Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Giáo trình Trắc địa công trình nhà cao tầng và dạng tháp (Nghề Trắc địa công trình - Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.71 KB, 53 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TRẮC ĐỊA CƠNG TRÌNH NHÀ CAO TÂNG VÀ
DẠNG THÁP
NGHỀ: TRẮC ĐỊA CƠNG TRÌNH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Quảng Ninh, năm 2021
1


2


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3


4


BÀI 1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA PHỤC VỤ XÂY DỰNG PHẦN MẶT
ĐẤT CỦA CƠNG TRÌNH
1. Thành lập lưới khống chế trong thi cơng móng cơng trình


1.1.Thành lập lưới khống chế mặt bằng
1.1.1. Thiết kế lưới
Trên cơ sở bản vẽmặt bằng tổng thể cơng trình, các mốc cấp đất ranh
giới thửa đất do cơ quan địa chính cung cấp, ta tiến hành thiết kế 2 hoặc 3
phương án tuỳ thuộc vào quy mơ và tính chất của cơng trình. Các điểm
khống chế nên chọn sao cho hình dạng của lưới gần giống với hình dạng của
tồ nhà, tốt nhất là các cạnh của lưới song song với các trục của công trình.
Trên cơ sở lưới được thiết kế sơ bộ, tiếp tục tiến hành thiết kế phương án đo
trong lưới, với sai số trung phương các yêu tố của lưới đã được ước tính tiến
hành chọn thiết bị và quy trình đo để đạt độ chính xác yêu cầu. Dưới sự hỗ trợ
của máy tính điện tử bằng cách giải bài tốn thiết kế tối ưu hố ta sẽ tìm ra
phương án tối ưu nhất vừa đảm bảo được độ chính xác cũng như tối ưu về
kinh tế. Đây là khâu quan trọng do vậy cần phải có cán bộ Trắc địa cơng trình
có kiến thức và kinh nghiệm.
* Cơ sở để ước tính độ chính xác cho các dạng cơng tác Trắc địa phục vụ
thi công nhà cao tầng:
Đối với từng loại cơng trình xây dựng có đều có một đại lượng mà người
ta coi nó như một giá trị tiêu chuẩn và dựa vào đó để ước tính độ chính xác
của các cơng tác Trắc địa. Giá trị đó gọi là cơ sở để ước tính độ chính xác của
các công tác Trắc địa trong các giai đoạn khác nhau. Ví dụ đối với cơng trình
xây dựng đường tàu điện ngầm, cơ sở để ước tính độ chính xác của các công
tác Trắc địa là sai số trung phương hướng ngang đào thông hầm đối hướng,
tiếp theo người ta nghiên cứu sai số thông hướng ngang này là do các sai số
nào gây nên, cơ chế ảnh hưởng của chúng thế nào? Trên cơ sở đó ước tính độ
chính xác cần thiết của các công đoạn sao cho đảm bảo sai số thông hướng
ngang nhỏ hơn hoặc bằng giá trị cho phép.
Khi đo vẽ bản đồ địa hình thì sai số biểu diễn một điểm trên bản đồ là cơ
sở để ước tính độ chính xác của các cơng đoạn, khi xây dựng các cơng trình
dân dụng và cơng nghiệp thì cơ sở để ước tính độ chính xác là sai số bố trí chi
tiết các hạng mục cơng trình trên mặt bằng ... Vậy trong xây dựng nhà cao

tầng thì cơ sở để ước tính độ chính xác của các công tác Trắc địa trong các
giai đoạn khác nhau là đại lượng nào?

5


Chúng ta đều biết rằng, các kết cấu chịu lực chính của một tồ nhà nhà
cao tầng chủ yếu được xây dựng bằng các loại vật liệu như gạch đá, xi măng,
cát. Đây là vật liệu có thể chịu tải trọng nén cực kỳ tốt nhưng lại rất yếu khi
chịu tải trọng uốn. Vì lý do đó cho nên người ta đã thêm cốt thép vào để tăng
khả năng chịu tải trọng uốn của chúng. Tuy nhiên dẫu sao đối với cơng các
trình có chiều cao lớn nói chung và nhà cao tầng nói riêng thì tải trọng uốn là
tải trọng khơng mong muốn, cần có gắng hạn chế và làm giảm bớt các tác
động có khả năng gây ra tải trọng uốn. Đối với một toà nhà cao tầng thì khả
năng nhiều nhất gây ra tải trọng uốn là độ nghiêng của toà nhà. Vậy điều quan
trọng nhất là phải đảm bảo độ thẳng đứng của nó. Nếu trong suốt q trình
xây dựng, độ thẳng đứng của một tồ nhà khơng được đảm bảo thì người ta
nói tồ nhà bị nghiêng. Thực tế là chúng ta không thể xây dựng được một nhà
cao tầng hoàn toàn thẳng đứng mà bao giờ nó cũng bị nghiêng đi một lượng
nhất định. Do đó đối với một tồ nhà cao tầng giá trị độ nghiêng cho phép là
một đại lượng cực kỳ quan trọng mà bất cứ đơn vị nào tham gia xây dựng một
toà nhà cao tầng đều phải lưu ý và tuân thủ. Như vậy cơ sở để ước tính độ
chính xác cho cơng tác Trắc địa phục vụ thi cơng xây dựng cơng trình chính
là độ nghiêng cho phép của tồ nhà. Theo TCXDVN 3972-85 thì độ nghiêng
cho phép của cơng trình là

H
nhưng khơng vượt q 35mm. Như vậy đối
10000


với các toà nhà cao tầng độ cao lớn hơn 35 m ( tức là số tầng > 9) thì giá trị
tuyệt đối của độ nghiêng được phép là

 35mm .

Cần lưu ý rằng TCXDVN

3972-85 được biên soạn cách đây đã 20 năm thực tế là tham khảo chủ yếu
TCXD của Liên Xơ cũ (CHẩẽ-84) lúc đó cơng nghệ xây dựng còn lạc hậu
chưa đạt được mức độ tiên tiến như bây giờ, các nhà cao tầng hồi đó tại Liên
Xô cũ chủ yếu xây dựng bằng phương pháp lắp ghép vì vậy giá trị độ nghiêng
cho phép tương đối lớn. Ngày nay, công nghệ xây dựng càng ngày càng hiện
đại và cũng địi hỏi độ chính xác của các công tác Trắc địa ngày càng phải
nâng cao. Trong TCXDVN 3972-85 giới hạn độ nghiêng cho phép ở mức 156


