Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giáo trình Cấu tạo kiến trúc (Nghề Kỹ thuật xây dựng Trình độ CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 140 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Cấu tạo kiến trúc
NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Trình độ trung cấp/cao đẳng
(Ban hành theo quyết định số: 568 /QĐ – CĐN ngày 21 tháng 5 năm 2018
của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề An Giang)

Năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Đọc và vẽ được bản vẽ kỹ thuật xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam qui
định là rất quan trọng trong ngành xây dựng. Do đó mơn Cấu Tạo Kiến Trúc là
mơn học cơ sở trong chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng (hệ Cao
đẳng nghề) của trường Cao đẳng nghề An Giang.
Chương trình mơn học Cấu Tạo Kiến Trúc 60 tiết mang tính đặc trưng
của mơn học thực hành nên trong quá trình học tập người học phải nắm vững
các cấu tạo từng bộ phận của cơng trình từ móng đến mái.
Cuốn giáo trình này gồm 7 chương:


- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cấu tạo kiến trúc.
- Chương 2: Cấu tạo nền móng, hè rãnh, tam cấp.
- Chương 3: Cấu tạo tường, cột. sàn
- Chương 4: Cấu tạo cầu thang.
- Chương 5: Cấu tạo mái.
- Chương 6: Cấu tạo các bộ phận khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các giáo viên trong Khoa xây dựng đã quan tâm
giúp đỡ tơi trong q trình biên soạn tài liệu này. Tuy nhiên có thể khơng tránh
khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
các đồng nghiệp và người đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
An Giang, ngày tháng năm 2018
Chủ biên: Lý Nguyên Phương
Nguyễn Thị Kim Dung

Trang 1


MỤC LỤC
Lời giới thiệu
1
Mục lục
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CẤU TẠO KIẾN TRÚC 3
I. Khái niệm chung
II. Khái niệm về kết cấu chịu lực của nhà dân dụng.
Câu hỏi ơn tập.
CHƯƠNG 2: CẤU TẠO NỀN MĨNG, HÈ RÃNH,TAM CẤP
8
I. Cấu tạo nền móng, móng.
II. Cấu tạo nền – hè rãnh – tam cấp.

Câu hỏi ôn tập.
III.Bài tập.
CHƯƠNG 3: CẤU TẠO TƯỜNG, CỘT, SÀN
34
I. Cấu tạo tường.
II. Cấu tạo cột
III. Cấu tạo sàn
Câu hỏi ôn tập.
IV.Bài tập.
CHƯƠNG 4 : CẤU TẠO CỬA SỔ - CỬA ĐI
I. Khái niệm- phân loại - Các qui định về cửa
1. Khái niệm
II. Cấu tạo các loại cửa đi
III. Cấu tạo các loại cửa sổ
IV. Bài tập

CHƯƠNG 5: CẤU TẠO CẦU THANG
I. Định nghĩa – phân loại – yêu cầu.
II. Các qui định về cầu thang.
1. Cấu tạo cầu thang bê tông cốt thép
2. Trình tự thiết kế cầu thang hai đợt ngoặt
Câu hỏi ôn tập.
III, Bài tập.
CHƯƠNG 6: CẤU TẠO MÁI
I. Định nghĩa – yêu cầu – phân loại.
II. Cấu tạo mái dốc.
III. Cấu tạo mái bằng.
IV. Bài tập
Câu hỏi ôn tập.
Trang 2


57

74


CHƯƠNG 7: CẤU TẠO CÁC BỘ PHẬN KHÁC
I. Cấu tạo sàn khu phụ (Sàn khu vệ sinh)
II. Cấu tạo sàn hành lang, lôgia, ban công.
III. Cấu tạo hầm tự hoại.
Câu hỏi ôn tập.
IV.Bài tập.
Kiểm tra
Tài liệu tham khảo

Trang 3

100

110


CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CẤU TẠO
KIẾN TRÚC
Mục tiêu:
- Nêu được các bộ phận chính của nhà dân dụng;
- Phân biệt được kết cấu chịu lực của nhà dân dụng;
- Hình thành tính tư duy cho học sinh.
Nội dung:
I. Khái niệm chung.

