Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giáo trình An toàn lao động trong xây dựng (Nghề Kỹ thuật xây dựng Trình độ CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 111 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

An tồn lao động trong xây dựng
NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Trình độ trung cấp/cao đẳng
(Ban hành theo quyết định số: 70 /QĐ – CĐN ngày 11 tháng 01 năm 2019
của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề An Giang)

Tên tác giả: Ngơ Bích Hịa – Đồn Trọng Thức
Năm 2019


LỜI GIỚI THIỆU
An toàn trong lao động là một trong những công tác vô cùng quan trọng để
giúp giảm thiểu, tránh xảy ra những tai nạn đáng tiếc, ngoài mong muốn gây thiệt
hại khơng chỉ về người mà cịn về tài sản. Kiến thức về An toàn trong lao động cần
thiết cho các cán bộ kỹ thuật xây dựng, các cơng nhân nghề bậc cao.
Giáo trình An tồn trong lao động cung cấp lượng kiến thức cơ bản nhằm giúp
các sinh viên:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về các điều luật bảo hộ lao động và
pháp lệnh bảo hộ lao động đối với người lao động;
- Áp dụng được các văn bản, quy phạm và các điều luật bảo hộ lao động vào
trong công việc, đảm bảo quyền và trách nhiệm của người lao động với công việc,
đảm bảo an tồn lao động trong các cơng tác xây dựng cơ bản;
- Người học ý thức được quyền và nghĩa vụ, phòng tránh được các bệnh nghề
nghiệp, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm với cộng đồng.
Giáo trình được dùng làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên ngành kỹ thuật xây


dựng cơ bản ở các trường cao đẳng theo tiêu chuẩn hiện hành.
Đối với trình độ cao đẳng nghề thì học hết tất cả các nội dung của giáo trình.
Nội dung chính:
Bài 1: Những vấn đề chung về kỹ thuật an toàn lao động.
Bài 2: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Bài 3: An toàn lao động trong hoạt động xây dựng.
Bài 4: An toàn điện trên cơng trình xây dựng
Bài 5: An tồn phịng cháy chữa cháy.
Bài 6. Các chế độ đối với người lao động
Bài 7: Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các giáo viên giảng dạy trong tổ bộ môn đã giúp
đỡ tôi, cũng như các giáo viên trong Khoa Xây dựng đã đóng góp nhiều ý kiến trong
quá trình biên soạn.
An Giang, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Tham gia biên soạn
Ngơ Bích Hịa, Đồn Trọng Thức

1


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH MƠĐUN
Bài 1: Những vấn đề chung về kỹ thuật an toàn lao động
1. Những khái niệm cơ bản
2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của bảo hộ lao động
3. Hệ thống pháp luật và các quy định về bảo hộ lao động

Trang

1
2
4
6
6
8
9

Bài 2: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
1. Phân tích điều kiện lao động
2. Nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa
3. Nguyên nhân gây tai nạn lao động và biện pháp phịng ngừa

15
15
16
17

Bài 3: An tồn lao động trong hoạt động xây dựng
1. Kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy xây dựng
2. Kỹ thuật an toàn trong thi công đất đá và hố sâu.
3. Kỹ thuật an toàn khi làm việc trên cao.
4. Kỹ thuật an toàn khi sử dụng giàn giáo.
5. Kỹ thuật an toàn khi xây trát hoàn thiện.

24
24
27
32
39

39

6. Kỹ thuật an toàn thi cơng bê tơng.
7. Kỹ thuật an tồn khi thi cơng lắp đặt.

43
44

Bài 4: An tồn điện trên cơng trình xây dựng
1. Nguyên nhân gây tai nạn điện.
2. Một số trường hợp tiếp xúc mạng điện.

50
50
50

3. Ảnh hưởng của dòng điện đến cơ thể người.
4. Cấp cứu tai nạn điện.

50
60

5. Các biện pháp đề phịng tai nạn điện.

63

Bài 5: An tồn phòng cháy chữa cháy.
1. Khái niệm chung về cháy nổ.

69

69

2. Nguyên nhân cháy nổ.
3. Biện pháp phòng ngừa cháy nổ.

69
70

4. Nguyên lý chữa cháy.
5. Các chất chữa cháy.

70
71

6. Dụng cụ và phương tiện chữa cháy

72

Bài 6. Các chế độ đối với người lao động
1. Chế độ làm việc

74
74
2


2. Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
3. Chế độ phụ cấp độc hại và nguy hiểm
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai


78
87
89

nạn lao động
Bài 7: Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp.
1. Tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao động
2. Nội dung công tác bảo hộ lao động
3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động

99
99
103
105

4. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.

106
109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: AN TỒN LAO ĐỘNG:
Mã mơ đun: MĐ 09
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị mơn học:
- Vị trí mơn hoc: Mơn bảo hộ lao động là một trong các môn kỹ thuật cơ sở,

được bố trí học trước các mơn học/mơ đun chun mơn nghề.
- Tính chất mơn học: Mơn học Bảo hộ lao động là một trong những mơn học
có vị trí quan trọng trong các mơn cơ sở, là mơn học bắt buộc đối với học sinh học
nghề dài hạn chuyên ngành xây dựng dân dụng công nghiệp. Môn học bảo hộ lao
động vừa có tính lý luận và vừa có tính thực tiễn. Từ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp
rút ra bài học kinh nghiệm, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao động và sức
khỏe cộng đồng.
Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về các điều luật bảo hộ lao động và
pháp lệnh bảo hộ lao động đối với người lao động;
+ Thực hiện được các quy định hiện hành về công tác bảo hộ lao động, quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Về kỹ năng: Áp dụng được các văn bản, quy phạm và các điều luật bảo hộ
lao động vào trong công việc, đảm bảo quyền và trách nhiệm của người lao động với
công việc, đảm bảo an tồn lao động trong các cơng tác xây dựng cơ bản.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: người học ý thức được quyền và nghĩa vụ,
phòng tránh được các bệnh nghề nghiệp, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm với
cộng đồng.
Nội dung môn học:
Bài 1: Những vấn đề chung về kỹ thuật an toàn lao động.
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa về bảo hộ lao động
II. Nội dung bảo hộ lao động
III. Hệ thống pháp luật và các quy định về bảo hộ lao động
IV. Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động
Bài 2: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
I. Điều kiện lao động trong ngành xây dựng
II. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động trong ngành xây dựng
III. Những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng
IV. Những biện pháp chủ yếu nhằm khắc phục tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp.
Bài 3: An toàn lao động trong hoạt động xây dựng.
4


