liệu...
Nếu không làm tốt công tác AT&BHLĐ, sẽ dẫn đến công nhân suy giảm sức
khoẻ, đau ốm triền miên, tai nạn, sự cố xẩy ra liên tục ... Hậu quả là tổn phí nhân cơng,
vật tư, tiền của, giảm sút hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Công tác AT & BHLĐ
có ý nghĩa lớn về kinh tế vì nó đem lại lợi ích kinh tế rất cụ thể.
AT&BHLĐ là một chính sách kinh tế, xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược kinh tế xã hội của Đất nước, nó được phát
triển trước hiết vì u cầu tất yếu khách quan của sản xuất. Chăm lo, bảo vệ sức khoẻ,
tính mệnh và đời sống của người lao động là biểu hiện quan điểm q trọng người lao
động “Tơn trọng nhân quyền”. Làm tốt cơng tác AT&BHLĐ chính là tạo nên uy tín
chính trị một cơ sở, một địa phương, một quốc gia.
8
Tóm lại: An tồn là để sản xuất, an tồn là hạnh phúc của người lao động, là điều
kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2.3. Tính chất của cơng tác an toàn và bảo hộ lao động (AT&BHLĐ)
Để đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội như đã nêu, công tác AT&BHLĐ phải mang
đầy đủ 3 tính chất:
- Khoa học kỹ thuật.
- Pháp lý.
- Quần chúng.
Ba tính chất này gắn bó mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.3.1. Tính khoa học - Kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao
động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến an toàn
vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý
khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều
kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải quyết
nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như
thơng gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động... đồng thời với nền sản
xuất cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động phải có kiến thức chun mơn kỹ
thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an
tồn cho bản thân, thì phải hiểu biết kỹ về công tác bảo hộ lao động. Như vậy công tác
bảo hộ lao động phải đi trước một bước.
Cơng tác AT&BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật là mọi hoạt động của nó
nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phịng tránh bệnh nghề nghiệp, tai nạn
lao động. Muốn vậy nó phải xuất phát từ các cơ sở khoa học kỹ thuật và thực hiện
bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật.
1.2.3.2. Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về bảo hộ
lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động được
nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong lao động sản xuất.
Công tác AT&BHLĐ mang tính chất pháp lý là nhà nước và các tổ chức xã
hội về BHLĐ đã thể chế hoá chúng thành luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn,
qui định, hướng dẫn, buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức, mọi cá nhân phải
nghiêm chính thực hiện.
Các cơ quan quản lý nhà nước về AT&BHLĐ thường xuyên kiểm tra, thực thi
pháp luật về AT&BHLĐ có thưởng, phạt nghiêm minh. Thậm trí cịn truy cứu
trách nhiệm hình sự.
1.2.3.3. Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
9
- Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là
người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có thể
phát hiện được những thiếu sót trong cơng tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các
biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn
vệ sinh lao động.
- Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động
có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động
đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì cơng tác
bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn.
Công tác AT&BHLĐ mang tính chất quần chúng là vì tất cả mọi người (Lao
động và sử dụng lao động) đều là đối tượng cần được bảo vệ, đồng thời họ cũng là
chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác. Cơng tác
AT&BHLĐ chỉ có kết quả khi mọi cấp quản lý, mọi tổ chức, mọi người (Lao
động và sử dụng lao động) tự giác tích cực, thực hiện các thể lệ, chế độ, tiêu
chuẩn, biện pháp, nội quy ... nhằm cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh bệnh
nghề nghiệp và tai nạn lao động.
1.3. Nội dung của công tác bảo hộ lao động
1.3.1. Nguyên tắc về việc huấn luyện kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
1- Công nhân đang tham gia sản xuất phải có những hiểu biết về cơng tác
BHLĐ của Xí nghiệp, phải nắm vững những điều quy định trong những quy
phạm, quy trình về kỹ thuật an tồn có liên quan đến cơng việc mình đang làm và
những nội quy, chỉ dẫn của Xí nghiệp ở bộ phận mình đang công tác, để tránh
xẩy ra tai nạn lao động trong cơng việc của mình, đồng thời khi xẩy ra tai nạn lao
động thì biết xử lý nhanh, biết cấp cứu người bị nạn để làm giảm đến mức thấp
nhất những thiệt hại do tai nạn lao động gây ra.
Công nhân mới vào làm việc (không phân biệt công nhân tuyển dụng, chính thức,
tạm thời hay hợp đồng của bất kỳ thuộc ngành nghề gì). Trước khi giao việc phải được
huấn luyện và sát hạch về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động. Mỗi khi thay đổi ngành
nghề, thay đổi đơn vị cơng tác hoặc mỗi khi có thay đổi thiết bị và quy trình sản xuất cũng
phải được huấn luyện và sát hạch về kỹ thuật an tồn và bảo hộ lao động. Đối với cơng
nhân thuộc ngành nghề mà điều kiện làm việc đặc biệt nguy hiểm hoặc có hại nhiều đến
sức khoẻ, Xí nghiệp phải tổ chức định kỳ huấn luyện và sát hạch lại.
2- Cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất phải nắm vững quy phạm, quy trình về kỹ
thuật an tồn và bảo hộ lao động hiện hành có liên quan đến bộ phận mình phụ trách,
đồng thời phải biết phương pháp tổ chức thực hiện các điều quy định trong quy phạm,
quy trình đó, nhằm đảm bảo an tồn lao động cho cơng nhân.
3- Thủ trưởng ngành dọc có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức huấn luyện về kỹ
thuật an tồn và bảo hộ lao động cho tồn thể cơng nhân, cán bộ trong ngành. Cũng
như Giám đốc Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an tồn và bảo
hộ lao động cho tồn thể cơng nhân và cán bộ trong Xí nghiệp.
10
Việc huấn luyện về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động phải được ghi vào kế hoạch
bảo hộ lao động hàng năm của Xí nghiệp, cụ thể là số lượng công nhân mới và cũ cần
huấn luyện, kinh phí cho việc mở lớp, in tài liệu huấn luyên . . . trong kế hoạch sản xuất,
số giờ dành cho việc huấn luyện phải được ghi vào chỉ tiêu ngày cơng và kinh phí dành
cho việc huấn luyện phải được tính vào mục chi phí về bảo hộ lao động.