1. Phương châm thiết kế.
Thiết kế cấu tạo liên quan chặt chẽ với thiết kế kiến trúc một cơng trình,
giúp cho cơng trình kiến trúc đảm bảo tốt các yêu cầu về công năng, kỹ thuật,
nghệ thuật, xã hội. Vì vậy khi thiết kế cấu tạo kiến trúc cho một ngôi nhà phải
nắm vững phương châm sau: “Thích dụng – Bền vững – Kinh tế – Mỹ quan”.
* Thích dụng: Thỏa mãn yêu cầu đối với chức năng sử dụng của từng bộ
phận và tồn bộ cơng trình.
Ví dụ: Mái nhà và tường bao che bên ngồi phải che được mưa, nắng, gió,
bụi cho nhà; cửa sổ thơng gió, chiếu sáng tốt cho khơng gian trong nhà …
* Bền vững: Thỏa mãn yêu cầu về sự ổn định, bền lâu của các bộ
phận và tồn bộ cơng trình trong q trình sử dụng.
Ví dụ: Mái nhà phải được liên kết chắc chắn với các bộ phận chịu lực
phía dưới, khơng dột, khơng bị tốc mái khi có gió lớn; cửa sổ khi mở ra đóng
vào thuận tiện không rơi, gãy …
* Kinh tế: Chọn lựa giải pháp cấu tạo, vật liệu cấu tạo hợp lý, đảm bảo
dễ thi công, tiết kiệm.
* Mỹ quan: Đảm bảo thỏa mãn yêu cầu về cái đẹp đối với từng bộ phận
cũng như tồn bộ cơng trình từ màu sắc, hình dáng, kích thước, tỷ lệ … nhằm
tạo nên một cơng trình kiến trúc có tính mỹ thuật cao.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn giải pháp cấu tạo kiến trúc.
Muốn lựa chọn được giải pháp cấu tạo tốt, ngoài việc nghiên cứu kỹ về
yêu cầu sử dụng của từng bộ phận cũng như tồn bộ ngơi nhà, cịn cần phải chú
ý tới các yếu tố khác từ bên ngoài ảnh hưởng đến ngôi nhà. Cụ thể:
a) Ảnh hưởng của thiên nhiên:
- Mưa: Dễ làm cho nhà thấm, dột, mốc, vật liệu bị mục nát. Cho nên phải
đưa ra giải pháp tốt, hợp lý để chống thấm, chống ẩm, chống dột cho mái và tường
ngoài…
- Nắng: Bức xạ của mặt trời sẽ làm cho nhiệt độ trong nhà thay đổi lớn
ảnh hưởng đến độ bền của các vật liệu và sinh hoạt của con người … Cho nên
phải có giải pháp chống nứt nẻ, cong vênh cho vật liệu. Giữ nhiệt, cách nhiệt

cho tường, mái, thơng gió tốt cho nhà.
- Gió, bão: Ở vùng có bão lớn phải có biện pháp chống võng tường, cột,
tốc mái nhà, chống lực xô ngang nhà.
- Nước ngầm: Là một tác nhân phá hoại cơng trình từ phía dưới cho nên
phải có biện pháp chống thấm bảo vệ cho móng, tường móng và tường hầm.
Trang 4


- Côn trùng: Đối với nhà sử dụng vật liệu gỗ, giấy … cần có biện pháp
chống mối, mọt.
b) Các yếu tố nhân tạo:
Qua sử dụng cơng trình cũng như qua sinh hoạt thường nhật, con
người cũng tạo ra nhiều yếu tố làm phương hại đến kết cấu cơng trình cũng như
chất lượng sử dụng cơng trình ở những mức độ khác nhau, cụ thể:
- Tiếng ồn: Phát sinh do sản xuất, do sinh hoạt … phải được ngăn chặn
bằng giải pháp cách âm cho tường, sàn, mái.
- Tải trọng, chấn động: Bao gồm trọng lượng bản thân cơng trình do kết
cấu, vật liệu xây dựng gây ra (tải trọng tĩnh), và trọng lượng do con người, thiết
bị gây ra trong quá trình khai thác sử dụng (tải trọng động). Khi lựa chọn vật
liệu, hình thức liên kết…. cần chú trọng đến các tải trọng đó cũng như các chấn
động do giao thông và sản xuất gây ra để đảm bảo tính ổn định bền lâu cho cơng
trình (kết cấu của tồn bộ ngơi nhà)
- Va chạm, mài mịn: Phát sinh chủ yếu do sinh hoạt, sản xuất. Phải lựa
chọn các loại vật liệu có khả năng chống mài mịn tốt cho mặt nền, mặt sàn, mặt
bậc thang….
- Hỏa hoạn: Đây là một trong những yếu tố phổ biến mà con người
thường gây ra cho cơng trình và tác hại là rất lớn cho nên phải lựa chọn vật liệu
khó cháy, khơng cháy cho các kết cấu của cơng trình phù hợp yêu cầu phòng
hỏa. Phải đảm bảo tốt các quy định thốt hiểm khi có hỏa hoạn (cửa, vị trí cầu
thang, chiều rộng và chiều dài hành lang,…)