I. An tồn trong cơng tác đào đất.
II. An tồn trong cơng tác xây, trát, láng, lát, ốp
III. An tồn trong công tác bê tông, lắp dựng cốt thép.
IV. Kỹ thuật an tồn phịng ngã cao
Bài 4: An tồn điện trên cơng trình xây dựng
I. Một số khái niệm về an toàn điện
điện

II. Các nguyên nhân gây ra tai nạn và biện pháp phòng ngừa tai nạn
IV. Cấp cứu người bị điện giật

Bài 5: An tồn phịng cháy chữa cháy.
I. Khái niệm chung về cháy nổ.
II. Nguyên nhân cháy nổ.
III. Biện pháp phòng ngừa cháy nổ.
IV. Nguyên lý chữa cháy.
V. Các chất chữa cháy.
VI. Dụng cụ và phương tiện chữa cháy
Bài 6. Các chế độ đối với người lao động
I. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động
II. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
III. Thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
IV. Chế độ làm việc đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và
một số lao động khác.
V. Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật cho

người làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
VI. Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
VII. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai
nạn lao động
VIII. Chế độ ăn giữa ca
IX. Các phương tiện chăm sóc sức khỏe
X. Khen thưởng và xử phạt về bảo hộ lao động
Bài 7: Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp.
I. Tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao động
II. Nội dung công tác bảo hộ lao động
III. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động
IV. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.
5


BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN LAO
ĐỘNG.
Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm, ý nghĩa, nội dung của công tác bảo hộ lao động;
- Biết vận dụng các quy định, hệ thống pháp luật về bảo hộ lao động vào thực
tế khi tham gia lao động sản xuất.
Nội dung chính:
I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG.
1) Khái niệm về bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp
luật, các biện pháp về tổ chức, kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều
kiện lao động nhằm:
- Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Bảo vệ mơi trường lao động nói riêng và mơi trường sinh thái nói chung góp

phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
2) Mục đích bảo hộ lao động
- Bảo đảm cho người lao động có những điều kiện làm việc an tồn, vệ sinh,
thuận lợi và tiện nghi nhất.
- Giúp ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm
giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động.
- Tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.
3) Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu của
sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh
phúc cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo
sức khoẻ của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân
đạo rất cao.
- BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải
vật chất, làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động
của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân
chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động
là động lực chính của sự tiến bộ lồi người.

6


4) Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
BHLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: pháp lý, khoa học kỹ thuật và tính quần
chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
a) BHLĐ mang tính chất pháp lý:
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những

luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành
mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy
phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của
Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo
hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, mọi
cơ sở kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên
cứu, và thực hiện. Đó là tính pháp lý của công tác bảo hộ lao động.
b) BHLĐ mang tính khoa học kỹ thuật:
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng
và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT.
Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp
đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác
bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia
gamma, nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì
khơng thể có biện pháp phịng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn
khi sử dụng cần trục, khơng thể chỉ có hiểu biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn
nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu, tầm với, điều khiển điện, tốc độ
nâng chuyên; ...
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái,
muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất phải giải quyết nhiều vấn đề
tổng hợp phức tạp. Không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật
thơng gió, cơ khí hố, tự động hố, ... mà cịn cần phải có các kiến thức về tâm lý
lao động, thẩm mỹ công nghiệp, xã hội học lao động,... Vì vậy cơng tác bảo hộ lao
động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
c) BHLĐ mang tính quần chúng:
Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối
tượng cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào cơng tác
BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.

BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Công nhân là
những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình
cơng nghệ, ...Do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo
hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an tồn, tham gia góp ý
kiến về mẫu mã, quy cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc, …

7


Mặt khác, dù các qui trình, quy phạm an tồn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng
công nhân chưa được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó thì rất dễ vi phạm.
Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động được đông đảo mọi
người tham gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành quan
tâm, được mọi người lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các quy định,
chế độ tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp
lao động. Nó liên quan với quần chúng lao động. BHLĐ bảo vệ quyền lợi và hạnh
phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội. Vì thế BHLĐ ln mang tính quần
chúng sâu rộng.
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ BHLĐ.
Hệ thống luật pháp về BHLĐ ở Việt Nam gồm 3 phần: Có thể minh họa bằng
sơ đồ sau:

Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan: Luật lao động - Chương
IX- An toàn vệ sinh lao động - từ điều 95 – điều 108.
- Điều 95: Trang bị phương tiện bảo hộ lao động cá nhân.
- Điều 96: Luận chứng và biện pháp bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh nơi
làm việc. Yêu cầu về máy thiết bị vật tư các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn

lao động và vệ sinh lao động.
- Điều 97: Quản lý môi trường làm việc.
- Điều 98: Quản lý máy thiết bị nhà xưởng kho tàng. Cung cấp các phương tiện
che chắn các bộ phận gây nguy hiểm của máy móc và thiết bị gồm cả bảng chỉ dẫn.
- Điều 99: Ngừng hoạt động khi thiết bị có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
8


nghề nghiệp. Người lao động có quyền từ chối rời bỏ cơng việc hoặc nơi làm việc
thì có nguy cơ đe dọa tới tính mạng và sức khỏe.
- Điều 100: Trang bị phương tiện kĩ thuật, y tế, bảo hộ lao động cá nhân tại
nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi có sự cố tai nạn.
- Điều 101: Với những cơng việc độc hại, người lao động phải được cung cấp
đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Điều 102: Sức khỏe và huấn luyện việc khám sức khỏe định kỳ.
- Điều 103: Chăm lo sức khỏe, sơ cứu, cấp cứu khi cần thiết.
- Điều 104: Quyền ưu đãi khi làm việc trong điều kiện nguy hiểm và độc hại.
- Điều 105: Định nghĩa về tai nạn lao động và cấp cứu nạn nhân.
- Điều 106: Định nghĩa về bệnh nghề nghiệp và việc điều trị.
- Điều 107: Phát hiện bệnh nghề nghiệp. Chi phí cấp cứu điều trị. Bồi thường
cho người lao động.
- Điều 108: Khai báo, điều tra và thống kê và báo cáo của định kỳ về tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp.
quan.

Phần II: Nghị định 06/2005/NĐ-CP của Chính Phủ và các nghị định khác liên
Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật.
III. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA BẢO HỘ LAO ĐỘNG.

Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động ở nước ta được thực hiện dưới

các hình thức: Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp dưới; tự kiểm tra
của cơ sở và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức Cơng đồn các cấp.
- Hệ thống thanh tra Nhà nước về bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay gồm:
Thanh tra về An toàn lao động đặt trong Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thanh tra về vệ sinh lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống này có nhiệm vụ thanh
tra việc thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động của tất cả các ngành, các cấp, các tổ
chức, cá nhân có sử dụng lao động. Thanh tra viên có quyền xử lý tại chỗ các vi
phạm, có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất ở những nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Các cấp ở địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình cần tiến
hành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về bảo hộ lao động đối với cơ sở.
- Các cơ sở phải định kỳ tiến hành tự kiểm tra về bảo hộ lao động để đánh giá
tình hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và đề ra các biện pháp khắc phục để cho
công tác bảo hộ lao động được thực hiện tốt theo quy định của luật Cơng đồn và
pháp lệnh bảo hộ lao động, tổ chức Cơng đồn các cấp có quyền tiến hành kiểm tra
giám sát các ngành, các cấp tương ứng, người sử dụng lao động, người lao động
trong việc chấp hành pháp luật bảo hộ lao động. Đồng thời Cơng đồn cấp trên tiến
hành việc kiểm tra cấp dưới trong hoạt động bảo hộ lao động.
- Ngồi các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng Liên đoàn
lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao động địa phương hoặc các cấp dưới còn
9


tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa phương, cơ sở trong việc
thi hành pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động.
CÂU HỎI ƠN TẬP BÀI 1
Câu 1: Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động là:
a. Ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tạo ra một điều kiện lao
động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn.
b. Hạn chế ốm đau và giảm sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với

người lao động, đảm bảo an tồn bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người lao động
c. Bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
d. Thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để
loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất và lao động.
Câu 2: Tính chất pháp luật của cơng tác bảo hộ lao động là:
a. Để bảo đảm thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho người lao
động thơng qua các luật lệ, chế độ, chính sách về bảo hộ lao động.
b. Để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tạo ra một điều kiện
lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn.
c. Để hạn chế ốm đau và giảm sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với
người lao động, đảm bảo an tồn bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người lao động
d. Để bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
Câu 3: Tính chất khoa học kỹ thuật của công tác bảo hộ lao động là:
a. Vận dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật, không ngừng để nâng cao năng
suất lao động, tránh được những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
b. Nghiên cứu những nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
c. Nghiên cứu những nguyên nhân cơ bản các điều kiện kỹ thuật không đảm
bảo điều kiện vệ sinh, môi trường lao động.
d. Nghiên cứu việc cơ khí hố và tự động hóa trong q trình sản xuất.
Câu 4: Tính chất quần chúng của công tác bảo hộ lao động là:
a. Vận dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật, không ngừng để nâng cao năng
suất lao động, tránh được những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
b. Nghiên cứu những nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
c. Nghiên cứu những nguyên nhân cơ bản các điều kiện kỹ thuật không đảm
bảo điều kiện vệ sinh, môi trường lao động.
d. Nghiên cứu trách nhiệm chung của toàn thể người lao động và toàn xã hội.
Câu 5: Đối tượng nghiên cứu của công tác bảo hộ lao động là:
a. Một môn học nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực nghiệm nhằm cải

thiện điều kiện lao động và đảm bảo an tồn lao động mang tính khoa học kỹ thuật
10


cũng như khoa học về xã hội.
b. Một môn học nghiên cứu về quy trình cơng nghệ; cấu tạo và hình dáng của
thiết bị; đặc tính của ngun liệu thành phẩm và bán thành phẩm.
c. Một môn học nghiên cứu chủ yếu tập trung vào điều kiện lao động và các
biện pháp phịng chống.
d. Một mơn học nghiên cứu chủ yếu về kiến thức cơ bản về luật pháp Bảo hộ
lao động của nhà nước.
Câu 6: Nhiệm vụ của môn học An toàn lao động là:
a. Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về luật pháp Bảo hộ lao
động của nhà nước.
nổ.