1.3.2. Nội dung và hình thức huấn luyện
1.3.2.1. Huấn luyện 3 bước cho công nhân mới
Gồm công nhân mới tuyển dụng, mới được đào tạo ở các Trường ra hoặc mới
được chuyển từ các ngành nghề khác sang, chế độ này áp dụng chủ yếu đối với công
nhân kỹ thuật, cịn đối với lao động thủ cơng thì Xí nghiệp dựa vào nội dung huấn
luyện 3 bước mà tổ chức huấn luyện cho hợp lý.
* Huấn luyện an toàn bước 1:
Huấn luyện khi mới đến nhận việc: Bước này do cán bộ về kỹ thuật an toàn và bảo
hộ lao động của xí nghiệp phụ trách. Nội dung huấn luyện bao gồm những vấn đề sau:
- Mục đích ý nghĩa của cơng tác kỹ thuật an tồn và bảo hộ lao động: Sự quan
tâm của Đảng, Chính phủ đối với công tác bảo hộ lao động.
- Những hiểu biết sơ bộ về kỹ thuật an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.
- Tác dụng nói chung của các thiết bị an tồn, các dụng cụ phịng hộ cá nhân.
- Nội qui chung về an toàn lao động, chỉ rõ những điều nghiêm cấm, những khu
vực nguy hiểm không được phép vào ... mà mỗi cơng nhân làm việc trong Xí nghiệp
phải tuân theo để tránh tai nạn lao động.
- Phải làm gì khi bị tai nạn lao động hoặc có người bên cạnh bị tai nạn lao động
(cắt điện, ngừng máy, sơ cứu, báo cáo với người phụ trách ...).
- Trách nhiệm nói chung của cơng nhân với cơng tác bảo hộ lao động.
- Sau khi được huấn luyện, công nhân phải qua sát hạch, kết quả được ghi vào sổ
theo dõi, có chữ ký xác nhận của cơng nhân được huấn luyện (các phiếu theo dõi cá nhân
do cán bộ chuyên trách về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động của xí nghiệp chịu trách
nhiệm lưu trữ ...) phòng tổ chức nhân sự chỉ được giới thiệu xuống phân xưởng những
công nhân mới đã qua huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu.
* Huấn luyện an toàn bước 2:
Huấn luyện tại phân xưởng (công trường): Bước này do quản đốc phân xưởng
chịu trách nhiệm, có cán bộ của phân xưởng giúp đỡ. Nội dung huấn luyện làm cho
công nhân mới hiểu rõ:
- Quy trình sản xuất ở bộ phận người công nhân làm việc.
- Nội dung kỷ luật ở nơi người công nhân làm việc.
- Những đặc điểm của máy móc, thiết bị mà cơng nhân sẽ sử dụng (nói rõ bộ phận
nào nguy hiển cần chú ý phòng tránh như thế nào).
- Phương pháp làm việc an toàn.
- Cách chuẩn bị trước khi làm việc.
- Những yêu cầu về an toàn trong khi làm việc .
11
- Những yêu cầu về an toàn sau khi làm việc.
- Những yêu cầu về vệ sinh cá nhân trong khi làm việc.
- Nội dung và cách sử dụng những trang bị phòng hộ cá nhân.
Khi giảng người cán bộ cần căn cứ vào điều kiện sản xuất cụ thể của xí
nghiệp, phân xưởng (thiết bị an tồn, trang bị phòng hộ) mà chuẩn bị những điểm
huấn luyện cho sát.
Sau khi được huấn luyện công nhân phải qua kiểm tra, sát hạch. Nếu công
nhân khi sát hạch mà không đạt u cầu thì có trách nhiệm phải học thêm để sau
đó được sát hạch lại. Chỉ có cơng nhân đã qua sát hạch bước hai đạt yêu cầu mới
được phân xưởng giao công việc.
Riêng các công nhân thuộc các ngành nghề đặc biệt nguy hiểm hoặc có hại nhiều
đến sức khoẻ, sau khi sát hạch đạt yêu cầu được xí nghiệp cấp “thẻ kiểm tra về kỹ
thuật an tồn”, cơng nhân phải mang theo thẻ này trong khi làm việc và phải xuất trình
khi cán bộ thanh tra kiểm tra về kỹ thuật an tồn hỏi đến. Đối với cơng nhân làm
những ngành nghề ít phức tạp và lao động phổ thơng thì chỉ cần ghi kết qủa học tập,
sát hạch vào phiếu cá nhân để theo dõi.
* Huấn luyện an toàn bước 3:
Huấn luyện tại tổ đội sản xuất: Sau khi công nhân đã được huấn luyện tại phân
xưởng, tổ trưởng sản xuất có trách nhiệm chỉ định một cơng nhân cũ có nhiều kinh
nghiệm, trong thời gian một tháng, hàng ngày theo dõi nhắc nhở công nhân mới thực
hiện đúng các điều đã học. Nếu thấy công nhân mới làm việc khơng an tồn thì phải
hướng dẫn, uốn nắn lại ngay. Trường hợp đã nhắc nhở nhiều lần mà người đó vẫn làm
bừa, làm ẩu, thì có thể đề nghị người đó sang làm cơng việc đơn giản hơn. Bước huấn
luyện này rất cần thiết, nhằm cho công nhân mới qua thực tế sản xuất củng cố được
nhận thức và nắm thật vững các phương pháp làm việc an tồn, do đó cán bộ trực tiếp
chỉ đạo sản xuất khơng được bỏ qua và phải khuyến khích, đề cao tình hữu ái giai cấp
của cơng nhân cũ để họ thực hiện tốt nhiệm vụ này.
1.3.2.2. Huấn luyện định kỳ cho cơng nhân
Mỗi năm một lần giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức huấn luyện về
kỹ thuật an tồn và bảo hộ lao động cho cơng nhân trong Xí nghiệp. Hình thức
huấn luyện này làm tập trung cho các công nhân cùng ngành nghề. Nội dung huấn
luyện chủ yếu đi sâu vào qui trình kỹ thuật an toàn cụ thể cho mỗi ngành nghề.
Trong khi hướng dẫn cho cơng nhân ơn tập và học qui trình cần thiết kết hợp với
tình hình tai nạn lao động và sự cố thiết bị đã xảy ra để phân tích, giúp công nhân
dễ nắm bắt và hiểu được.