3. Các bộ phận chính của nhà và tác dụng của nó. (Hình 1.1)
a) Móng.
Là cấu kiện ở dưới đất, chịu tồn bộ tải trọng nhà và truyền tải trọng này
xuống nền. Ngồi u cầu ổn định, bền chắc, móng cịn có khả năng chống
thấm, chống ẩm và chống ăn mòn.
b) Tường và cột.
Tường có tác dụng chủ yếu là phân nhà thành các gian, còn là kết cấu bao
che và chịu lực của nhà.
Tường và cột chịu tác dụng của sàn mái, do đó phải có độ cứng lớn,
cường độ cao, bền chắc và ổn định. Tường ngồi phải có khả năng chống được
tác dụng của thiên nhiên, cách âm, cách nhiệt nhất định.
c) Sàn gác.
Được cấu tạo bởi hệ dầm và bản chịu tải trọng của người, trọng lượng các
dụng cụ, thiết bị.
Sàn gác tựa lên tường hay cột thông qua dầm. Phải có độ cứng lớn, kiên
cố bền lâu và cách âm. Mặt sàn phải có khả năng chống mài mịn, khơng sinh
bụi, dễ làm vệ sinh, hệ số hút nhiệt nhỏ, chống thấm và phòng hỏa.
d) Mái.
Là bộ phận nằm ngang hoặc nghiêng theo chiều nước chảy, được cấu tạo
bởi hệ dầm và bản hoặc chất lợp. Kết cấu của mái phải đảm bảo được bền lâu,
không thấm nước, thoát nước nhanh và cách nhiệt cao.
e) Cửa sổ, cửa đi.
Trang 5


Cửa sổ và cửa đi dùng để thơng gió và lấy ánh sáng hoặc ngăn cách, ngồi
ra cửa đi cịn có tác dụng giao thơng. Do đó diện tích và hình dáng cửa phải thỏa
mãn các yêu cầu trên.
Thiết kế cấu tạo cửa chú ý phịng mưa gió, vệ sinh thuận tiện. Một số
cơng trình cịn có u cầu cửa phải cách âm, cách nhiệt và phòng hỏa.

f) Cầu thang.
Là bộ phận nằm ngang được đặt nghiêng để tạo phương tiện giao thông theo
chiều thẳng đứng. Yêu cầu cấu tạo phải bền vững, đi lại dễ dàng, thoải mái và an
tịan.
g) Các bộ phận khác.
Ban cơng, ơ văng, máng nước, lơgia, ... tùy theo vị trí.

(Hình 1.1)

4. Phân loại nhà theo vật liệu.
Vật liệu xây dựng hiện có: Gỗ, gạch, đá, xi măng, thép, cát, bê tông, bê
tông cốt thép,… Tùy theo vật liệu làm kết cấu chịu lực chính của nhà có thể
phân thành: Kết cấu gỗ, kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu thép và kết cấu hổn
hợp.
a) Kết cấu gỗ.
Thường dùng cột gỗ, dầm gỗ, sàn gỗ và hệ thống kết cấu mái bằng gỗ,
thường có tác dụng bao che và ngăn cách. Loại này tính cứng, tính bền lâu kém,
tốn nhiều gỗ nên chỉ dùng ở những nơi có nhiều gỗ hoặc ở nơng thơn.
b) Kết cấu bê tơng cốt thép.
Hệ thống chịu lực chính của nhà: Dầm, cột, sàn, mái làm bằng bê tông cốt
thép, tường khơng chịu lực chỉ có tác dụng bao che. Hình thức kết cấu này tốn
nhiều thép và xi măng, giá thành cao. Do đó chỉ thích dụng với nhà công cộng,
nhà nhiều tầng.
Trang 6


c) Kết cấu thép.
Hệ thống chịu lực chính của nhà là cột thép, dầm thép, vì kèo thép, tường
và sàn làm bằng vật liệu khác. Kết cấu này trọng lượng nhẹ, khả năng chịu lực
cao, bền lâu nhưng tốn nhiều thép. Trong nhà dân dụng ít dùng loại kết cấu này.