20mm cho nhà khung - vách cứng lắp ghép và 30mm cho nhà khung - vách
cứng đổ tại chỗ.
Cuối cùng cần phải lý giải
rõ thế nào là độ nghiêng của một
toà nhà cao tầng. Chúng ta đều
biết rằng, để xây dựng một tồ
nhà cao tầng thì trên mặt sàn của
mỗi tầng đều phải xây dựng một
hệ thống lưới trục. Các trục này
được dựng trong một hệ toạ độ
thống nhất. Khi chiếu tất cả các
lưới trục này xuống mặt bằng cơ
sở (mặt bằng tầng 1), nếu tất cả
các trục này đều chồng khít lên nhau thì có nghĩa là tồ nhà cao tầng của

chúng ta được xây dựng thẳng đứng. Sự khơng trùng khít của các lưới trục khi
chiếu xuống mặt bằng cơ sở đặc trưng cho độ nghiêng cuả công trình.
Độ thẳng đứng của cơng trình được đảm bảo trong q trình thi cơng
bằng các bước sau:
- Xây dựng lưới khống chế mặt bằng bên ngồi cơng trình. Từ các điểm
khống chế này tiến hành chuyển các điểm của lưới khống chế phục vụ bố trí
vào bên trong cơng trình tạo nên một lưới điểm cơ sở trên sàn tầng gốc.
- Chuyển các điểm của lưới cơ sở trên sàn tầng gốc lên các tầng theo
phương dây dọi để tạo thành lưới khung.
- Thực hiện việc bố trí chi tiết các trục trên mỗi tầng từ các điểm đã được
chiếu lên.
Trong q trình thi cơng xây dựng nhà cao tầng mặc dù hết sức cố gắng
nhưng khi thực hiện các công đoạn trên bao giờ người ta cũng mắc các sai số
nhất định. Kết quả là toạ độ của các điểm cơ sở trên các tầng sẽ khơng hồn
tồn thống nhất với nhau và đương nhiên, khi chiếu hệ trục trên từng tầng
xuống mặt bằng cơ sở chúng cũng không trùng khít với nhau. Sự khơng trùng
khít này được gọi là độ nghiêng của nhà cao tầng, và như chúng ta đã nói ở
trên, đây chính là cơ sở để ước tính độ chính xác của các cơng đoạn khác
nhau của các công tác Trắc địa phục vụ thi công xây dựng nhà cao tầng.
* Phương pháp ước tính độ chính xác của các cơng tác Trắc địa phục vụ
thi công xây dựng nhà cao tầng.

7


Như chúng ta đã nêu ở trên, TCXDVN 3972-85 cho phép giá trị độ
nghiêng của nhà cao tầng là

H
nhưng không vượt q 35mm. Điều này

10000

nghĩa là các tồ nhà có số tầng lớn hơn 10 luôn luôn chỉ được phép nghiêng
nhỏ hơn 35mm khơng phụ thuộc chiều cao của nó là bao nhiêu. Độ nghiêng
tuyệt đối trên đây là giá trị giới hạn. Nếu coi sai số giới hạn ngh bằng 2 lần
sai số trung phương mngh thì ta sẽ có:
mngh =

 ngh
2

=

 35mm
= 17,5mm .
2

Giá trị độ lệch (độ nghiêng tuyệt đối) trung phương trên đây bao gồm
các thành phần sau:
- Ảnh hưởng của các sai số Trắc địa mđ
- Ảnh hưởng của các sai số xây dựng mc
Từ thực tế cơng tác xây dựng trên nhiều cơng trình cho thấy rằng sai số
do xây dựng có thể đạt tới giá trị 15mm. Như vậy ảnh hưởng của sai số do
các công tác Trắc địa sẽ là:

2
m d2 = m ngh
− m c2

m d = 9mm


(2)

Như chúng ta đã nêu ở trên, ảnh hưởng của sai số Trắc địa đến độ
nghiêng của nhà cao tầng bao gồm các thành phần:
- Sai số thành lập lưới khống chế mặt bằng mkc
- Sai số chiếu điểm để chuyền toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên các tầng cao
mch.
- Sai số bố trí chi tiết các trục và các cấu kiện mbt
Vì các sai số trên độc lập với nhau nêu ta có thể viết:
2
2
m d2 = m kc
+ m ch
+ m bt2

(3)

Cơng thức (3) cho phép chúng ta ước tính độ chính xác của các cơng
đoạn thực hiện cơng tác Trắc địa phục vụ xây dựng nhà cao tầng..
Đối với các tồ nhà có chiều cao từ 50-100m và dùng máy chiếu loại
ZL để chuyển toạ độ từ mặt bằng cơ sở lên thì có thể coi ảnh hưởng cuả 3
nguồn sai số trên là như nhau nghĩa là:
mkc = mch = mbt = m*
(4)
Suy ra: m* =

md
9
=

= 5mm
3
3

8


Đối với các tồ nhà có chiều cao lớn hơn thì hệ số ảnh hưởng của các
nguồn sai số trên đây có thể khơng giống nhau đặc biệt là sai số chiếu điểm và
sai số bố trí chi tiết. Trong trường hợp này, tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ gán
cho các nguồn sai số này các hệ số ảnh hưởng khác nhau để tính độ chính xác
cần phải đạt được của từng công đoạn.
1.2. Chọn điểm chôn mốc:
Sau khi thiết kế lưới trong phòng, ta đem bản thiết kế ra thực địa khảo
sát lại vị trí các điểm, chọn điểm chính thức và tiến hành chơn mốc. Vị trí đặt
mốc phải đảm bảo tính ổn định, thơng hướng, thuận lợi cho việc đặt máy đo
đạc sau này. Các mốc là các cột khối bê tơng có lõi sắt được chôn sâu vào
đất, phần trồi lên mặt đất khoảng 5cm, mặt mốc được gắn dấu mốc hoặc dùng
đầu đinh nhỏ để xác định tâm mốc.
Các mốc được xây tường rào bảo vệ, dùng sơn ghi ký hiệu mốc và cắm
biển cảnh báo để mọi người có ý thức giữ gìn.
1.2.1. Một số đặc điểm của lưới khống chế mặt bằng phục vụ thi công nhà
cao tầng.
Lưới khống chế toạ độ trên mặt bằng xây dựng có một số đặc điểm riêng
so với lưới khống chế toạ độ quốc gia. Các đặc điểm đó là:
- So với lưới khống chế toạ độ quốc gia cùng cấp hạng, lưới khống chế
toạ độ trên mặt bằng xây dựng cơng trình (gọi tắt là lưới trắc địa cơng trình)
thường có cạnh ngắn hơn. Việc đo đạc các yếu tố trong lưới được thực hiện
trong điều kiện khó khăn hơn và yêu cầu về sai số vị trí điểm trong lưới lại
chặt chẽ hơn.

- Về hình dạng của lưới tuỳ thuộc vào phương pháp bố trí cơng trình và
trang thiết bị của đơn vị thi cơng. Nếu đơn vị thi cơng khơng có các thiết bị
hiện đại như máy tồn đạc điện tử thì lưới TĐCT được lập dưới dạng các
hình vng hoặc hình chữ nhật có các cạnh song song với trục chính của cơng
trình để các đơn vị thi cơng có thể bố trí cơng trình theo phương pháp toạ độ
vng góc. Nếu các đơn vị thi cơng có thiết bị hiện đại thì có thể thành lập
lưới khống chế có hình dạng tuỳ ý miễn là đảm bảo độ chính xác và đủ mật
độ để bố trí cơng trình.
Việc thành lập lưới khống chế TĐCT được thực hiện sau khi đã sơ bộ
san lấp và vệ sinh mặt bằng. Trình tự thành lập lưới như sau:
*. Lập phương án kỹ thuật gồm các nội dung chính sau:
- Mục đích, yêu cầu của việc thành lập lưới TĐCT .
- Thiết kế kỹ thuật lưới TĐCT .
- Đánh giá phương án thiết kế
- Thiết kế các mốc của lưới TĐCT
9