b. Các biện pháp phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp, phòng chống cháy

c. Nghiên cứu phân tích hệ thống, sắp xếp, thể hiện những điều kiện kỹ thuật,
tổ chức và xã hội của quá trình lao động với mục đích đạt hiệu quả cao.
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 7: Luật pháp bảo hộ lao động là:
a. Những quy định về chế độ, thể lệ giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, các tiêu
chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
b. Những quy định nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao
động sản xuất lên cơ thể con người.
c. Những quy định nghiên cứu phân tích các ngun nhân chấn thương, sự
phịng tránh tai nạn lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo
hộ lao động cho cơng nhân.
d. Những quy định nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công

trường.
Câu 8: Nhiệm vụ của vệ sinh lao động là:
a. Quy định về chế độ, thể lệ giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, các tiêu chuẩn
quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên
cơ thể con người.
c. Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn
lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho
cơng nhân.
d. Nghiên cứu phân tích các ngun nhân cháy, nổ trên công trường.
Câu 9: Nhiệm vụ của kỹ thuật an toàn lao động là:
a. Quy định về chế độ, thể lệ giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, các tiêu chuẩn
quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên
11


cơ thể con người.
c. Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn
lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho
cơng nhân.
d. Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công trường.
Câu 10: Nhiệm vụ của kỹ thuật phòng cháy chữa cháy là:
a. Quy định về chế độ, thể lệ giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, các tiêu chuẩn
quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên
cơ thể con người.
c. Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn
lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho
công nhân.

d. Nghiên cứu phân tích các ngun nhân cháy, nổ trên cơng trường.
Câu 11: Tiêu chuẩn Việt Nam về qui định trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân là:
a. TCVN 7544 – 7547: 2005

c. TCVN 7437 – 7439: 2004.

b. TCVN 2290: 1978.

d. TCVN 6719: 2008.

Câu 12: Tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý môi trường làm việc là:
a. TCVN 7544 – 7547: 2005

c. TCVN 7437 – 7439: 2004.

b. TCVN 2290: 1978.

d. TCVN 6719: 2008.

Câu 13: Tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý máy móc thiết bị, nhà xưởng
kho tàng là:
a. TCVN 7544 – 7547: 2005
b. TCVN 2290: 1978.
c. TCVN 7437 – 7439: 2004.
d. TCVN 6719: 2008.

12



Câu 14: Tiêu chuẩn Việt Nam về cung cấp các phương tiện che chắn các
bộ phận gây nguy hiểm của máy móc và thiết bị. Gồm cả bảng chỉ dẫn là:
a. TCVN 7544 – 7547: 2005
b. TCVN 2290: 1978.
c. TCVN 7437 – 7439: 2004.
d. TCVN 6719: 2008.
Câu 15: Thông tư về quyền ưu đãi khi làm việc trong điều kiện nguy hiểm
và độc hại là:
a. 2753/BLĐTBXH – BHLĐ
b. 19/2011/TT - BYT
c. 10/2006/TTLT – BL ĐTBXH – BYT.
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 16: Thông tư về chăm lo sức khỏe, sơ cứu, cấp cứu khi cần thiết là:
a. 2753/BLĐTBXH – BHLĐ
b. 19/2011/TT - BYT
c. 10/2006/TTLT – BL ĐTBXH – BYT.
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 17: Thông tư về quản lý sức khỏe người lao động là:
a. 2753/BLĐTBXH – BHLĐ
b. 19/2011/TT - BYT
c. 10/2006/TTLT – BL ĐTBXH – BYT.
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 18: Thông tư về bồi thường cho người lao động là:
a. 2753/BLĐTBXH – BHLĐ
b. 19/2011/TT - BYT
c. 10/2006/TTLT – BL ĐTBXH – BYT.
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 19: Luật lao động - Chương IX - An toàn vệ sinh lao động qui định
sức khỏe và huấn luyện việc khám sức khỏe định kỳ là.
a. Điều 99

b. Điều 102
c. Điều 105
d. Cả ba câu a, b, c trên đều sai.
13


Câu 20: Luật lao động - Chương IX - An toàn vệ sinh lao động qui định về
tai nạn lao động và cấp cứu nạn nhân là.
a. Điều 99
b. Điều 102
c. Điều 106
d. Cả ba câu a, b, c trên đều sai.

14


BÀI 2: TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục tiêu:
- Nêu được hệ thống tổ chức và trách nhiệm của các cấp đối với công tác bảo
hộ lao động;
- Biết vận dụng để tham gia xây dựng các quy định về công tác bảo hộ lao động
trong các doanh nghiệp.
Nội dung chính:
I. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG.
1) Tai nạn lao động: là tai nạn làm chết người hoặc tổn thương đến bất kì bộ
phận, chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tố bên
ngoài dưới dạng cơ, lý, hóa và sinh học, xảy ra trong q trình lao động.
2) Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các
yếu tố độc hại tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động.
3) Điều kiện lao động trong ngành xây dựng: Ngành xây dựng là ngành dịch