Sau khi đã ôn tập, công nhân đều phải qua sát hạch và kết quả ghi vào sổ theo
dõi và phiếu cá nhân.
12
1.3.2.3. Huấn luyện cho cán bộ
- Trong các trường, lớp đào tạo cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý Xí nghiệp phải có
chương trình huấn luyện về kỹ thuật an tồn bảo hộ lao động (có nghiên cứu các qui định
về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động có liên quan đến ngành nghề được đào tạo).
- Trường hợp đề bạt cán bộ quản lý Xí nghiệp, trước khi giao việc, phải hướng
dẫn và bắt buộc cán bộ nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Các chế độ, thể lệ bảo hộ lao động, các quy định về kỹ thuật an tồn và vệ
sinh cơng nghiệp có liên quan (chú trọng điều lệ bảo hộ lao động, chế độ lập và
thực hiện cùng một lúc với kế hoạch sản xuất, quy định về tổ chức chuyên trách
kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, quy phạm về kỹ thuật an tồn có liên quan
đến ngành nghề trong Xí nghiệp). Các vấn đề chủ yếu về kỹ thuật an toàn, vệ sinh
lao động và cách tổ chức thực hiện.
+ Nhiệm vụ của cán bộ chỉ đạo sản xuất đối với cơng tác kỹ thuật an tồn và bảo
hộ lao động. Trách nhiệm và phương pháp huấn luyện cho công nhân.
- Huấn luyện định kỳ:
+ Đối với Giám đốc, Phó giám đốc Xí nghiệp, ít nhất 2 năm một lần, các Giám
đốc và Phó giám đốc Xí nghiệp phải được tổ chức học tập, nghiên cứu các chế độ, thể
lệ bảo hộ lao động, các quy định về kỹ thuật an tồn và vệ sinh cơng nghiệp có liên
quan, chế độ trách nhiệm của cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất đối với công tác bảo hộ
lao động trong Xí nghiệp mình (có liên hệ, kiểm điểm việc thực hiện cơng tác bảo hộ
lao động trong Xí nghiệp mình và đề ra kế hoạch, chương trình sắp tới của Xí nghiệp
để thực hiện). Hội nghị học tập này có thể kết hợp với hội nghị sơ kết, tổng kết công
tác bảo hộ lao động.
+ Đối với quản đốc phân xưởng, trưởng ngành, đội trưởng sản xuất ít nhất mỗi
năm một lần phải được tổ chức hướng dẫn học tập các quy trình, quy phạm về kỹ thuật
an tồn có liên quan, phương pháp tổ chức thực hiện các điều quy định trong các quy
trình quy phạm đó, chế độ trách nhiệm của cán bộ trực tiết chỉ đạo sản xuất đối với
công tác bảo hộ lao động (học tập có trao đổi, liên hệ và kiểm tra sát hạch).
+ Đối với tổ trưởng sản xuất sẽ tổ chức học tập và sát hạch chung với công nhân
thuộc về nghề nào thì học tập và sát hạch nghề đó, nhưng phải có phần học và sát hạch
thêm về nhiệm vụ của tổ trưởng đối với công tác bảo hộ lao động.
1.3.3. Vệ sinh lao động
1.3.3.1. Nhiệm vụ và nội dung cơ bản của vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là một mơn khoa học dự phịng, nghiên cứu điều kiện thiên
nhiên, điều kiện sản xuất, sức khoẻ con người, ngưỡng sinh lý cho phép và những ảnh
hưởng của điều kiện lao động, quá trình lao động, gây nên tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp. Từ đó tìm ra những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Nội dung cơ bản của vệ sinh lao động: Là đi sâu nghiên cứu các tác hại nghề
nghiệp ảnh hưởng của chúng đến con người, từ đó đưa ra các biện pháp phịng ngừa và
13
khắc phục các tác hại. Tác hại đó bao gồm: Vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, bức xạ ion
hố, ánh sáng, mầu sắc, bụi và hoá chất độc hại.
- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất.
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hoá của cơ thể trong quá trình sản xuất.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
- Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp, chế độ bảo hộ lao động.
- Tổ chức khám tuyển và bố trí người lao động trong sản xuất.
- Quản lý theo dõi tình hình sức khoẻ của công nhân, khám sức khoẻ định kỳ,
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
- Giám định khả năng lao động của người lao động bị tai nạn lao động, mắc bệnh
nghề nghiệp và mắc bệnh mãn tính khác.
- Đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động trong sản xuất.
1.3.3.2. Tiêu chuẩn cho phép đối với một số yếu tố vệ sinh lao động
* Vi khí hậu:
- Vi khí hậu bao gồm 4 yếu tố:
+ Nhiệt độ khơng khí;
+ Độ ẩm tương đối của khơng khí;
+ Vận tốc gió;
+ Bức xạ nhiệt.
- Vi khí hậu xấu có tác hại biến đổi sinh lý, ảnh hưởng đến sức khoẻ và bệnh tật.
Lao động nơi nhiệt độ cao gây chảy mồ hôi, mất nước, mất muối, rối loại chuyển hoá
trong cơ thể con người, làm nặng thêm bệnh tim và thần kinh . . .
Biện pháp đề phòng: Tăng cường thơng gió, điều hồ khơng khí, trang bị đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân, khám định kỳ, sớm chữa trị, tổ chức phục hồi chức năng
theo nghề nghiệp.
- Tiêu chuẩn cho phép:
+ Nhiệt độ: Nơi sản xuất nóng khơng q 400C, nơi sản xuất và ngồi trời nhiệt độ
chênh lệch không quá 3 50C.
+ Độ ẩm tương đối: 75 85 %.
+ Vận tốc gió: Khơng vượt quá 3 m/giây.
+ Bức xạ nhiệt: Không quá 1 calo/cm2-phút.
* Tiếng ồn trong sản xuất:
- Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không
nhịp điệu, gây cho con người cảm giác khó chịu. Cường độ ồn được thể hiện bằng dB
(Decibell). Tần số được thể hiện bằng Hz (Hecz). Tai con người có thể nghe được âm
có tần số từ 2020.000 Hz. Tai người không nghe được hạ âm (Tần số dưới 20 Hz) và
siêu âm (Tần số trên 20.000 Hz).