*. Khảo sát thực địa để chính xác hố lại phương án thiết kế
*. Chọn điểm và chơn mốc ngồi thực địa
*. Đo góc và đo cạnh và đo độ cao trong lưới.
*. Xử lý toán học các kết quả đo đạc trong lưới, xuất bản toạ độ và độ
cao của các mốc.
*. Bàn giao lưới và các tài liệu liên quan cho các đơn vị thi công.
TCXDVN quy định việc thành lập lưới khống chế toạ độ trên mặt bằng
xây dựng là trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải bàn giao lưới khống
chế toạ độ cho các nhà thầu chậm nhất là 2 tuần trước khi tiến hành thi cơng
cơng trình.
Khi thành lập lưới khống chế trên mặt bằng xây dựng phục vụ thi công
nhà cao tầng cần lưu ý một số điểm chính sau:

1.2.2. Hình dạng của lưới
Theo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực đo đạc phục vụ
thi công nhà cao tầng thì hình dạng của lưới khống chế mặt bằng nên có dạng
gần giống với hình dạng của tồ nhà. Nếu tồ nhà hình vng hoặc hình chữ
nhật thì lưới khống chế mặt bằng nên xây dựng dưới dạng một tứ giác bao lấy
toà nhà tương lai (H I-2). Đối với các tồ nhà hình trịn (elíp) hoặc chia múi,
lưới khống chế mặt bằng nên xây dựng dưới dạng một hệ thống đa giác trung
tâm (H I-3). Trong các trường hợp khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà
chọn hình dạng của lưới cho phù hợp sao cho các điểm của lươí có thể được
sử dụng một cách thuận tiện nhất cho việc thi cơng cơng trình.

1.3. Các yếu tố đo trong lưới.
Máy và dụng cụ đo phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh trước khi đưa
vào sử dụng. Kiểm nghiệm máy kinh vĩ bao gồm: kiểm nghiệm sai số 2C ,
Sai số Mo, độ đồng tâm của vành độ, độ chính xác của các vạch chia, kiểm tra
độ thẳng đứng của trục đứng của máy, kiểm nghiệm bộ phận định tâm quang
học, độ vng góc của lưới chỉ chữ thập. Với máy toàn đạc điện tử ngoài việc
phải kiểm nghiệm như máy kinh vĩ còn cần kiểm nghiệm thêm tín hiệu thu
10


phát, kiểm tra hằng số máy, hằng số gương. Trong trường hợp sử dụng máy
thu tín hiệu vệ tinh GPS cũng cần phải kiểm nghiệm máy trước khi đo theo 2
phương pháp kiểm định trên đường đáy "0" hoặc kiểm định 2 máy thu trên
đường đáy chuẩn. Trong mọi trường hợp đều phải hiệu chỉnh cho đến khi máy
đủ yêu cầu kỹ thuật mới được sử dụng nếu không phải thay máy khác có điều
kiện kỹ thuật đảm bảo yêu cầu. Nên chọn phương pháp đo góc cạnh kết hợp,
đo thuận đảo và đo đối hướng. Khi đo khoảng cách cần phải để chế độ đo
chính xác, đo lặp nhiều lần và lấy giá trị tính trung bình.
Số liệu đo ngoại nghiệp phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo mẫu quy định,

khơng tẩy xố và phải tính tốn, kiểm tra chặt chẽ để loại trừ sai số thơ. Q
trình này nên giao cho 2 người kiểm tra độc lập nếu có sai số phải tìm ra
ngun nhân để giải quyết. Nếu phép đo khơng đạt u cầu độ chính xác thì
phải tiến hành đo lại.
1.4. Xử lý số liệu đo
Sau khi đã kiểm tra tồn bộ sổ đo góc, đo cạnh, tính giá trị trung bình
của các trị đo thì cơng tác nội nghiệp mới được bắt đầu. Cơng tác nội nghiệp
gồm tính tốn bình sai, đánh giá độ chính xác và viết báo cáo kỹ thuật. Tính
tốn bình sai để đánh giá độ chính xác của lưới, tính toạ độ các điểm trong
lưới. Công việc này hiện nay đã có các chương trình tính tốn cho mạng lưới
bất kỳ nên việc xử lý được nhanh chóng chính xác.
Sau khi hồn thành các cơng đoạn xây dựng lưới khống chế cần hoàn
chỉnh hồ sơ lập báo cáo kỹ thuật có kèm theo sơ đồ và toạ độ các điểm của
lưới, bàn giao cho đơn vị thi công sử dụng.
1.2.Thành lập lưới khống chế độ cao
Lưới khống chế độ cao sử dụng hệ thống độ cao Nhà nước, vì liên quan
đến việc quy hoạch cấp thoát nước và thiết kế hệ thống đường giao thông nội
bộ, các điểm của lưới khống chế độ cao tốt nhất nên đặt trùng với điểm khống
chế mặt bằng. Khi đó cần lưu ý đến tính ổn định vị trí mặt bằng và độ cao của
các mốc.
Lưới khống chế độ cao cần được đo nối với ít nhất hai điểm có độ cao
hạng III Nhà nước hoặc thành phố bằng các tuyến thuỷ chuẩn hạng IV. Lưới
cần tạo thành các vịng khép để có điều kiện kiểm tra sai số thơ, nâng cao độ
chính xác.
+ Xây dựng các cụm mốc chuẩn phục vụ cho quá trình theo dõi sự biến
dạng và lún của cơng trình trong q trình thi cơng và sử dụng sau này. Các
mốc này được chơn ngồi phạm vi lún của cơng trình ( khoảng >1,5 lần chiều
cao tồ nhà) và thường tạo thành cụm 3 mốc được khoan đến tầng đá gốc để
đảm bảo sự ổn định của mốc. Các mũi khoan được bỏ lại và cần khoan hàn
11



dấu mốc bịt đầu cần khoan làm tâm mốc, hoàn thiện đầu mốc, xây tường rào
bảo vệ, ghi ký hiệu mốc và cắm biển cảnh báo để mọi người có ý thức giữ
gìn.
+ Đo các yếu tố trong lưới: máy móc thiết bị cần phải được kiểm nghiệm
trước khi đo. Các máy và mia phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn về độ chính xác và
các yêu cầu kỹ thuật cho từng loại cấp hạng đo . Đo truyền độ cao từ các mốc
quốc gia đến các cụm mốc chuẩn bằng đường đo thuỷ chuẩn hạng II nhà
nước. Quá trình truyền độ cao phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn và quy định
của ngành. Bao gồm tiêu chuẩn về quy trình đo, các yêu cầu kỹ thuật trong
khi đo, thao tác đo, khoảng cách từ máy đến các mia, chiều cao tia ngắm so
với mặt đất và các quy định về chênh lệch khoảng cách từ máy đến các mia
cùng với các hạn sai khác...
+ Kiểm tra số liệu đo ngoại nghiệp để loại trừ sai số thô, kiểm tra sai số
khép vòng đo nếu vượt quá giới hạn cho phép phải đo lại.
+ Tính tốn bình sai để đánh giá độ chính xác của lưới, tính độ cao các
điểm trong lưới. Bàn giao số liệu độ cao của lưới cho đơn vị thi cơng sử dụng.
2. Bố trí và cố định các đường trục của tịa nhà
2.1 Bố trí theo phương pháp truyền thống
Theo quan niệm truyền thống trục cơ bản của toà nhà thường được
chọn là các đường thẳng đi qua mép tường ngoài của toà nhà và giới hạn
đường biên của nó, hoặc có thể là các trục đối xứng của toà nhà. Song song
với các trục này sẽ là các trục dọc và ngang định vị các bộ phận chính của tồ
nhà. Thơng thường đó là đường tim của các dãy cột chịu lực của toà nhà.
Khoảng cách giữa các cột chính này gọi là bước cột và có giá trị từ 6  8m
đối với các nhà cao tầng. Với cách làm truyền thống trước đây người ta
chuyển 4 trục cơ bản giới hạn đường biên của tồ nhà ra thực địa. Có thể nằm
trùng trên các trục cơ bản của tồ nhà hoặc có thể nằm trên đường thẳng song
song với các trục này, với độ dịch chuyển thường không quá 1m. Cách thực

hiện để bố trí các trục này như sau:
+ Nếu mặt bằng xây dựng thơng thống thì ở ngồi phạm vi xây cơng
trình trên hai phía đối diện của hố móng theo hướng mỗi trục chính cần đặt
một cặp mốc thẳng hàng (một mốc gần cơng trình và một mốc xa). Đường
thẳng qua tâm 2 mốc kéo dài vào phạm vi xây dựng cơng trình sẽ chính là
hướng của 1 trục cơ bản nào đó.
+ Nếu mặt bằng cơng trình xây dựng chật hẹp, phần đất xung quanh
cơng trình khơng thể đặt được 2 mốc về mỗi phía. Thì về mỗi phía của cơng
trình ta chỉ đặt được một mốc cố định.