d) Kết cấu hổn hợp.
* Kết cấu gạch – gỗ: Vì kèo gỗ, sàn gỗ. Tường gạch hoặc cột gạch chịu
lực. So với kết cấu gỗ thì loại này cứng và bền hơn, nhưng so với kết cấu khác
thì tính cứng và tính bền lâu vẫn cịn kém do đó cũng ít dùng hoặc chỉ dùng cho
nhà 1 tầng.
* Kết cấu bê tông – gạch: Sàn mái làm bằng bê tông cốt thép, tường bằng
gạch. Loại kết cấu này kiên cố, bền chắc, phòng hỏa, phòng ẩm tương đối tốt. So
với kết cấu bê tông cốt thép giá thành rẻ hơn, tiết kiệm được xi măng và thép.
Đây là kết cấu được sử dụng nhiều.
* Kết cấu bê tông cốt thép – thép: Mái, dàn bằng thép; cột, dầm bằng bê
tông cốt thép. Loại kết cấu này kiên cố, bền chắc, chịu được nhiệt độ cao, thuận
tiện cho việc công nghiệp hóa. Dùng nhiều cho các cơng trình cơng nghiệp, nhà
có nhiều chấn động lớn.
II. Khái niệm về kết cấu chịu lực của nhà dân dụng.
1. Yêu cầu về kết cấu chịu lực.
- Hợp lý về phương diện chịu lực: Tùy từng lọai cơng trình mà chọn vật
liệu và hình thức kết cấu, bảo đảm cơng trình ổn định và bền chắc.
- Dễ thi công: Tùy từng nơi, khả năng trang thiết bị, điều kiện thi công mà
chọn kết cấu chịu lực cho phù hợp, đảm bảo thi công dễ dàng, đúng chất lượng yêu
cầu.
- Bảo đảm giá thành: Phù hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã đề ra.
- Đảm bảo khả năng giữ nhiệt, cách nhiệt, chống cháy, cách âm, chống
chấn động, chống lún, chống thấm, chống dột, chống ẩm, chống ăn mòn,
mối mọt, ....
- Kiểu cách cấu tạo đơn giản, vật liệu xây dựng thích hợp.
- Bộ phận và cấu kiện sử dụng đa năng, đa dạng, tạo hình phong phú.
- Trọng lượng cấu kiện phù hợp với điều kiện thi công và chịu tải của nền
móng.
2. Hệ thống kết cấu khung chịu lực. (Hình 1.2)
a) Khung khơng hịan tịan.

Trong cơng trình có gian tương đối rộng, mặt bằng phân chia không theo
qui tắc nhất định. Có thể dùng tường ngịai kết hợp với tường trong hoặc cột
chịu lực. Mặt bằng bố trí tương đối linh họat nhưng tốn nhiều vật liệu, liên kết
giữa tường với dầm phức tạp. Ở vùng đất yếu dễ sinh ra hiện tượng tường và cột
lún khơng đều.
b) Khung hịan tịan.
Kết cấu chịu lực là dầm cột, tường là kết cấu bao che. Vật liệu làm khung
thường dùng bê tông cốt thép.
c) Hệ thống kết cấu khơng gian. (Hình 1.3)
Trang 7


Thường sử dụng cho những loại nhà có yêu cầu khơng gian lớn (có nhịp
lớn hơn 30m) như nhà thi đấu, rạp hát, rạp xiếc … Có các loại kết cấu khơng
gian sau: Vịm, vỏ mỏng, gấp nếp, dây căng, khí căng …

(Hình 1.2)

(Hình 1.3)
Câu hỏi ơn tập:
1. Trình bày các bộ phận chính của cơng trình theo thứ tự từ thấp lên cao?
2. Phân biệt khung chịu lực hoàn tồn và khung chịu lưc khơng hồn tồn?
3. Phân biệt tường ngang và tường dọc chịu lực?
4. Trình bày các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giải pháp cấu tạo kiến
trúc?
Trang 8