- Các thiết bị ở mỏ lộ thiên thường gây ồn lớn. Các số liệu đo thực tế ở mỏ apatit
Lào Cai cho thấy, ôtô tải trọng 18-27 tấn lúc chạy bình thường có độ ồn trong cabin
67-75db, lúc có tải lên dốc đạt tới 94-96db. Độ ồn của máy gạt lúc làm việc đạt tới 8614
96db, cịn máy xúc lúc bình thường là 83-84db và lúc cậy bẩy là 95-97db, độ ồn của
máy khoan chạy khí ép đứng cách 10m là 82-83db, lúc cách 2m là 93-94db, cịn của
máy khoan xoay-đập là 78-83db ngồi cabin và 84-87db trong cabin, …
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi âm lượng vượt quá 80db thì bắt đầu ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ.
- Trước hết là đối với thính giác, khi con người tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ
cao từ 85db trở lên nhiều lần sẽ làm cho tai mệt mỏi, thính giác dần dần mất khả năng
phục hồi trở lại trạng thái bình thường, dẫn tới thối hố thính giác, gây chứng nặng
tai, ù tai hay bệnh điếc.
- Đối với hệ thần kinh, khi tiếng ồn ở cường độ trung bình thì gây kích thích,
nhưng khi tiếp xúc tiếng ồn ở cường độ cao, thì não sẽ bị ức chế, làm thay đổi hoạt
động phản xạ, giảm tập trung tư tưởng, giảm trí nhớ và giảm thông minh.
- Tác động liên tục của tiếng ồn có thể là một trong những nguyên nhân gây ra
bệnh loét dạ dầy, do chức năng bài tiết và nhu động của dạ dày bị phá vỡ (theo Kryler,
lang và Jamsen-1970).
- Đối với hệ tim mạch thì tiếng ồn vượt quá 80db sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hệ
tuần hoàn, tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, ồn làm cho nhịp tim không
đều, gây các chuyển biến kéo dài của chu kỳ tim. Tiếng ồn làm thay đổi chức năng của
hệ mạch, dẫn đến bệnh tim và làm cho cơn đau xẩy ra thường xuyên hơn.
- Đối với hệ hô hấp, tiếng ồn gây viêm phế quản mãn tính. Ngồi ra tiếng ồn cịn
làm ảnh hưởng tới thị lực.
- Nhiều nước đưa ra một số định mức về sinh lý của tiếng ồn như sau:
+ Bình thường:
52db
(ban ngày)
30-50db
(ban đêm)
+ Gây mệt mỏi:
79-90db
+ Bắt đầu nguy hiểm:
95-110db
+ Đe doạ gây chấn thương: 120-140db
- Tiếng ồn gây mệt mỏi thính giác, đau tai, loét dạ dầy, tăng huyết áp, mất thăng
bằng, giật mình, mất ngủ, hay cáu gắt ... Tiếng ồn gây điếc nghề nghiệp với đặc điểm
là gây điếc khơng phục hồi được.
- Biện pháp phịng chống: Làm giảm tiếng ồn nơi phát sinh, bao che để giảm
tiếng ồn trên đường lan truyền hoặc tăng cường các biện pháp bảo vệ cá nhân.
Bảng 1-1.Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép.
Vị trí
Mức
Mức áp xuất âm cho phép ở các giải tần
lao động
âm
dBA
63
125
250
500 1.000 2.000 4.000 8.000
Nơi làm việc
của
công
90
103
96
91
88
85
83
81
80
nhân
15
dBA là mức ổn chung. Nếu có tiếng ồn xung dBA thì mức cho phép nhỏ hơn giá
trị ghi ở trong bảng.
* Rung động trong sản xuất:
Rung động là hiện tượng cơ học của vật thể sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối
xứng của chúng bị xê dịch trong khơng gian có tính chu kỳ. Rung động có thể theo
phương thẳng đứng, phương ngang hoặc nhiều hướng. Xác định mức độ rung động
bằng vận tốc rung (cm/s).
Rung động trong sản xuất có tác hại:
- Tần số thấp (dưới 20 Hz) gây nên say, tổn thương cột sống và làm tăng bệnh khác.
- Tần số cao (trên 20 1.000 Hz) gây nên bệnh nghề nghiệp và rối loại vận mạch,
tổn thương gân, cơ, xương, khớp, thần kinh, gây đau cơ, teo cơ, khuyết xương, lồi
xương, thưa xương, hoại tử xương.
Biện pháp phòng chống là: Giảm rung từ nguồn phát sinh, giảm rung trên đường lan
truyền, tăng cường các phương tiện bảo vệ cá nhân và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
Bảng 1-2. Tiêu chuẩn cho phép rung toàn thân.
Vận tốc rung (cm/s)
Tần số (Hz)
Rung đứng
Rung ngang
1
12,5
5
2
7,1
3,5
3
2,5
3,2
8
1,3
3,2
16
1,1
3,2
31,5
1,1
3,2
63
1,1
3,2
125
1,1
3,2
250
1,1
3,2
* Bức xạ ion hoá:
Bức xạ ion hoá là các loại bức xạ điện từ và hạt trong môi trường vật chất tạo nên
các ion gồm: Bức xạ , bức xạ , bức xạ , bức xạ tia x, bức xạ nơtron.
Bức xạ ion hoá ảnh hưởng tới cơ thể qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn hoá lý.
- Giai đoạn sinh học gây nhiều bệnh cấp tính và mãn tính nguy hiểm.
Biện pháp phịng chống là các quy định nghiêm ngặt khi bảo quản, vận chuyển và
làm việc an tồn với nguồn kín.
* Ánh sáng và màu sắc trong lao động:
Trong sinh hoạt và trong lao động con mắt đòi hỏi điều kiện ánh sáng thích hợp,
chiếu sáng thích hợp tránh mệt mỏi thị giác, tăng năng suất lao động, tránh được bệnh
nghề nghiệp và tai nạn lao động. Mầu sắc phù hợp, tuỳ theo yêu cầu của công việc cụ
16
thể mà người ta thiết kế chiếu sáng tự nhiên, chiếu sáng chung, chiếu sáng cục bộ hay
chiếu sáng hỗn hợp.