12


+ Sử dụng hệ thống các mốc có thể là cột gỗ hoặc cột khối bê tơng kích
thước (10X10X70 cm) để định vị các trục vừa bố trí. Các mốc này được chôn
sâu vào đất gia cố chắc chắn, tâm mốc được cố định bằng dấu mốc có khắc
chữ thập hoặc bằng đinh.
+ Dùng máy kinh vỹ và thước thép để xác định vị trí các trụ trong tuyến
thẳng hàng của trục cơ bản và các vị trí trụ trên các trục trung gian, đóng cọc
gỗ đánh dấu sơn đầu cọc. Đây chính là các vị trí khoan cọc nhồi sẽ được bàn
đến trong phần sau.
2.2. Bố trí theo phương pháp hiện nay :
Do việc bố trí bằng phương pháp truyền thống tương đối cồng kềnh và
mất nhiều thời gian. Trong điều kiện hiện nay, trong giai đoạn đầu xây dựng
cơng trình, mặt bằng xây dựng cơng trình thường thơng thống rất thuận lợi
cho việc sử dụng máy tồn đạc điện tử . Do vậy, người ta thường sử dụng
máy tồn đạc điện tử để bố trí trực tiếp ngay các điểm định vị các trục cơng
trình. Các điểm cố định trục này sẽ được dùng làm trục cơ sở để bố trí các
trục chi tiết của tồ nhà.
3. Cơng tác trắc địa phục vụ đào các hố và thi cơng móng sâu

3.1. Bố trí chi tiết hố móng
a. Định vị hố móng
Giai đoạn đầu của cơng tác bố trí chi tiết là định vị hố móng và đào
móng của các tồ nhà và các móng để lắp đặt các thiết bị.
Khi bố trí chi tiết móng, người ta dựng
một khung định vị khơng lớn lắm
bao quanh hố móng, cách mép hố móng một
khoảng cách an tồn nào đó, sau đó đưa các
trục chính dọc và ngang của móng lên khung
định vị bằng phương pháp dóng hướng (hình
3.10).
Từ các trục chính này người ta dùng
thước thép cuộn đặt các khoảng cách thiết kế
đến các cạnh mép và đường viền của móng
(mép hố móng, đường viền chân móng, các
mép bậc móng…) với độ chính xác đến
Hình 3.10. Bớ trí chi tiết
milimét, đánh dấu chúng bằng các đinh nhỏ có
móng (mặt bằng, MCĐ)
ghi chú bên cạnh số hiệu của trục.
Sau khi nối liền các điểm cùng tên trên
khung định vị bằng các dây thép nhỏ ta sẽ xác định được đường viền từng bộ
phận của móng.

13


Để đánh dấu ranh giới của hố móng trên thực địa, tại giao điểm của các
sợi dây thép nối các dấu trục tương ứng trên khung định vị, dùng dây dọi
chiếu điểm giao nhau đó xuống mặt đất và cố định bằng các cọc nhỏ.

Khi đào các hố móng có độ sâu lớn thì đầu tiên người ta bố trí sơ bộ
ranh giới hố móng từ giao điểm của các trục chính bằng cách đo trực tiếp trên
mặt đất, đào sơ bộ và di chuyển bớt một phần đất đá. Sau đó mới tiến hành
dựng khung định vị, các điểm bố trí mặt bằng của hố móng đồng thời cũng
phải đo độ cao và ghi chú rõ chiều sâu cần đắp tại những điểm này.
b. Chuyền độ cao tới hố móng
Khi hố móng đã đào sơ bộ thì cần chuyền độ cao từ mốc thuỷ chuẩn
gần đó xuống đáy hố móng để đảm bảo đưa độ cao đáy móng đến đúng mức
độ cao thiết kế. Nếu hố móng có mái nghiêng (vách thoải) thì việc chuyền độ
cao được tiến hành bằng thuỷ chuẩn hình học tuần tự qua 2 hoặc 3 bậc.
Trường hợp mái dốc dựng đứng và khó đặt máy thuỷ chuẩn trên đó thì có thể
chuyền độ cao bằng cách dùng 2 máy thuỷ chuẩn và một thước thép thả treo
xuống hố móng (hình 3.11).
Trên mép hố móng đặt
một giá đỡ và treo vào đó một
thước thép cuộn, đầu thước có
vạch “0” được thả xuống hố
móng và được treo một quả
nặng có trọng lượng bằng
trọng lượng khi kiểm nghiệm
thước. Máy thuỷ chuẩn thứ
nhất đặt trên mặt đất ở khoảng
Hình 3.11. Chùn đợ cao x́ng
giữa thước treo và mia (đặt tại
đáy hố móng
mốc biết độ cao gần nhất),
máy thuỷ chuẩn thứ 2 đặt ở
dưới đáy hố móng ở điểm giữa thước thép và điểm cần chuyền độ cao tới (M).
Đọc số trên 2 mia đặt tại mốc thuỷ chuẩn A (được a) và tại điểm M
trong hố móng (được b). Sau đó cả hai người đo đều quay máy về phía thước

treo và đồng thời đọc số trên thước đó được n1, n2.
Vậy độ cao điểm M ở đáy hố được tính:
HM = HA + a - d - b (3.2)
Trong đó:
HA là độ cao mốc thuỷ chuẩn A.
a, b là số đọc trên mia tại A, M.
d = n2 – n1 là hiệu số đọc trên thước cuộn từ 2 máy thuỷ chuẩn.