Trang 9



CHƯƠNG 2: CẤU TẠO NỀN MÓNG, HÈ RÃNH, TAM CẤP.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về nền móng, hè rãnh, tam cấp;
- Trình bày được cấu tạo chi tiết móng bê tơng cốt thép, móng gạch, hè
rãnh, tam cấp;
- Hình thành tính kiên nhẫn, cẩn thận, chính xác và khoa học.
Nội dung:
I. Cấu tạo nền móng, móng.
1. Nền móng.
a) Định nghĩa.
Là lớp đất nằm dưới móng, chịu tồn bộ tải trọng của cơng trình, cịn gọi
là đất nền.
b) Phân loại.
Căn cứ vào tài liệu thăm dò địa chất và thử nghiệm cùng tính tốn để xử
lý nền móng. Có 2 loại:
- Đất nền tự nhiên: Có đủ khả năng chịu lực khi chúng chịu tải. Loại đất
nền này thi công đơn giản, nhanh, giá thành hạ, chỉ cần đào hố móng và trải lớp
cát đệm dưới móng.
- Đất nền nhân tạo: Đất nền yếu, không đủ khả năng chịu lực, cần gia cố
để nâng cao cường độ và sự ổn định.
2. Định nghĩa – Yêu cầu - Các bộ phận của móng.
a) Định nghĩa.
Là bộ phận thấp nhất của cơng trình, nằm ngầm dưới mặt đất. Thơng qua
móng, tồn bộ tải trọng của cơng trình được truyền xuống đất nền chịu tải.
b) Yêu cầu.
Móng là bộ phận chịu lực, sau khi xây dựng xong được nằm ngầm dưới
mặt đất rất khó kiểm tra và sửa chữa. Vì vậy khi lựa chọn giải pháp cấu tạo
móng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Trang 10



- Kiên cố: Hình thức và kích thước của móng phải phù hợp với u cầu
chịu tải của cơng trình và tính chất của nền móng.
- Ổn định: Khơng trượt, khơng lún, đáy móng phải thẳng góc với phương
truyền lực từ trên xuống. Khơng chọn đặt móng ở vị trí có sự dao động quá lớn
của nước ngầm.
- Bền lâu: Sử dụng vật liệu phù hợp với đất nền và phải có biện pháp bảo
vệ móng (chống thấm, chống ăn mịn …) khi có nước ngầm và chất xâm thực
trong đất. Độ sâu chơn móng hợp lý sao cho tồn bộ tảng móng được chơn khuất
dưới mặt đất thiết kế một khoảng ≥150mm đề phòng bị va chạm, phá hoại trong
q trình sử dụng.
- Kinh tế: Kết cấu móng hợp lý, dễ thi công, giá thành hạ. Đảm bảo giá
thành của móng chiếm (8 ÷ 10) % giá thành cơng trình nếu khơng có tầng hầm
và (12 ÷ 15)% giá thành cơng trình nếu có tầng hầm.
c) Các bộ phận của móng. (Hình 2.2)
- Tường móng: Có tác dụng truyền lực từ trên xuống chống lực đạp của
nền nhà hoặc lực đẩy ngang của khối đất và nước ngầm. Thường được cấu tạo
dày hơn tường nhà.
- Đỉnh móng: Là mặt tiếp xúc giữa móng với tường móng.
- Gối móng: Là bộ phận chịu lực chính của móng, cấu tạo theo tiết diện
hình chữ nhật, hình tháp, hay dật bậc.
- Đáy móng: Là mặt tiếp xúc nằm ngang giữa móng và đất nền.
- Lớp đệm: Có tác dụng làm phẳng nhằm phân đều áp suất dưới đáy
móng. Vật liệu được dùng là bê tơng gạch vỡ dầy 10÷15 cm hoặc lớp cát đầm
chặt.
Chiều sâu chơn móng: Là khoảng cách từ đáy móng tới mặt đất tự nhiên
hoặc mặt đất thực hiện.

Trang 11



(Hình 2.2)
3. Phân loại móng.
a) Phân loại theo vật liệu:
- Móng cứng: Được cấu tạo với vật liệu chịu nén (móng gạch, móng khối
đá hộc, móng bê tơng). Tải trọng sau khi truyền qua móng cứng sẽ được phân
phối lại trên đất nền. Loại móng này thường dùng ở những nơi có mực nước
ngầm sâu.
- Móng mềm: Được cấu tạo với vật liệu chịu kéo. Khi tải trọng tác dụng
lên đỉnh móng thì móng mềm biến dạng gần như nền, khơng làm nhiệm vụ phân
phối áp lực. Móng bê tơng cốt thép vừa bị biến dạng vừa có khả năng phân bố
lại áp lực trong đất nền.
b) Phân loại theo hình thức chịu lực: (Hình 2.3)
- Móng chịu tải đúng tâm: Hướng truyền lực từ trên xuống trùng vào phần
trung tâm của đáy móng.
- Móng chịu tải lệch tâm: Hướng truyền lực từ trên xuống không đi qua
trọng tâm của mặt phẳng đáy móng. Áp dụng ở những vị trí đặc biệt như khe
lún, giữa nhà cũ và nhà mới.