Những đơn vị đo ánh sáng: Cường độ ánh sáng (Candela – Kd), độ rọi (Lux), độ
chói (Nhit – Nt), thông thường người ta quan tâm đến độ rọi (Lux). Nhu cầu ánh sáng
đòi hỏi ở một số trường hợp như sau:
- Phòng đọc sách
: 200 Lux.
- Xưởng dệt:
: 300 Lux.
- Sửa chữa đồng hồ
: 400 Lux.
* Bụi trong sản xuất:
Bụi trong sản xuất có thể ở dạng hạt hay dạng, sợi, có các loại bụi khống sản, bụi
thực vật, bụi động vật ... Bụi nhỏ từ 2 5 rất dễ theo khơng khí vào theo phế quản,
phế nang, gây bệnh bụi phổi. Bụi có kích thước > 5 có tác hại đối với đường hơ hấp,
bụi cịn gây bệnh ngồi da, bệnh về mắt, về tiêu hố.
Bụi mỏ xẩy ra trong nổ mìn, trong vận tải, trong xúc bốc, trong đổ thải, …bao
gồm bụi đá, bụi than, bụi quặng kim loại và phi kim loại, … cỡ hạt từ 5-10 phần ngàn
milimet và nhỏ hơn. Trung bình khi nổ mìn, 1 m3 đất đá bị phá vỡ tung ra 0,0270,17Kg bụi. Cách bãi mìn 30-40m nồng độ bụi còn đạt tới 800-5.000 mg/m3. Khi xúc
đất đá, nồng độ bụi trong khơng khí gần máy xúc dao động trong khoảng 205-793
mg/m3. Trên đường ô tô vận tải ở các mỏ lộ thiên, nồng độ bụi trong khơng khí khi ô
tô chạy qua đạt tới 120 mg/m3, khi tần suất ơ tơ chạy lớn, nồng độ bụi có thể đạt tới
2.257 mg/m3. Cịn ở bãi thải khi ơtơ dỡ tải, nồng độ bụi đạt tới 1.340 mg/m3. Các bệnh
phổ biến do bụi là: phổi nhiễm bụi (silicô, antraco,…), bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi
da, bệnh đường tiêu hố.
Bệnh phổi nhiễm bụi là do hít thở phải bụi mỏ (bụi đá, bụi than, bụi khoáng, bụi
amiăng, bụi kim loại,…), trong một khoảng thời gian tương đối dài, dẫn đến phổi bị
xơ, suy giảm chức năng hô hấp.
Từ năm 1950-1955 ở Mỹ phát hiện được 12.763 thợ mỏ bị nhiễm silicô. Ở Nhật
có 63% thợ mỏ ở các mỏ kim loại và 39% ở các mỏ than mắc bệnh bụi phổi.
Bệnh đường hô hấp là do các bụi đá và bụi khống sản có góc cạnh sắc nhọn làm
rách viêm mạc, gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch, hít thở khó, dẫn đến viêm teo mũi,
giảm chức năng lọc và giữ bụi của mũi, gây ra bệnh phổi nhiễm bụi. Bụi crôm, asen
gây viêm loét, thủng vách mũi vùng trước sụn lá mía. Bụi mangan, phốt phát, bicromat
kali, sắt, gây bệnh viêm phổi, làm thay đổi tính miễn dịch sinh hố của phổi. Bụi uran,
cơban, crơm, … có tính phóng xạ gây ung thư phổi.
Bệnh ngoài da gây ra do một số loại bụi (như đồng, …) tác động vào các tuyến
nhờn, làm cho da bị khô, gây ra các chứng nhiễm trùng da, trứng cá,… dẫn đến viêm
da khó chữa.
Bệnh đường tiêu hoá do các bụi đá, bụi khoáng sắc nhọn, khi trơi xuống dạ dầy
thì gây viêm lt, và làm rối loạn tiêu hoá.
17
Biện pháp phịng tránh là: Cơ giới hố việc hút bụi và dập bụi, tích cực sử
dụng các trang thiết bị bảo vệ cá nhân hợp lý và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp
để chữa trị kịp thời.
Bảng 1-3. Nồng độ bụi chứa SiO2 tối đa cho phép trong 1 m3 khơng khí.
Nồng độ bụi tồn phần
Nồng độ bụi dưới 5 (mg/m3)
Hàm lượng
(mg/m3)
SiO2 (%)
Theo ca
Thời điểm
Theo ca
Thời điểm
100
0,3
0,5
0,1
0,3
1
2
0,5
1
100 50
50 20
2
4
1
2
20 5
4
8
2
4
51
Dưới 1
6
12
3
6
8
16
4
8
* Hoá chất độc hại trong sản xuất:
Các hố chất độc có trong mơi trường làm việc, mơi trường sống có thể xâm
nhập vào cơ thể qua 3 đường:
- Đường hơ hấp.
- Đường tiêu hố.
- Qua da.
Khí mỏ độc hại được phát sinh trong quá trình hoạt động của nổ mìn, của các
thiết bị mỏ và vận tải chạy bằng xăng dầu, do sự phát thải khí từ các vỉa quặng, do q
trình phân huỷ hố học các hợp chất có hoạt tính cao chứa trong đất đá, trong khoáng
sản hay trong các chất sử dụng cho quá trình sản xuất của mỏ … Các chất đó thường là
CO, CO2, NO, NO2, CH4, H2S, SO2 …
Các chất khí độc hại đi vào cơ thể qua đường hô hấp, xâm nhập qua phế quản và
các tế bào rồi đi vào máu, đây là con đường nguy hiểm nhất. Ngồi ra các khí độc hại
cũng có thể thấm qua da hoặc qua các tuyến mồ hôi, lỗ chân lông để thâm nhập vào cơ
thể, các loại thâm nhập này ít nguy hiểm hơn.
Khi làm việc trong mơi trường có nhiều khí độc hại thì có thể mắc các chứng bệnh sau:
- Bỏng niêm mạc: Bỏng rộp, sưng đỏ niêm mạc và đau đớn.
- Giảm thị lực hoặc có thể dẫn đến mù.
- Phù phổi cấp tính: khi hít thở nhiều các chất kích thích phế bào như NO2, NO3,
SO2, Cl, hơi fluo, …do các chất này hoà tan trong niêm dịch và tạo ra các axít gây phù
phổi cấp.