14


Để kiểm tra, có thể chuyền độ cao từ một mốc độ cao khác đến. Khi đó
nên thay đổi vị trí treo thước thép đi một chút. Sai số cho phép chuyền độ cao
xuống đáy hố móng khi đang thi cơng đào đắp đất là 1cm.
Để chuyền độ cao chính xác hơn thì đoạn thẳng d trên thước cần tính
đến số hiệu chỉnh về nhiệt độ và kiểm nghiệm thước, đồng thời khoảng cách
từ máy đến mia và thước treo phải bằng nhau.
Độ cao điểm M ở đáy hố móng sẽ là cơ sở để xác định độ cao các điểm
chi tiết khác dưới hố móng và hồn thiện việc đào hố móng đúng độ cao thiết
kế.
c. Đo chi tiết móng
Việc đo vẽ hồn
14
cơng hố móng được tiến
hành sau khi hố móng đã
được hồn thiện. Căn cứ
vào các trục dọc, trục
ngang đã chuyển vào hố
móng bằng tia ngắm
nghiêng của máy kinh vĩ,

người ta đo khoảng cách
đến mép hố móng và đo
thuỷ chuẩn hồn cơng đáy
hố móng theo mạng lưới
5- 10m. Các số liệu đo đạc
nhận được dùng để lập bản
vẽ hồn cơng hố móng
như hình (3.12).
Hình 3.12. Bản vẽ hồn cơng hớ móng
Trên bản vẽ này
cần ghi rõ các kích thước của hố móng từ các trục chính, độ cao mặt đất
trước khi đào hố móng (tử số) và độ cao hồn cơng đáy hố móng (mẫu
số), cịn độ cao thiết kế được ghi bằng mực đỏ ở giữa bản
vẽ. Sai lệch độ cao của các điểm chi tiết so với độ cao thiết kế không
vượt quá 2- 3cm.
Đôi khi độ cao của các điểm chi tiết được thống kê vào một bảng (bảng
3.1) và trên bản vẽ chỉ ghi chú số hiệu điểm đo.
Độ sai lệch cho phép của kích thước hố móng so với giá trị thiết kế là 
5cm.
Bảng 3.1. Bảng kết quả đo hồn cơng đợ cao đáy hớ móng
TT
điểm

Độ cao Độ cao đáy hố móng (m)
mặt đất Thiết kế
Hồn cơng
15

Sai lệch về Độ sâu hố
độ cao(m)

móng (m)


(m)

= HTK- HHC

= HTT- HHC

1

122.71

117.20

117.21

-0.01

5.50

2

122.50

117.20

117.23

-0.03


5.27

3

122.25

117.20

117.18

+0.02

5.07

3.2. Bố trí chi tiết khi xây móng
3.2.1. Lắp đặt ván khn (cốp pha)
- Sau khi đào hố móng, rải bê tơng hoặc đá răm, tiến hành đặt ván
khuôn để đổ bê tông. Ván khuôn được lắp đặt theo đúng thiết kế móng được
lắp đặt đầy đủ trong ván khuôn trước khi đổ bê tông.
- Để lắp đặt ván khn vào đúng vị trí mặt bằng thiết kế, ta sử dụng các
trục đã được đánh dấu trên khung định vị xung quanh móng. Đối với các
móng nằm bên trong nhà (móng để đặt máy móc, thiết bị trong các nhà
xưởng), có thể lợi dụng các cột nhà đã được lắp dựng để lập khung định vị
liên tục bằng gỗ hoặc khung định vị không liên tục bằng cách làm gá vào các
cột những thanh sắt, trên đó ghi dấu các trục.
- Vị trí các trục móng được xác định bằng cách nối liền các điểm cùng
tên đã được đánh dấu trên các cạnh (các cột) đối diện của khung định vị bằng
một sợi dây thép nhỏ. Dùng dây dọi chiếu các trục này xuống phía dưới để
xác định vị trí của ván khn và các bộ phận khác được lắp đặt trong ván

khuôn. Việc lắp đặt trên có thể đảm bảo độ chính xác u cầu:  5- 10mm.
- Độ cao thiết kế các bộ phận của ván khuôn được dẫn từ mốc độ cao
gần nhất bằng máy thuỷ chuẩn hình học và được đánh dấu trên ván khn
bằng một nét mảnh (bằng bút chì hoặc sơn) có ghi rõ độ cao thiết kế, sai số 
3- 5mm.
3.2.2. Lắp đặt các kết cấu neo giữ trong móng
Đối với các cơng trình cơng nghiệp dạng nhà xưởng, các cột kim loại
và thiết bị công nghệ được gắn kết với nền móng bằng kết cấu neo giữ chủ
yếu dưới dạng bu lơng nền cịn cột bê tơng cốt thép được lắp đặt vào móng
riêng có dạng móng cốc.
Các kết cấu neo giữ (bu lông nền) được lắp đặt vào bên trong móng
trước khi đổ bê tơng. Việc lắp đặt các bu lơng nền địi hỏi phải được tiến hành
thật cẩn thận và chính xác với sai số trung phương lệch tâm của chốt bu lơng
so với vị trí thiết kế   2mm (sai số giới hạn là  5mm). Sai số bố trí trục của
dãy bu lơng nền so với trục chính cơng trình   4mm. Để đảm bảo độ chính
xác nêu trên cần có phương pháp bố trí và lắp đặt riêng. Cơ sở mặt bằng để bố
trí hệ thống bu lơng nền (các thiết bị neo giữ khác) là các trục chính của móng
được chuyển bằng máy kinh vĩ lên mặt trên của ván khuôn đã được cố định.
Nếu ván khuôn hay khung định vị nằm sâu dưới hố móng thì dùng máy
kinh vĩ để chuyển trục lên khung định vị (hay mép trên của ván khuôn), ống
16


kính của máy có thể trúc xuống một góc lớn, do vậy để giảm sai số do máy
đến việc chuyển trục ta cần phải thục hiện ở 2 vị trí bàn độ đứng của máy sau
đó lấy trung bình. Khi chuyển phải được cân bằng thật cẩn thận để đưa trục
quay của máy về vị trí thẳng
đứng.
Trong các móng nằm
dưới cột kim loại hay các

thiết bị có trọng lượng khơng
lớn thì bu nồng nền có đường
kính nhỏ và trọng lượng nhẹ(
hình 3.13). Để giữ các chốt
bu lơng có vị trí tương hỗ
đúng theo thiết kế, người ta
chế tạo sẵn các khn gỗ
được gá đặt vàomặt trên ván
khn móng dung làm chỗ
Hình 3.13. Khung gỡ cớ định các bu lơng nhẹ
tựa cố định cho các chốt bu
lơng trong q trình đổ bê
tông.
Sau khi đổ bê tông, giá đỡ
cùng các bu lông nền nằm lại
trong bê tơng cịn ván khn
được tháo dỡ đi.
Để neo giữ máy móc thiết bị
nặng thì bu nơng nền có đường
kính và trọng lượng lớn hơn. Do
vậy khn cố định các bu lông này
được chế tạo bằng thép kết hợp với các thiết bị gá lắp khác như khung giá đỡ để
nâng khn kim loại, thanh giằng… (hình 3.14) để lắp đặt các thiết bị
nặng ta phải dùng cần trục.
Bộ phận cơ bản của thiết bị gá Hình vẽ 3.14. Khung kim loại cố định
lắp này gồm:
các chốt bu lông nặng
1. Khuôn kim loại dùng để giữ
chặt các chốt bu lông.
2. Bu lông.