vụ đa lĩnh vực nên các yếu tố nguy hiểm rất đa dạng. Lao động trong ngành xây dựng
có đặc thù: Cơng việc thường được tiến hành ngoài trời, trên cao, dưới sâu, sản phẩm
đa dạng, phức tạp, địa bàn lao động ln thay đổi, do đó điều kiện lao động của cơng
nhân có những đặc điểm sau:
- Ngành xây dựng có nhiều nghề và công việc nặng nhọc (như thi công đất, bê
tông, vận chuyển vật liệu...), khối lượng lao động thi cơng cơ giới cịn thấp nên phần
lớn cơng việc và công nhân phải làm thủ công, tốn nhiều công sức và năng suất lao
động thấp, yếu tố rủi ro cịn nhiều. Có nhiều cơng việc buộc người cơng nhân phải
làm việc ở tư thế gị bó, nhiều cơng việc phải làm ở trên cao, những chỗ chênh vênh
nguy hiểm, lại có những việc làm ở sâu dưới đất, dưới nước ... nên có nhiều nguy cơ
tai nạn.
- Nhiều cơng việc phải thực hiện trong mơi trường có nhiều yếu tố độc hại như
bụi, tiếng ồn, rung động lớn, hơi khí độc…, thực hiện ở ngồi trời, chịu ảnh hưởng
xấu của khí hậu, thời tiết như nắng gắt, mưa gió... àm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
người lao động.
- Công nhân phải làm việc trong điều kiện di chuyển ngay trong một công
trường, môi trường và điều kiện lao động thay đổi. Do địa bàn luôn thay đổi nên điều
kiện ăn ở, sinh hoạt khó khăn, thường là tạm bợ, công tác vệ sinh lao động chưa được
quan tâm đúng mức. Chính những yếu tố đó cũng là những ngun nhân trực tiếp hay
gián tiếp gây ốm đau, bệnh tật và tai nạn cho người lao động.
- Người lao động chưa được đào tạo một cách có hệ thống nên trong xử lý cơng
việc, xử lý tình huống cịn lúng túng, thậm chí thao tác sai dẫn đến tai nạn lao động.
Qua phân tích như trên ta thấy rằng điều kiện lao động trong ngành xây dựng
có nhiều khó khăn phức tạp, nguy hiểm và độc hại, cho nên phải hết sức quan tâm
15


đến cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an tồn và vệ sinh lao động trong q trình
lao động.
II. NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG

NGÀNH XÂY DỰNG.
- Làm việc trong điều kiện vi khí hậu khơng tiện nghi: Quá nóng, quá lạnh, gây
ra bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất; Với các công việc rèn, làm việc trong các
buồng lái cần trục, máy đào, các công tác xây dựng ngoài trời về mùa hè, những ngày
quá lạnh về mùa đông.
- Làm việc trong điều kiện chênh lệch về áp xuất cao hoặc thấp hơn áp suất khí
quyển, gây ra bệnh sung huyết, với những cơng việc xây dựng trên miền núi cao, làm
việc ở dưới sâu, trong giếng chìm...
- Làm việc trong điều kiện tiếng ồn sản xuất thường xuyên vượt quá mức giới
hạn 75 dB, những âm thanh quá mạnh, gây ra bệnh giảm độ thính, điếc, với những
cơng việc đóng cọc, cừ bằng búa hơi, nổ mìn, làm việc gần máy rung.
- Làm việc trong điều kiện rung động tác động thường xuyên với các thơng số
có hại đối với cơ thể con người, gây ra bệnh đau xương, thấp khớp, bệnh rung động
với những biến đổi bệnh lý không hồi phục, với những công việc đầm bê tông bằng
đầm rung, làm việc với các dụng cụ rung động nén khí rung động điện.
- Làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc thường xuyên với bụi sản xuất, đặc
biệt là bụi độc như bụi ơxít silíc, bụi than, quặng phóng xạ, bụi crơm... gây ra các
bệnh hủy hoại cơ quan hô hấp, bệnh bụi phổi đơn thuần hoặc kết hợp với lao, với
những công việc: Nghiền, vận chuyển vật liệu rời, khoan nổ mìn, khai thác đá, hàn
điện, phun cát, phun sơn...
- Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các chất độc, tiếp xúc lâu với các
sản phẩm chưng cất than đá, dầu mỏ, các chất hóa học kích thích (nhựa thơng, sơn,
dung mơi, mỡ, khống...) gây ra bệnh nhiễm độc cấp tính, mãn tính, phồng rộp da,
với các cơng việc sơn, trang trí, tẩy gỉ sắt, tẩm gỗ và vật liệu chống thấm, nấu bi tum,
nhựa đường...
- Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các tia phóng xạ, các chất phóng xạ
và đồng vị, các tia rơn ghen, gây ra các bệnh da cấp tính hay mãn tính, bệnh rỗ lt,
bệnh quang tuyến, với những cơng việc dị khuyết tật trong các kết cấu kim loại, kiểm
tra mối hàn bằng tia γ
- Làm việc trong điều kiện có tác dụng thường xuyên của tia năng lượng cường

độ lớn (tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao), gây ra bệnh đau mắt, viêm mắt. với
những công việc hàn điện, hàn hơi, làm việc với dòng điện tần số cao.
- Làm việc trong điều kiện sự nhìn căng thẳng thường xuyên khi chiếu sáng
không đầy đủ, gây ra bệnh mắt, làm giảm thị lực, gây cận thị, với những công việc thi
cơng trong phịng ban ngày hoặc thi cơng ở ngồi trời ban đêm khi không đủ độ rọi
(thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không hợp lý)
16


- Làm việc trong điều kiện mà sự làm việc căng thẳng thường xuyên của các
bắp thịt đứng lâu một vị trí, tư thế làm việc gị bó, gây ra bệnh khuếch đại tĩnh mạch,
đau thần kinh, bệnh búi trĩ, với những công việc bốc, dỡ vật nặng thủ công, rèn, làm
mái, cưa xẻ, bào gỗ thủ công...
III. NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG
NGÀNH XÂY DỰNG.
1) Nguyên nhân về thiết kế và thi cơng cơng trình:
a) Ngun nhân do thiết kế:
Thông thường tai nạn xảy ra do ngun nhân này ít, nhưng khi xảy ra thì hết sức
nghiêm trọng. Những thiếu sót trong thiết kế như tính tốn sai, bố trí kết cấu khơng hợp
lý, lựa chọn vật liệu khơng đúng... có thể dẫn đến tai nạn ngay khi chế tạo kết cấu hay
khi thi công. Tai nạn thường xảy ra như sụp đổ bộ phận công trình khi tháo dỡ ván
khn, đổ tường xây khi có gió bão...
b) Ngun nhân do thiết kế biện pháp cơng nghệ:
Để tạo ra bộ phận cơng trình cần có thiết kế biện pháp công nghệ như biện pháp
chống đỡ ván khuôn, biện pháp chống sạt lở vách đất khi thi cơng... sự thiếu sót trong thiết
kế biện pháp cơng nghệ có thể dẫn đến sập đổ cơng trình, gây tai nạn lao động.
c) Nguyên nhân do kỹ thuật thi công:
Đây là nguyên nhân phổ biến trong xây dựng. Do tính đa dạng và phức tạp của
công việc, do thiếu hụt kiến thức chun mơn, do trình độ nghiệp vụ của người thực
hiện cơng việc thấp, khơng nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an toàn ... những