- Gây ngạt thở: bao gồm gây ngạt thở đơn thuần (khi hít CO2, CH4) và ngạt hố
học (khi hít CO, CO tác dụng với các chất khác làm mất khả năng vận chuyển ôxy của
hồng cầu, dẫn đến hệ hô hấp bị rối loạn).
- Tê liệt hệ thần kinh: một số hợp chất của hydro cacbua, H2S, CS2, … có tác
động làm tê liệt thần kinh trung ương, gây ngất, gây tê khi hít thở chúng nhiều.
18
- Sau khi hấp thụ, chất độc sẽ vào máu, vào bạch huyết và thể dịch khác, song
máu vẫn là nơi vận chuyển chính. Trong máu chất độc tồn tại dưới dạng tự do hay kết
hợp với chất trong thành phần máu. Chất độc có thể hồ tan trong huyết tương, có thể
gắn với hồng cầu. Các chất độc có thể bám vào hệ thống các vịng mơ hoặc có thể bám
vào các mơ mỡ, vào tóc, móng tay, móng chân, đặc biệt là bám vào xương.
- Sự đào thải chất độc trong cơ thể phụ thuộc vào nồng độ, tính hấp thụ và tính
liên kết của các chất độc. Sự đào thải được thực hiện qua khơng khí thở ra, nước tiểu,
phân, sữa, tóc, da, nước bọt và mồ hơi.
- Biện pháp phịng tránh là tự động hố sản xuất, hạn chế công việc công nhân
tiếp xúc với môi trường hoá chất độc hại, bao che, hạn chế sự lan truyền của chúng, sử
dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp và thường xuyên kiểm tra sức khoẻ
công nhân, chữa trị kịp thời.
1.4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1.4.1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với công tác an toàn và
bảo hộ lao động
1.4.1.1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ
- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải lập kế
hoạch biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an
toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong Doanh nghiệp, phối hợp với Cơng đồn cơ sở xây dựng
và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.
- Xây dựng nội quy, quy trình an tồn lao động và vệ sinh lao động phù hợp với
từng loại máy, thiết bị, vật tư, kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi
làm việc theo tiêu chuẩn và quy định của Nhà nước.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn và chế
độ quy định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả và tình hình thực hiện an toàn lao
động và vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở lao động – Thương binh
và xã hội nơi Doanh nghiệp đóng.
1.4.1.2. Người sử dụng lao động có quyền
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện
an toàn lao động và vệ sinh lao động.
19
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên
lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp
hành theo những quyết định đó.
1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đối với công tác an toàn và bảo hộ lao động
1.4.2.1. Người lao động có quyền
- Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh,
cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện,
thực hiện các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xẩy ra tai
nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và báo ngay cho
người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu các nguy cơ đó chưa
được khắc phục.
- Khiếu nại hoặc tố cáo Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao
động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc khơng thực hiện đúng các giao kết về an
tồn lao động và vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động.
1.4.2.2. Người lao động có nghĩa vụ
- Chấp hành những quy định, nội quy về an tồn lao động, vệ sinh lao động có
liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã đuợc trang cấp, các
thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất mát hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện thấy có nguy cơ
gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, yếu tố gây độc hại hoặc sự cố gây nguy hiểm,
tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng
lao động.
* Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với cơng
tác an tồn và bảo hộ lao động được trích trong bộ luật lao động ngày 05/07/1994 và
luật sửa đổi bổ sung Bộ luật lao động năm 2002, 2006, 2007 và hiện nay là Bộ luật lao
động năm 2012.
* Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động - vệ sinh lao động. Nghị định số
110/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 06/CP.
1.4. Những phương pháp theo dõi an toàn lao động
1.4.1. Thủ tục giải quyết một vụ tai nạn hoặc sự cố
Khi xẩy ra một vụ tai nạn hoặc sự cố thì:
* Trước hết sơ cứu người bị nạn, sau đó đồng thời mời thủ trưởng trực tiếp (Quản
đốc, đội trưởng, ca trưởng ...) và cơng đồn trực tiếp cùng an tồn viên lập biên bản cụ
thể với nạn nhân. Trường hợp nạn nhân bị nặng khơng thể tham gia lập biên bản được,
thì phải có ít nhất 01 cơng nhân cùng làm việc hoặc làm việc lân cận tham gia lập biên
bản. Trường hợp thiếu Thủ trưởng và Cơng đồn trực tiếp thì an tồn viên vẫn phải lập
biên bản nói trên.
20
* Đồng thời an toàn viên phải cùng mọi người đang có mặt ở hiện trường chủ
động tìm biện pháp sơ cứu bao gồm:
- Sơ cứu và chuyển tiếp nạn nhân.
- Cứu máy móc, vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
- Khẩn trương báo cáo cấp trên.
* Sử dụng mọi phương tiện có thể ở hiện trường hoặc Doanh nghiệp, chuyển nạn
nhân về trạm xá Mỏ hoặc Cơ quan y tế gần nhất. Tại đây đồng thời khẩn trương cấp cứu
đúng, lập biên bản và phân loại tai nạn lao động (Có ý kiến tham gia của y tế).
* Tập trung ý kiến, sáng kiến đề xuất của mọi người tại chỗ xẩy ra tai nạn (sự cố)
chọn lọc và khẩn trương có biện pháp cứu xe, cứu máy, vật tư, tài sản của đơn vị (Tổ,
đội) của Doanh nghiệp đang bị tai nạn.
* Sau đó, triệu tập cuộc họp bất thường trong tổ đội, công trường hoặc Doanh
nghiệp, do an tồn viên chủ trì, chủ toạ hoặc thư ký. Có biên bản ghi rõ các ý kiến của
các thành viên dự họp (Phòng kỹ thuật mỏ, Phòng cơ điện mỏ, Phịng tổ chức, Cơng
đồn bộ phận hoặc cơ sở, Nữ cơng, Phịng hoặc cán bộ kỹ thuật an tồn mỏ, trạm xá
hoặc cán bộ y tế mỏ, Công trường hoặc tổ sản xuất có người bị nạn và có ít nhất một
người đại diện cho công nhân ở tổ, đội, Cơng trường đó).