3. Khung giá đỡ dùng để nâng giữ khung ngang.
4. Thanh giằng
5. Lớp đệm bê tông

17


Lắp đặt và kiểm tra
các kết cấu neo giữ là cơng
tác phức tạp, mỗi bu lơng
cần được bố trí vào đúng vị
trí thiết kế bằng cách đặt
chính xác khoảng cách thiết
kế từ các trục dọc, trục
ngang của móng trong điều
kiện thuận lợi. Để giảm độ
phức tạp của công việc này,
người ta làm sẵn các khn
đặc biệt (gọi là dưỡng hay
Hình 3.15. Khn dẫn
khn dẫn) cho từng nhóm
chốt bu lơng điển hình
(hình 3.15).
Khn dẫn là khung do các đoạn thép chữ U hoặc các tiêt diện khác
được hàn gá lại với nhau. Trên khung tại vị trí tương ứng với mỗi nhóm bu
lơng hàn một tấm sắt để khoan lỗ và bắt chặt các bu lơng váo đó.
Đầu tiên đánh dấu vị trí trục của khn dẫn và từ các trục này xác định
chính xác vị trí lỗ khoan đặ bu lơng.
Trước khi đổ bê tơng móng, khn dẫn được đặt lên mặt trên của hộp
ván khn. Bằng cách kê kích và xoay một cách cẩn thận, đặt sao cho các trục

của khn dẫn trùng với trục tương ứng của móng (các trục này được chuyển
lên và đánh dấu trên ván khuôn từ trước), đồng thời điều chỉnh mặt trên của
khuôn dẫn trùng với vạch độ cao được đánh dấu sẵn trên giá đỡ hoặc trên cốt
thép.
Sau khi điều chỉnh xong vị trí mặt bằng và độ cao, bu lơng được gắn
chặt vào khn dẫn bằng ecu, cịn phần đi của chốt bu lông được hàn vào
giá đỡ hay cốt sắt để cho khi đổ bê tơng thì vị trí của chúng không bị xê dịch.
Đồng thời với việc đặt các chốt bu lơng nền người ta cịn đặt các bộ phận
ngầm trong móng như các loại ống dẫn, ống để đặt dây cáp điện,….Vị trí của
chúng có thể đo từ trục móng hoặc từ bộ phận neo giữ đã lắp đặt.
3.2.3. Kiểm tra việc lắp đặt các bộ phận trong móng
Việc lắp đặt các kết cấu neo giữ và các bộ phận bên trong móng là việc
rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác lắp ráp. Vì
vậy, trước
khi đổ bê tơng móng cần phải kiểm tra về mặt bằng và độ cao.
+ Kiểm tra lại các trục chính của móng, hệ thống khung định vị và các
trục đã được chuyển lên ván khuôn.
+ Căn dây dọc theo các trục, dùng dây dọi và thước cuộn để đo khoảng
cách đến tâm của các chốt bê tông và các bộ phận khác đặt trong móng cũng
18


như đo các khoảng cách tương hỗ giữa chúng. Độ cao của đầu mỗi bu lông và
các bộ phận khác cũng được kiểm tra bằng đo thuỷ chuẩn.
+ Theo kết quả kiểm tra, tính được sai lệch so với khoảng cách thiết kế
dọc theo các trục dọc và ngang, sai lệch về độ cao đối với từng chốt bulông và
các bộ phận chi tiết khác trong móng. Các kết quả đo kiểm tra được ghi vào
bảng thống kê.
Trong quá trình đổ bê tơng móng cần chú ý đặt vào móng một số mốc
trắc địa mặt bằng, độ cao cần cho cơng tác quan trắc biến dạng cơng trình.

3.2.4. Đổ bê tơng mặt bằng móng
Để bố trí ván khn sàn móng và mái tầng hầm, sử dụng các trục của
móng bố trí ván khn, các bộ phận của móng, cốt thép..., dùng máy và mia
thủy chuẩn đánh dấu mức đổ bê tông lên thành trong của ván khuôn. Khi đổ
bê tông móng, cần tiến hành cơng tác trắc địa để theo dõi q trình này.
3.2.5. Đo vẽ hồn cơng móng sau khi đổ bê tơng
Trong q trình đổ bê tơng, dưới tác động của đầm rung, sự co
ngót của bê tơng… làm cho các bộ phận đặt trong móng, ván khn bị
xê dịch, bề mặt bê tông giảm độ cao… Vậy sau khi tháo dỡ các ván
khuôn cần phải đo vẽ hồn cơng móng bằng cách:
+ Chuyển trực tiếp các trục chính lên bề mặt bê tơng của móng
bằng phương pháp dóng hướng và đánh dấu chúng bằng một nét vạch
mỏng, ở những chỗ có đặt mốc kim loại thì trục được đánh dấu trực
tiếp lên mặt mốc. Sau đó dùng thước cuộn đo trực tiếp trên bề mặt bê
tông khoảng cách từ các trục dọc và ngang đến các chốt bu lông và các
bộ phận khác đã được lắp đặt vào móng, các khoảng cách đến ranh
giới của bê tơng, các chỗ lồi lõm, các lỗ cửa…đồng thời xác định đ ộ
cao của các đầu bu lông, các bản neo, bản tựa và cọc bê tông gần
chúng, độ cao các vị trí đặc trưng của các đường ống trong móng…
Độ chính xác yêu cầu: Khoảng cách đo từ trục đến các bộ phận được
đặt trong móng và độ cao được xác định  1mm, kích thước của các phần bê
tơng được đo đến 1cm.
Bản vẽ hồn cơng móng và bảng kê các số liệu đo vẽ hồn cơng các bộ
phận neo giữ là cơ sở cho việc nghiệm thu móng và lắp đặt máy móc thiết bị.

19


BÀI 2. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA PHỤC VỤ PHẦN CỌC, ĐÀI CỌC VÀ
TẦNG HẦM TỊA NHÀ


Bài 2. Cơng tác trắc địa phục vụ phần ngầm tịa nhà

1. Cơng tác trắc địa phục vụ thi công phần cọc
Dựa vào bản vẽ thiết kết chi tiết vị trí các cọc, dựa vào hệ toạ độ được
sử dụng trên mặt bằng của lưới khống chế cở sở. Bằng cách sử dụng bài toán
thuận của Trắc địa tính tốn toạ độ tất cả các điểm cọc một cách chính xác.
Cọc móng có thể thi cơng theo phương pháp ép cọc, phương pháp đóng
cọc, phương pháp cọc nhồi. Trong thi cơng cọc móng cần đảm bảo các yêu
cầu:
- Định vị tâm cọc vào đúng vị trí thiết kế;
- Đảm bảo độ thẳng đứng;
- Đảm bảo độ sâu của cọc.
Để định vị tâm cọc có thể sử dụng máy toàn đạc điện tử theo phương
pháp toạ độ cực hoặc máy kinh vĩ và thước thép bố trí theo phương pháp toạ
độ vng góc, giao hội hướng. Ban đầu xác định và đánh dấu các trục của
nhóm cọc, sau đó căn cứ vào các trục này để bố trí các cọc riêng rẽ bằng cách
đặt khoảng cách theo hướng. Để kiểm tra độ thẳng đứng của cọc có thể sử
dụng hai máy kinh vĩ đặt trên hai hướng trục vng góc với nhau. Độ sâu của
cọc được xác định bằng tổng chiều dài các cọc đã đóng, sau đó đánh dấu vị trí
thiết kế lên cọc cuối cùng.
Từ toạ độ các diểm cọc đã tính tốn, toạ độ các điểm khống chế mặt
bằng cơ sở tiến hành bố trí vị trí cọc tạo thành các trục dọc, ngang. Theo tiêu
chuẩn xây dựng TCXD VN 286 ban hành ngày 05 tháng 06 năm 2003 độ sai
lệch của các trục so với thiết kế không được vượt quá 1cm trên 100 m chiều
dài tuyến. Đánh dấu các vị trí cọc này bằng các cọc gỗ đầu cọc sơn đỏ và ghi
số hiệu cọc để đơn vị thi công dễ nhận biết.Tuỳ theo phương pháp thi công
cọc mà công tác Trắc địa phục vụ thi cơng phần cọc sẽ có các phương pháp
phục vụ khác nhau.
1.1.Thi công cọc bằng công nghệ ép cọc