yếu tố này trực tiếp gây ra tai nạn lao động.
d) Nguyên nhân do tổ chức thi công:
Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố và tai nạn lao động hiện
nay ở các cơng trình xây dựng. Việc tổ chức thi công một cách khoa học không những góp
phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng cơng trình mà cịn liên quan rất nhiều đến
vấn đề an tồn - vệ sinh lao động. Biểu hiện của cơng tác này ở chỗ
- Bố trí ca, kíp khơng hợp lý hay kéo dài thời gian làm việc của công nhân dẫn
đến tình trạng sức khỏe giảm sút, thao tác mất chính xác, sử lý tình huống và sự cố
kém, do đó gây ra tai nạn lao động.
- Sử dụng cơng nhân khơng đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy trình, dẫn đến
gây ra sự cố.
- Thiếu nơi nghỉ ngơi cho công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe
- Bố trí cơng việc khơng đúng trình tự, chồng chéo, hạn chế tầm nhìn và hoạt
động của cơng nhân.
- Ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng nguyên vật liệu khơng đúng tiêu
chuẩn, cắt bớt quy trình thi cơng.
2) Nguyên nhân về kỹ thuật:
17


- Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng khơng hồn chỉnh: Máy
móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, khơng hồn chỉnh hay hư hỏng như thiếu cơ cấu an
toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phịng ngừa...
- Do vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an tồn: Thể hiện qua một số hình
thức sau:
+ Vi phạm trình tự tháo dỡ ván khn, đà giáo cho các kết cấu bê tông cốt thép
đổ tại chỗ.
+ Đào hố móng sâu kiểu hàm ếch, nơi đất yếu đào thành thẳng nhưng không
chống đỡ vách đất.
+ Làm việc trên cao khơng có dây an tồn, ở dưới nước khơng có bình ơ xy

+ Dùng phương tiện chun chở vật liệu để chở người...
3) Nguyên nhân về tổ chức
- Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên: Việc kiểm tra giám sát nhằm mục đích
phát hiện và xử lý những sai phạm trong q trình thi cơng, nếu khơng làm thường
xuyên sẽ dấn đến thiếu ý thức trách nhiệm và ý thức thực hiện các yêu cầu về công
tác an tồn hay các sai phạm khơng phát hiện một cách kịp thời dẫn đến xảy ra sự cố
gây tai nạn lao động.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ bảo hộ lao động: Chế độ bảo hộ
lao động gồm nhiều vấn đề như: Chế độ làm việc, chế độ nghỉ ngơi, trang bị các
phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc hại... Nếu không thực hiện một
cách nghiêm chỉnh sẽ làm giảm sức khỏe người lao động, không hạn chế được tai nạn
và mức độ nguy hiểm.
4) Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc
- Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như: Nắng nóng, mưa, gió,
sương mù...
- Mơi trường làm việc bị ô nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại.
- Làm việc trong môi trường áp suất cao hay quá thấp.
- Làm việc trong tư thế gị bó, chênh vênh nguy hiểm
- Công việc đơn điệu, nhịp điệu lao động quá khẩn trương, căng thẳng vượt quá
khả năng của các giác quan người lao động.
5) Nguyên nhân do bản thân người lao động
- Thao tác vận hành không đúng kỹ thuật, khơng đúng quy trình: Người cơng
nhân làm việc khơng đúng chuyên môn đào tạo dẫn đến thao tác sai.
- Vi phạm kỷ luật lao động: Ngoài việc vi phạm các quy định về an tồn trong
q trình làm việc, người công nhân nếu thiếu ý thức, đùa nghịch trong khi làm việc,
không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, tự ý làm những công việc không phải
nhiệm vụ của mình... sẽ gây ra sự cố tai nạn lao động.
18



- Do sức khỏe và trạng thái tâm lý: Tuổi tác, trạng thái sức khỏe, trạng thái thần
kinh tâm lý, có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề an tồn, vì khi đó khả năng làm chủ thao
tác kém, thao tác sai hoặc nhầm lẫn, làm liều, làm ẩu...
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KHẮC PHỤC TAI NẠN
LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP.
1) Những biện pháp chủ yếu nhằm khắc phục tai nạn lao động
Người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm tra các loại máy, thiết bị, vật
tư có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào
sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động. Bởi lẽ, việc đảm bảo an toàn hoạt động của các loại
máy, thiết bị vật tư không chỉ đảm bảo tính mạng, sức khỏe cho chính người lao động
mà cịn đảm bảo mơi trường lao động an tồn, đặc biệt là các cơng trình xây dựng ở
trên cao hoặc dưới lòng đất.
Người sử dụng lao động hàng năm đều phải xây dựng kế hoạch, biện pháp an
toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cùng thời gian xây
dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Điều này giúp nâng cao ý thức cảnh giác của
người sử dụng lao động và người lao động trong việc phòng tránh tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Người lao động làm cơng việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng
lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và phải
sử dụng trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Điều đó giúp đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho người lao động.
Việc huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động rất được coi trọng và được
thực hiện theo quy chuẩn mà Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Người
lao động và người làm cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát hạch và cấp chứng chỉ.
Ngoài ra, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tổ chức huấn luyện về an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển
dụng và sắp xếp lao động. Tuy nhiên, người lao động làm công việc có u cầu nghiêm
ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao

động, vệ sinh lao động, kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
Người sử dụng lao động phải thơng tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động.
Chăm sóc sức khỏe cho người lao động ngày càng được người sử dụng lao động
chú trọng, bởi lẽ, sức khỏe của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động.
Vì vậy, các hoạt động tổ chức khám chữa bệnh định kì cho người lao động hay các chế độ
phúc lợi được hưởng của người lao động ngày càng được chú ý hơn.
2) Những biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp
19


Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng có thể đề phịng bằng cách
thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm cải thiện chung tình trạng
chỗ và vùng làm việc, cải thiện mơi trường, thực hiện chế độ vệ sinh lao động và biện
pháp vệ sinh cá nhân. Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm những vấn đề sau:
- Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu tiện nghi khi thiết kế các
nhà xưởng.
- Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên người lao động
bằng thiết bị thơng gió, hút bụi độc, hơi khí độc. Thay các chất có độc tố cao bằng
chất ít độc hoặc khơng độc, hồn chỉnh tổ chức các q trình thi cơng xây dựng, nâng
cao mức cơ khí hóa các thao tác, làm giảm sự căng thẳng về thể lực và loại trừ sự tiếp
xúc trực tiếp của người lao động với nơi phát sinh độc hại.
- Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn và rung động là những yếu tố nguy hiểm trong
sản xuất, bằng cách làm tiêu âm, cách âm và áp dụng các giải pháp làm giảm cường
độ rung động truyền đến chỗ làm việc
- Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành trong
điều kiện vật lý khơng bình thường, trong mơi trường độc hại ... như rút ngắn thời
gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau 1→2 giờ làm việc.
- Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo chỗ làm việc, đảm bảo chiếu sáng

theo tiêu chuẩn yêu cầu.
- Đề phịng bệnh nhiễm phóng xạ khi làm việc có liên quan đến việc sử dụng
các chất phóng xạ và đồng vị của chúng.
- Sử dụng các thiết bị vệ sinh đặc biệt dưới dạng màn che, hoặc không khí và
nước... để làm giảm nóng cho người lao động.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ các cơ quan: Thị giác, hô hấp,
bề mặt da... như kính, mặt nạ, ống chống khí, quần áo bảo hộ, găng tay, ủng...
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2
Câu 1: Tai nạn lao động là?
a. Làm chết người hoặc tổn thương các bộ phận,chức năng của cơ thể con người
một cách đột ngột trong quá trình lao động.
b. Tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại tạo ra trong sản xuất lên cơ
thể con người.
c. Tác động một cách cấp tính từ các yếu tố độ hại tạo ra trong sản xuất .
d. Bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại tạo ra trong
sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động.
Câu 2: Bệnh nghề nghiệp là?
a. Làm chết người hoặc tổn thương các bộ phận,chức năng của cơ thể con người
một cách đột ngột trong quá trình lao động.
b. Tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại tạo ra trong sản xuất lên cơ
20


thể con người.
c. Tác động một cách cấp tính từ các yếu tố độ hại tạo ra trong sản xuất .
d. Bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại tạo ra trong
sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động.
Câu 3: Điều kiện lao động của công nhân trong ngành xây dựng có những
đặc điểm sau:
a. Cơng việc đơn điệu, nhịp điệu lao động quá khẩn trương, căng thẳng vượt

quá khả năng của các giác quan người lao động.
b. Sử dụng cơng nhân khơng đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy trình, dẫn
đến gây ra sự cố. Thiếu nơi nghỉ ngơi cho công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
c. Nhiều nghề và công việc nặng nhọc. Nhiều cơng việc phải thực hiện trong
mơi trường có nhiều yếu tố độc hại. Môi trường và điều kiện lao động thay đổi. Chưa
được đào tạo một cách có hệ thống.
d. Máy móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, khơng hồn chỉnh hay hư hỏng như
thiếu cơ cấu an toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phòng ngừa...
Câu 4: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động do thiết kế cơng trình là:
a. Những thiếu sót trong thiết kế biện pháp cơng nghệ có thể dẫn đến sập đổ
cơng trình, gây tai nạn lao động.
b. Những thiếu sót trong thiết kế như tính tốn sai, bố trí kết cấu khơng hợp lý,
lựa chọn vật liệu không đúng...
c. Những thiếu hụt kiến thức chun mơn, do trình độ nghiệp vụ của người thực
hiện cơng việc thấp, khơng nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an toàn ... những
yếu tố này trực tiếp gây ra tai nạn lao động.
d. Những ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng nguyên vật liệu khơng đúng
tiêu chuẩn, cắt bớt quy trình thi cơng.
Câu 5: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động do kỹ thuật thi cơng cơng
trình là:
a. Những thiếu sót trong thiết kế biện pháp cơng nghệ có thể dẫn đến sập đổ
cơng trình, gây tai nạn lao động.
b. Những thiếu sót trong thiết kế như tính tốn sai, bố trí kết cấu không hợp lý,
lựa chọn vật liệu không đúng...
c. Những thiếu hụt kiến thức chun mơn, do trình độ nghiệp vụ của người thực
hiện công việc thấp, không nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an tồn ... những
yếu tố này trực tiếp gây ra tai nạn lao động.
d. Những ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng
tiêu chuẩn, cắt bớt quy trình thi cơng.
Câu 6: Những ngun nhân gây tai nạn lao động do tổ chức thi công công