Sau khi ghi kết luận của cuộc họp về vụ tai nạn vừa xẩy ra. Đây là một trong
những căn cứ làm tăng hiệu quả về biện pháp giải quyết của Doanh nghiệp và của Nhà
nước đối với vụ tai nạn, sự cố đó. Biên bản phải có chữ ký của Cơng đồn và các
thành viên dự họp, ít nhất phải có chữ ký của cơng đồn, cán bộ kỹ thuật an tồn, tổ
đội hoặc cơng trường vừa xẩy ra sự cố.
1.4.2. Thơng kê, phân tích tai nạn và sự cố
1.4.2.1. Mục đích
Mục đích của việc thống kê, phân tích tai nạn và sự cố xẩy ra trong các kỳ kế
hoạch sản xuất trước để tìm biện pháp kỹ thuật an tồn hợp lý, phịng chống cho mỗi
cơng việc trong kỳ kế hoạch tiếp theo, đồng thời nghiên cứu để có biện pháp tiến bộ kỹ
thuật đối với trường hợp tai nạn, sự cố lặp lại nhiều lần, có khi đây là một trong những
đề tài nghiên cứu khoa học thiết thực trong công tác Mỏ lộ thiên.
1.4.2.2. Yêu cầu
- Khi thông kê phải đầy đủ, trung thực, tỷ mỷ, khoa học khách quan, đem lưu trữ
phải có hệ thống.
- Cán bộ kỹ thuật an toàn phải hoà nhập, lắng nghe, tiếp thu và tư duy chọn lọc các
ý kiến để phân tích, chủ động kết luận việc phân tích lần này làm tư liệu cho lần sau.
1.4.2.3. Biện pháp
- Thống kê riêng sự cố, tai nạn đối với mỗi loại công việc trong dây chuyền công
nghệ Mỏ lộ thiên (Như xúc bốc, khoan, nổ mìn, kho vật liệu nổ, điện, hơi ép, cầu
đường, vận tải, thải đất đá ...).
- Nội dung thống kê phải đầy đủ như: Nguyên nhân, thời gian, không gian, mức
độ thiệt hại, biện pháp khắc phục ...
21
- Lưu trữ hồ sơ các vụ tai nạn, sự cố đã xẩy ra. Để làm tài liệu cho công tác an
tồn và bảo hộ lao động sau này.
- Có thể làm hiện trường giả định để kiểm tra nhận định về nguyên nhân sự cố, tai
nạn (trên cơ sở không ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất của Mỏ). Nhằm làm tăng độ tin
cậy về đánh giá một cách khoa học các vụ tai nạn, sự cố nâng cao trình độ nghiệp vụ
kỹ thuật cho bản thân, góp phần xúc tiến công tác tiến bộ kỹ thuật và nghiên cứu các
đề tài về an toàn, bảo hộ lao động trong Mỏ lộ thiên.
1.5. Tổ chức-bộ máy và kế hoạch Bảo hộ lao động
1.5.1. Tổ chức chuyên trách về bảo hộ lao động ở Xí nghiệp
Đi đơi với việc xác định trách nhiệm cho cán bộ quản lý sản xuất ở xí nghiệp, phải có
tổ chức chun trách để giúp cho việc chỉ đạo công tác bảo hộ lao động chặt chẽ.
1.5.1.1. Nguyên tắc tổ chức
- Theo điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp sẽ tổ chức phịng, bộ phận bảo hộ
lao động hoặc cử cán bộ chuyên trách về bảo hộ lao động đặt trực thuộc cấp lãnh đạo
xí nghiệp.
- Cán bộ chuyên trách về bảo hộ lao động, phải am hiểu kỹ thuật về công tác bảo
hộ lao động có liên quan nhiều đến kế hoạch khai thác và phải được chun mơn hố
để đi sâu vào ngun tắc dưới đây:
+ Xí nghiệp có tính chất sản xuất và điều kiện lao động phức tạp, dễ xảy ra tai nạn
lao động phải bố trí nhiều cán bộ hơn xí nghiệp có tính chất sản xuất và điều kiện lao
động bình thường.
+ Cùng tính chất sản xuất, xí nghiệp đơng cơng nhân bố trí nhiều cán bộ hơn xí
nghiệp ít cơng nhân.
+ Xí nghiệp mà điều kiện sản xuất phân tán phải bố trí nhiều cán bộ hơn xí nghiệp
mà điều kiện sản xuất tập trung.
1.5.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Việc quy định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc cán bộ chuyên trách
về bảo hộ lao động, là một việc làm cần thiết để cán bộ bảo hộ lao động thấy rõ trách
nhiệm của mình, để kịp thời chấm dứt những hiện tượng thiếu an tồn có thể gây ra tai
nạn lao động.
* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của tổ chức hay cán bộ chuyên trách về bảo hộ lao động là lập kế hoạch
AT& BHLĐ, lập các quy trình sản xuất, theo dõi, hướng dẫn, đốc công, kiểm tra việc
thực hiện công tác bảo hộ lao động trong xí nghiệp, giúp cho giám đốc xí nghiệp nắm
được tình hình và chỉ đạo thực hiện tốt cơng tác bảo hộ lao động đó là:
+ Giúp giám đốc xí nghiệp dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động các quy phạm, quy
trình về kỹ thuật an tồn và nhắc nhở mọi người nghiêm chỉnh chấp hành.
+ Huấn luyện và phối hợp với cán bộ kỹ thuật, quản đốc, phân xưởng huấn luyện
cho công nhân nắm vững các phương pháp làm việc an toàn.
22
+ Kiểm tra việc theo dõi việc thi hành các chế độ bảo hộ lao động các tiêu chuẩn vệ
sinh cơng nghiệp, các quy phạm, quy trình kỹ thuật an tồn, các biện pháp đề phịng tai
nạn lao động và kịp thời đề nghị với giám đốc xí nghiệp mọi biện pháp cần thiết nhằm
uốn nắn lệch lạc, bổ sung thiếu sót, thực hiện cơng tác bảo hộ lao động.
+ Thường xuyên phối hợp với tổ chức y tế theo dõi tình hình ốm đau và tai nạn
lao động của công nhân để kịp thời đề xuất với giám đốc xí nghiệp mọi biện pháp cần
thiết nhằm bảo vệ tốt sức khoẻ cho công nhân.