Ép cọc là cọc được hạ bằng năng lượng
tĩnh, không gây nên xung lượng lên đầu cọc. Yêu
cầu thi công ép cọc dựa vào điều kiện đất nền,
cách bố trí đài cọc, số lượng cọc trong đài,
phương pháp kiểm tra độ thẳng đứng, kiểm tra
mối hàn, cách đo độ chối, biện pháp an toàn và
đảm bảo vệ sinh môi trường. Thiết bị sử dụng để
ép cọc là thiết bị có cơng suất > 1.4 lần lực ép
20


lớn nhất do thiết kế quy định. Lực ép của thiết bị đảm bảo tác dụng đúng dọc
trục tâm cọc. Khi ép lực từ đỉnh cọc tác dụng đều lên mặt bên của cọc khi ép
ôm và không gây ra lực ngang lên cọc. Công tác Trắc địa phục vụ quá trình ép
cọc bao gồm các bước:
+ Định vị và lấy thăng bằng thiết bị ép cọc gồm các khâu:
- Điều chỉnh trục của thiết bị tạo lực phải trùng với tim cọc, sử dụng
máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử bằng tia ngắm nghiêng chúng ta dễ
dàng điều chỉnh trục của thiết bị trùng với tim cọc.
- Điều chỉnh mặt phẳng "công tác" của sàn máy ép phải nằm ngang.
Dùng máy thuỷ bình theo phương pháp đo cao hình học điều chỉnh mặt phẳng
"cơng tác" nâng lên hoặc hạ xuống để số đọc trên mia dựng tại các vị trí trên
mặt phẳng cơng tác là như nhau.
- Kiểm tra và điều chỉnh để phương nén của thiết bị tạo lực là thẳng
đứng vng góc với sàn "cơng tác": sử dụng máy kinh vĩ, máy toàn đạc điện
tử hoặc dùng quả dọi.
+ Kiểm tra và điều chỉnh đoạn mũi cọc, sử dụng máy kinh vĩ hoặc máy
toàn đạc điện tử kiểm tra theo hai phương vng góc sao cho độ lệch tâm
không quá 10mm. Kiểm tra để phát hiện cọc nghiêng để dừng ép và căn chỉnh
lại .

+ Khi nối các đoạn cọc tiếp theo kiểm tra bề mặt hai đầu đoạn cọc phải
phẳng nhẵn điều chỉnh đoạn ghép sao cho tâm của đoạn cọc trùng với tâm của
đoạn cọc mũi, kiểm tra độ thẳng đứng sao cho độ nghiêng nhỏ hơn 1%
+ Kiểm tra độ trồi của các cọc lân cận và mặt đất, các cơng trình xung
quanh.
+ Kiểm tra độ lệch so với vị trí thiết kế của các cọc trên mặt bằng không
được vượt quá trị số cho phép. Số cọc bị lệch không được vượt quá 25% tổng
số cọc khi bố trí theo dải , khơng q 5% khi bố trí cụm dưới cột.
Sau khi thi cơng cọc tiến hành đo vẽ hồn cơng tất cả các đầu cọc (sau
khi ép xong) và lập hồ sơ hồn cơng, gồm : tài liệu về định vị các vị trí cọc
trước khi ép, tài liệu theo dõi q trình thi cơng, tài liệu, bản vẽ vị trí mặt
bằng và độ cao các cọc đã thi cơng xong.
1.2. Thi cơng cọc bằng cơng nghệ đóng cọc.
Cọc đóng là cọc được hạ bằng năng lượng động (va đập hoặc rung). Tuỳ
theo tài liệu địa chất cơng trình, quy định của thiết kế về chiều sâu hạ cọc và
độ chối (độ lún của cọc dưới 1 nhát búa đóng và 1 phút làm việc của búa
rung). Người ta có thể chọn các thiết bị đóng cọc hoặc rung có dủ năng lượng
để hạ cọc đến chiều sâu thiết kế và độ chối quy định, xuyên qua được các lớp
đất dày kể cả kẹp cứng. Không gây ứng suất lớn hơn ứng suất động cho phép
21


của cọc để hạn chế khả năng gãy nứt cọc. Cơng tác Trắc địa phục vụ q trình
thi cơng đóng cọc gồm các bước sau:
+ Sử dụng máy kinh vĩ hoặc máy tồn đạc điện tử điều chỉnh q trình
lắp đặt và đưa búa đóng vào vị trí cọc đã được định vị. Việc thực hiện q
trình này khơng tốt sẽ làm ảnh hưởng tới độ chính xác các trục của cơng trình
" làm cho các cọc sai lệch khỏi trục cơng trình".
+ Căn chỉnh độ thăng bằng của cần búa, bước này được thực hiện bằng
cách sử dụng máy thuỷ bình trên cơ sở đo thuỷ chuẩn hình học. Q trình này

sẽ giúp cho các cọc sau khi đóng sẽ thẳng đứng.
+ Điều chỉnh quá trình cắm cọc: sau khi máy đóng đã được đưa vào vị trí
và căn chỉnh chính xác, người ta nâng cọc đặt lên giá cọc và đưa cọc vào
trong cột dẫn. Bố trí hai máy kinh vĩ ở hai bên để điều chỉnh độ thẳng đứng
của cột dẫn và cọc, điêù chỉnh cho thân cọc, mũ cọc và búa cọc trên cùng một
trục mới bắt đầu đóng.
+ Q trình đóng cọc: thường xun quan sát độ lệch tâm của cọc bằng
cách sử dụng hai máy kinh vĩ như trên 10 phút một lần. Khi đóng cọc bê tơng
cốt thép thường xảy ra các hiện tượng hư hỏng như: rạn nứt, sứt mẻ đầu cọc,
có khe nứt dọc trên thân cọc, khe nứt ngang, khe nứt xiên 45 độ phần cọc trên
mặt đất. Nguyên nhân chính là do tập trung ứng suất cục bộ do nhát đập của
búa khơng chính tâm, hoặc do tấm giảm xung hoặc mũ cọc khơng đạt u cầu
gây nên. Vì vậy việc kiểm tra đồng trục là rất quan trọng. Trường hợp nứt
xiên do cọc gặp phải chướng ngại vật đổi hướng, do búa bị lệch lắc do bệ búa
bị lún không đều. Cho nên việc theo dõi liên tục thường xuyên là hết sức quan
trọng để kịp thời khắc phục, đảm bảo cọc được đóng theo phương thẳng đứng.
- Có thể kiểm tra biên độ dao động của búa, trong trường hợp khơng có
thiết bị đo hoặc ghi tự động
- Theo dõi độ chối: được tiến hành vào cuối q trình đóc cọc, khi độ
chối gần đạt đến trị số thiết kế thì cần phải tiến hành đóng nhát một và đồng
thời dùng máy thuỷ bình để đo trước và sau mỗi nhát búa để xác định độ chối.
trường hợp búa đi-ê-zen tần số đập búa và hơi cho từng phút, độ chối được
xác định từ trị trung bình của 10 loạt nhát sau cùng, độ chối phải được xác
định với độ chính xác 1mm
+ Sau khi đóng cọc xong cần kiểm tra độ chuyển dịch của các đầu cọc
bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử. Kiểm tra độ trồi lên của các cọc,
độ vồng lên của mặt đất để có cở sở xem xét xử lý tiếp theo, đo vẽ hồn cơng
hồn thiện hồ sơ, tài liệu để bàn giao cho đơn vị thiết kế và thi công.
1.3. Thi công cọc bằng công nghệ khoan cọc nhồi.