21


trình là:
a. Sử dụng cơng nhân khơng đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy trình, dẫn
đến gây ra sự cố.
b. Bố trí cơng việc khơng đúng trình tự, chồng chéo, hạn chế tầm nhìn và hoạt
động của cơng nhân.
c. Những ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng ngun vật liệu khơng đúng
tiêu chuẩn, cắt bớt quy trình thi công.
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 7: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động do bản thân người lao
động là:
a. Thao tác vận hành khơng đúng kỹ thuật, khơng đúng quy trình. Vi phạm kỷ
luật lao động. Do sức khỏe và trạng thái tâm lý
b. Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như. Môi trường làm việc bị ô
nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại. Làm việc trong tư thế gị bó, chênh vênh nguy hiểm
c. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên. Không thực hiện nghiêm chỉnh các
chế độ bảo hộ lao động
d. Cả ba câu a, b, c trên đều sai.
Câu 8: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động do môi trường và điều
kiện làm việc là:
a. Thao tác vận hành khơng đúng kỹ thuật, khơng đúng quy trình. Vi phạm kỷ
luật lao động. Do sức khỏe và trạng thái tâm lý
b. Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như. Môi trường làm việc bị ô
nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại. Làm việc trong tư thế gị bó, chênh vênh nguy hiểm
c. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên. Không thực hiện nghiêm chỉnh các
chế độ bảo hộ lao động
d. Cả ba câu a, b, c trên đều sai.
Câu 9: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động về tổ chức là:

a. Thao tác vận hành khơng đúng kỹ thuật, khơng đúng quy trình. Vi phạm kỷ
luật lao động. Do sức khỏe và trạng thái tâm lý
b. Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như. Môi trường làm việc bị ô
nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại. Làm việc trong tư thế gị bó, chênh vênh nguy hiểm
c. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên. Không thực hiện nghiêm chỉnh các
chế độ bảo hộ lao động
d. Cả ba câu a, b, c trên đều sai.
là:

Câu 10: Những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng
22


a. Làm việc trong điều kiện vi khí hậu khơng tiện nghi, chênh lệch về áp xuất,
tiếng ồn sản xuất thường xuyên vượt quá mức giới hạn, các rung động tác động thường
xuyên đối với cơ thể con người, tiếp xúc thường xuyên với bụi, ….
b. Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như. Môi trường làm việc bị ô
nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại. Làm việc trong tư thế gị bó, chênh vênh nguy hiểm
c. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên. Không thực hiện nghiêm chỉnh các
chế độ bảo hộ lao động
d. Cả ba câu a, b, c trên đều đúng.
Câu 11: Làm việc trong điều kiện vi khí hậu q nóng, q lạnh, gây ra
những bệnh:
a. Bệnh giảm độ thính, điếc.
b. Bệnh đau xương, thấp khớp.
c. Bệnh đau mắt, viêm mắt.
d. Bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất.
Câu 12: Làm việc trong điều kiện tiếng ồn thường xuyên vượt quá mức
giới hạn 75 dB gây ra những bệnh:
a. Bệnh giảm độ thính, điếc.

b. Bệnh đau xương, thấp khớp.
c. Bệnh đau mắt, viêm mắt.
d. Bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất.
Câu 13: Làm việc trong điều kiện rung động tác động thường xuyên gây
ra những bệnh:
a. Bệnh giảm độ thính, điếc.
b. Bệnh đau xương, thấp khớp.
c. Bệnh đau mắt, viêm mắt.
d. Bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất.
Câu 14: Làm việc trong điều kiện tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao gây
ra những bệnh:
a. Bệnh giảm độ thính, điếc.
b. Bệnh đau xương, thấp khớp.
c. Bệnh đau mắt, viêm mắt.
d. Bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất.

23


BÀI 3: AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
Mục tiêu:
- Xác định được biện pháp an toàn trong quá trình thi cơng xây dựng cơng trình
Nội dung chính:
I. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY XÂY DỰNG
1. Yêu cầu chung
- Tất cả các xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật, trong đó phải có các
thơng số kỹ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa
chữa, có sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật.
- Các thiết bị nâng sử dụng trong xây dựng phải đủ giấy phép lưu hành, giấy

đăng kiểm thiết bị nâng cịn thời hạn. Các thiết bị phải được quản lí, sử dụng phù hợp
với QCVN 02:2011/BLĐTBXH, QCVN 07:2012/BLĐTBXH, các tiêu chuẩn hiện
hành về thiết bị nâng và các quy định trong phần này.
2. Đối với cần trục tháp:
- Phải lập thiết kế biện pháp thi cơng, trong đó xác định rõ vị trí lắp dựng, quy
trình vận hành, biện pháp tháo dỡ và các biện pháp đảm bảo an tồn lao động trên
cơng trường;
- Phải áp dụng các biện pháp chủ động ngăn ngừa vật rơi;
- Khi phạm vi vùng hoạt động của cần cẩu vượt ra ngoài phạm vi cơng trường
xây dựng, phải có biện pháp bảo vệ an tồn cho người và phương tiện giao thơng phía
dưới theo quy định.
- Cần cẩu tháp phải dừng hoạt động khi vận tốc gió từ cấp 5 trở lên hoặc theo
quy định của nhà sản xuất.
3. Đối với các thiết bị nâng:
- Phải được ghi rõ mức tải trọng tương ứng với từng bán kính nâng và điều kiện
làm việc ở mỗi mức tải trọng để người vận hành luôn nhìn thấy được và chấp hành
nghiêm chỉnh. Thiết bị nâng phải có chân đế vững chắc, nền đất nơi thiết bị nâng làm
việc phải được khảo sát địa chất và gia cố từ trước để đảm bảo an toàn chịu lực. Trước
khi cẩu phải biết trọng lượng hàng, kiểm tra các móc và cáp tải và độ cân tải ở độ cao
20 cm rồi mới được nâng lên. Luôn phải cử người xi nhan và theo dõi trạng thái cẩu.
24


×