+ Thống kê và thanh tra, tham gia điều tra tai nạn lao động xảy ra trong xí nghiệp.
+ Đề xuất các biện pháp để khơng ngừng cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ
sức lao động của cơng nhân.
+ Thảo báo cáo về tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động để giám đốc xí
nghiệp duyệt, gửi cho cơ quan lao động và cơ quan quản lý cấp trên.
+ Cán bộ bảo hộ lao động phải thường xuyên đi sát các bộ phận sản xuất ln có
mặt tại chỗ, nhất là những nơi làm việc nặng nhọc, nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn lao
động để kiểm tra, đôn đốc, thi hành các biện pháp ngăn ngừa tai nạn xảy ra.
* Quyền hạn:
Để thực hiện tốt công tác trên, cán bộ bảo hộ lao động được sử dụng các quyền
hạn sau đây:
- Được tham dự vào các hội nghị học tập và xét duyệt kế hoạch bảo hộ lao
động và các đồ án thiết kế về cơng trình mới tại xí nghiệp (có quyền yêu cầu các
bộ phận thiết kế giải thích về phương diện an toàn và vệ sinh lao động trong các
đồ án thiết kế đó) và các cuộc họp kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch sản xuất
và kế hoạch bảo hộ lao động.
- Được tham gia vào việc tiếp nhận các cơng trình mới xây dựng mở rộng thêm
hoặc sửa chữa lại để có nhận xét về mặt bảo hộ lao động.
- Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu thấy máy móc, thiết bị hư hỏng hay
quy phạm, quy trình kỹ thuật an tồn bị vi phạm có nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động thì
có quyền u cầu người phụ trách trực tiếp bộ phận đó ra lệnh đình chỉ ngay cơng việc
để thi hành ngay các biện pháp cần thiết đảm bảo cho sản xuất được an toàn, đồng thời
báo cáo ngay cho Giám đốc Xí nghiệp biết.
1.5.2. Bộ máy bảo hộ lao động của cơng đồn cơ sở
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ cơng tác trên, Cơng đồn cơ sở cần tổ chức một
tiểu ban bảo hộ lao động và sử dụng quần chúng rộng rãi làm công tác bảo hộ lao động
từ cơng đồn cơ sở đến tổ chức cơng đoàn bộ phận.
1.5.2.1. Tiểu ban bảo hộ lao động của cơng đồn cơ sở
- Nói chung các cơng đồn cơ sở, nhất là những cơ sở mà điều kiện sản xuất
phức tạp, có nhiều nhân tố độc hại đến sức khoẻ của công nhân cần tổ chức tiểu
ban bảo hộ lao động.
- Nhiệm vụ của tiểu ban là giúp ban chấp hành cơ sở nghiên cứu đề ra các biện
pháp cụ thể để thực hiện được nhiệm vụ đã nói ở phần trên.
23
- Tiểu ban bảo hộ lao động do một uỷ viên thường vụ hoặc uỷ viên ban chấp hành
cơ sở làm trưởng ban và có thể làm một số tổ hoặc nhóm cơng tác như:
+ Tổ kỹ thuật.
+ Tổ vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ chế độ, thể lệ bảo hộ lao động . . .
- Mỗi tổ chức có thể từ 3 đến nhiều người, tuỳ theo yêu cầu công tác, tổ viên cần
chọn trong số đồn viên tích cực, nhất là trong số cán bộ nghiệp vụ, cán bộ khoa học
kỹ thuật hoặc công nhân lành nghề, hàng tháng tiểu ban bảo hộ lao động và các tổ
chức chuyên đề cần có sinh hoạt để kiểm điểm tình hình và bàn bạc về những công
việc cần tiến hành. Những kiến nghị của tiểu ban hoặc của các tổ chuyên đề cần được
bàn bạc trao đổi với Giám đốc Xí nghiệp hoặc các bộ mơn có trách nhiệm để nghiên
cứu giải quyết.
- Ở các cơng đồn bộ phận hay cơng đồn phân xưởng, nói chung khơng thành
lập tiểu ban bảo hộ lao động cũng như các tổ chuyên đề (trừ các phân xưởng quá lớn
và ở phân tán sản xuất trong điều kiện có nhiều độc hại nguy hiểm, có thể có một số tổ
chun đề) mà chỉ phân cơng một uỷ viên chấp hành cùng một số cán bộ theo dõi tình
hình cơng tác bảo hộ lao động để phản ánh kịp thời lên cơng đồn cơ sở bàn biện pháp
giải quyết.
1.5.2.2. Mạng lưới an toàn viên ở các tổ sản xuất
Điều lệ bảo hộ lao động có quy định “Cơng đồn cơ sở có trách nhiệm tổ chức
lãnh đạo mạng lưới an toàn viên trong các tổ sản xuất”, lưới an tồn viên là một hình
thức tổ chức quần chúng làm công tác bảo hộ lao động. Qua mạng lưới an tồn viên,
cơng đồn cơ sở nắm bắt được tình hình cơng tác bảo hộ lao động một cách chặt chẽ,
thấy được những thiếu sót cần phát hiện với chun mơn để có biện pháp khắc phụ.
Cũng qua mạng lưới an tồn viên cơng đồn cơ sở nắm được những vi phạm của cán
bộ, công nhân trong việc chấp hành các quy phạm, quy trình về kỹ thuật an toàn để
uốn nắn, giáo dục.
- Nhiệm vụ cụ thể của an tồn viên là:
+ Đơn đốc nhắc nhở mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về
an tồn và vệ sinh trong sản xuất do Xí nghiệp quy định.
+ Kiểm tra đôn đốc nhắc nhở mọi người sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị an
tồn và dụng cụ phịng hộ.
+ Hàng ngày xem lại nơi làm việc, tình trạng thiết bị máy móc, lấy ý kiến công
nhân trong tổ phát hiện những hiện tượng khơng an tồn, đề nghị với tổ sản xuất hoặc
lên trên kịp thời giải quyết.
+ Tập hợp ý kiến của công nhân trong tổ tham gia vào việc cải tiến thiết bị an
toàn, cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ sức lao động, tự giải quyết những cái có
thể giải quyết được, đồng thời nhắc nhở tổ trưởng sản xuất thực hiện kịp thời kế hoạch
bảo hộ lao động của tổ.
24