22


Đây là công nghệ dùng máy khoan lỗ, đặt cốt thép, đổ bê tơng tại chỗ
thành cọc. Thơng thường, có các phương án thi công như: phương án khoan
xoắn ốc đổ bê tông, khoan xoắn ốc tạo lỗ đổ xi măng làm cọc, khoan xoắn lỗ
bình thường dùng áp lực đổ vữa vào cọc, cọc nhồi đường kính lớn mở rộng
đáy. Quy trình Trắc địa phục vụ thi cơng bao gồm:
+ Chuẩn bị hiện trường tạo mặt bằng cho hố khoan lu lèn đầm chặt cho
xe khoan đi lại an tồn thuận lợi cho thi cơng. Cơng việc này có thể dùng máy
kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử tiến hành giống quá trình đo đạc san nền
đơn giản, sau khi đã có mặt bằng phục vụ khoan nhồi tiến hành bố trí các trục
và các vị trí cọc lên mặt bằng vừa được tạo nên.
+Từ bản kế hoạch và phương án thi công, công nghệ khoan, phương
pháp giữ thành, cơng nghệ đổ bê tơng, vị trí cọc trong hố móng, xác định độ
chính xác vị trí khoan cọc nhồi. Dưới đây xin trích dẫn hạn sai hiện nay đang
được dùng:
Sai số cho phép vị trí cọc
Phương pháp tạo lỗ cọc

Cọc đơn dưới móng Cọc đơn dưới móng
băng

theo

trục băng theo trục dọc,

ngang, cọc biên của cọc ở trong nhóm cọc
nhóm cọc (mm)


(mm)

D
nhưng khơng lớn
6

D
nhưng khơng lớn
4

hơn 100 mm

hơn 150 mm

D  1000

100+0.01H (mm)

150+0.01H(mm)

2.Tạo lỗ cọc bằng cách

D  500

70(mm)

150(mm)

đóng ống hoặc rung


D  500

100 (mm)

150 (mm)

70 (mm)

150 (mm)

1. Cọc khoan giữ thành
bằng dung dịch đất sét

D  1000

cọc
3.Tạo lỗ cọc bằng cách khoan
guồng xoắn có mở rộng đáy cọc

23


Ảnh hưởng nhiều nhất đến vị trí khoan cọc nhồi là
sai số hạ gầu khoan và sai số hạ ống vách. Nhìn chung
trong giai đoạn khoan cọc nhồi, sai số đo đạc cho phép
bố trí lỗ khoan từ 15  20mm .
+ Sử dụng máy toàn đạc hoặc hai máy kinh vĩ để
đưa xe vào vị trí cọc, điều chỉnh ngay ngắn thân xe, điều
chỉnh cần khoan cho thẳng, điều chỉnh cần khoan vào
đúng vị trí cọc. Dùng máy thuỷ bình căn chỉnh độ thăng

bằng của cần khoan, bước này giúp cho cọc sau khi
khoan nhồi sẽ thẳng đứng không bị xiên.
+ Theo dõi độ thẳng đứng của cần khoan bằng hai máy kinh vĩ hoặc máy
toàn đạc điện tử. Quá trình theo dõi được tiến hành liên tục suốt thời gian
khoan đến độ sâu định khoan, quay không dọn đáy.
+ Truyền độ cao vào miệng hố khoan bằng máy thuỷ bình, kiểm tra độ
sâu hố khoan
+ Sau khi dọn rửa hố khoan, bơm bê tông xong cần đo đạc kiểm tra độ
chênh lệch mặt bằng của các cọc khoan nhồi.
+ Đo vẽ hồn cơng phần cọc: đo kiểm tra lại vị trí cọc so với thiết kế,
hồn chỉnh hồ sơ hồn cơng, bàn giao tài liệu cho đơn vị thiết kế và thi công.
2. Công tác trắc địa phục vụ thi cơng các đài cọc móng băng và tầng hầm
của tịa nhà
Sau khi hồn thành việc thi cơng phần cọc, người ta tiến hành cắt, đập,
xử lý đầu cọc nhô quá cao so với quy định. Đồng thời tiến hành việc bốc dọn
một khối lượng đất cơ bản trên phạm vi hố móng cơng trình để bắt đầu thi
cơng các đài cọc, các móng băng và tầng hầm của tồ nhà. Để thi cơng các bộ
phận này, các trục cơng trình được chuyển trực tiếp xuống hố móng bằng trục
ngắm của máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử đã định hướng dọc theo các
cặp mốc cố định các trục. Vị trí các trục sẽ được đánh dấu trực tiếp lên mặt
của các ván khuôn của đài cọc hoặc ván khn của móng. Theo các dấu trục
nói trên, người ta sẽ căng một sợi dây thép nhỏ làm cơ sở để điều chỉnh ván
khuôn, lắp đặt cốt thép và các bộ phận chơn ngầm khác trong móng. Sai số
cho phép của dấu trục khi đổ bê tông các đài cọc và các móng băng khơng
được vượt q 5mm. Sai số định tuyến với các hố móng tuỳ theo chiều dài (L)

24


của hố móng nhưng phải thoả mãn quy định của quy phạm quốc gia ( GBJ

203-83) :
Độ dài hố móng

Sai số cho phép

L  30m

 5 mm

30m  L  60m

 10 mm

60m  L  90m

 15 mm

L  90m

 20mm

Trước khi đổ bê tông, dùng máy và mia thuỷ chuẩn đánh dấu mức đổ
bê tông lên thành trong của ván khn bằng dấu sơn đỏ hình tam giác hoặc
bật mực để đánh dấu. Để tránh cho vữa khi đổ bê tơng có thể vương vãi làm
che mất dấu sơn hoặc vết mực, tốt nhất ta nên đánh dấu sơn hoặc đường bật
mực cao hơn mức đổ bê tông một khoảng cách nhất định (thường là 1dm ) để
dễ quan sát khi đổ bê tông và kịp thời dừng việc trút hoặc bơm bê tông khi đạt
đến mức độ cao thiết kế.
Trường hợp các dầm và đài cọc được thi cơng trực tiếp trong lịng
máng cần đóng cọc và căng dây ở phía thành của lịng máng phía trong để

đánh dấu độ cao thiếi kế, cần đo đạc và điều chỉnh sao cho phần lồng cốt thép
phải cao hơn đáy dầm đài cọc từ 5 đến 7 cm . Đây là phương pháp được thi
công phổ biến hiện nay vì tiếp kiệm được cốp pha, đất mặt bên khơng bị xáo
động, dầm đài cọc sát mặt đất, tương đối thẳng góc, chịu lực ngang tốt, khơng
cần đắp đất dựa vào nền đất đã qua lu lèn và dọn sạch đất tạp trên đầu cọc tiếp
kiệm được nhân lực.
Khi đổ bê tơng móng hoặc tường của tầng hầm, cần đặc biệt lưu ý vị
trí chừa lại trên ván khn tại các vị trí thiết kế các lỗ cửa của hệ thống các
ống dẫn ngầm sẽ được lắp đặt về sau này.
Trong q trình đổ bê tơng dưới tác động của đầm rung các bộ phận đặt
trong móng cũng như ván khn có thể bị xê dịch. Ngồi ra sự co ngót của bê
tơng cũng làm cho bề mặt bê tơng bị giảm độ cao... Vì vậy để biết rõ vị trí của

25


×