Trang 12


(Hình 2.3)
c) Phân loại theo hình thể móng.
- Móng chiếc (móng độc lập)(Hình 2.4): Là loại móng riêng biệt, chịu tải
trọng tập trung, gối móng hình lập phương, hình tháp cụt, giật cấp.

(Hình 2.4)


Trang 13


(Hình 2.4)
- Móng băng (Hình 2.5): Móng chạy dọc theo chân tường hoặc tạo thành
dãy liên kết các chân cột. Áp dụng cho cơng trình nhiều tầng.

(Hình 2.5)
Trang 14


(Hình 2.5)
- Móng cọc: (Hình 2.6)

(Hình 2.6)
d) Phân loại theo phương pháp thi cơng:
- Móng nơng: Là móng có chiều sâu chơn móng <5m (móng băng, móng
chiếc, móng bè).
- Móng sâu: Khơng cần đào hố móng mà dùng giải pháp truyền tải từ trên
xuống thơng qua móng vào lịng đất nền (móng cọc). Ap dụng cho cơng trình
tương đối lớn.
- Móng dưới nước: Được thực hiện trong ao, hồ, sơng, rạch, biển. Xây
dựng những bờ vây kín nước bao quanh vị trí móng để bơm thốt nước làm khơ
khi thi cơng móng.
Trang 15


4. Cấu tạo móng và một số vị trí đặc biệt.
a) Cấu tạo móng.
* Hình dáng, kích thước, tiết diện của móng: Hình dáng của móng cũng

như kích thước tiết diện móng của một cơng trình được tính tốn và lựa chọn
trên cơ sở:
- Tài liệu cơ lý của đất nền như: Khả năng chịu lực loại đất nền, độ sâu và
bề dày của lớp đất chịu lực của công trình.
- Kết cấu chịu lực (hệ khung hay hệ tường).
- Tải trọng của cơng trình lớn hay bé.
- Vật liệu cấu tạo móng.
* Góc truyền lực: (Hình 2.7)

(Hình 2.7)
lực.

- Lực phân bố trong tảng móng theo một góc nhất định gọi là góc truyền

Như vậy góc truyền lực là góc nghiêng giới hạn miền vật liệu làm nhiệm
vụ nhận và truyền lực trong tảng móng.

Trang 16


- Góc truyền lực phụ thuộc vào loại vật liệu cấu tạo móng và khả năng
chịu lực của vật liệu đó. Cụ thể như sau:
+ Móng gạch có góc truyền lực α = 300.
móng.
tơng.

+ Móng đá có góc truyền lực α = 260 ÷ 340 phụ thuộc vào mác vữa xây
+ Móng bê tơng có góc truyền lực α = 300 ÷ 450 phụ thuộc vào mác của bê

+ Đối với móng bê tơng cốt thép thì α ≥450 phụ thuộc vào mác bê tông,

thường không cần thiết phải khống chế góc truyền lực mà phải căn cứ vào kết
quả tính tốn theo ngun tắc của móng mềm để xác định kích thước của móng.
+ Như vậy phần vật liệu nằm trong miền truyền lực mới làm việc, cho nên
để có tiết diện móng hợp lý thì đường bao ngồi của tảng móng phải nằm phía
ngồi đường truyền lực của móng.
b) Cấu tạo móng gạch:
* Vật liệu: (Hình 2.8)
- Móng là kết cấu chịu lực và là bộ phận cấu tạo nằm trong đất nên loại
gạch xây móng phải là gạch đặc (gạch thẻ, gạch đinh, gạch chỉ) để chịu lực và
chống ẩm tốt (Rg ≥ 75Kg/cm2).
- Kích thước viên gạch: (Dài – rộng – cao)
+ 190 x 90 x 45 220 x 105 x 60
+ 180 x 80 x 40 200 x 100 x 50
+ 170 x 70 x 35 180 x 80 x 40

(Hình 2.8)
- Vữa xây:
+ Vữa tam hợp mác 50.
Trang 17


+ Vữa xi măng mác 50 hoặc mác 75.
+ Mạch vữa xây quy định dày khoảng 10mm.
* Quy cách cấu tạo:
- Lớp đệm (lót) móng:
+ Bằng cát đen tưới nước đầm kỹ dày 50 ÷ 100mm, hoặc
+ Bằng bê tơng gạch vỡ mác 100 dày 100mm, hoặc
+ Bằng bê tông đá 40 x 60 mác 100 dày 100mm.
- Tảng móng (thân móng): Để có tiết diện móng làm việc hợp lý nhưng dễ
thi công đồng thời tiết kiệm vật liệu cũng như giảm tải trọng dư tác động xuống

nền móng. Phần tảng móng được xây giật cấp bậc thang bám sát đường truyền
lực với kích thước các cấp móng thơng thường như sau:
+ Móng đối xứng: (Hình 2.9)
• Chiều cao các cấp móng tính từ dưới lên phải chẳn lớp và thường là 3, 2,
1, 2, 1 … gạch xây.
• Chiều rộng cấp móng phải chẳn hàng và thường bằng 1/2 viên gạch + 1
mạch vữa đứng.
+ Móng lệch tâm: (Hình 2.10)
xây.

• Chiều cao các cấp móng bằng nhau và bằng độ cao 2 hoặc 3 lớp gạch

• Chiều rộng các cấp móng bằng nhau và bằng: 1/2 viên gạch + 1 mạch
vữa đứng.
- Tường móng (cổ móng): Được xem như 1 cấp móng trên cùng có chiều
rộng lớn hơn tường hoặc cột nhà nhỏ hơn cấp móng liền kề dưới nó một khoảng
bằng ½ viên gạch + 1 mạch vữa đứng có chiều cao thay đổi tuỳ thuộc vào từng
trường hợp cụ thể.

Trang 18


(Hình 2.9)

(Hình 2.10)

* Cách vẽ mặt cắt móng gạch :
- Các số liệu cần biết:
+ Bề dày tường nhà (bt).
+ Bề rộng đáy móng (BM).

+ Độ sâu chơn móng (HM).
+ Độ sâu đào hố móng (HM1).
+ Loại gạch xây móng.
- Trình tự vẽ mặt cắt móng đối xứng:
+ Vẽ các nét thể hiện độ cao nền nhà (± 0. 000), độ cao đáy móng (-HM)
+ Vẽ trục đối xứng của móng
+ Dựa vào trục đối xứng lấy về hai bên các phần bằng nhau để có bề dày
tường nhà (bt), bề rộng tường móng (btm) và bề rộng đáy móng BM.
+ Từ hai điểm A và B giới hạn bề rộng đáy móng, kẻ những góc 600 so
với đường AB cắt hai đường giới hạn tường móng tại C và D ta có CA và DB là
những đường truyền lực của móng
Trang 19


tạo.

+ Vẽ giật cấp móng bám sát hai đường truyền lực theo đúng qui cách cấu
+ Vẽ lớp đệm (lót) móng.

+ Sau khi vẽ kiểm tra xem tảng móng đã được chôn khuất dưới mặt đất
thiết kế theo qui định chưa? Nếu chưa cần điều chỉnh lại độ sâu chôn móng.
Ví dụ 1: (Hình 2.11) Vẽ mặt cắt móng đối xứng. Biết bt = 190mm, BM =
900mm, HM = 1300mm, HM1 = 900mm, gạch (190 x 90 x 45)mm.

(Hình 2.11)
- Trình tự vẽ mặt cắt móng lệch tâm:
+ Vẽ các nét thể hiện độ cao nền nhà (± 0. 000), độ cao đáy móng (-HM)
+ Vẽ nét thẳng đứng của móng.
+ Dựa vào nét này lấy về một phía để có bề dày tường nhà (bt), bề dày
tường móng (btm), và bề rộng đáy móng (BM)

+ Từ điểm A giới hạn bề rộng đáy móng, kẻ góc 600 so với đường đáy
móngcắt đường giới hạn tường móng mới vẽ tại B ta có BA là đường truyền lực
của móng.
+ Vẽ giật cấp móng bám sát đường truyền lực theo đúng qui cách cấu tạo.
+ Vẽ lớp đệm (lót) móng.

Trang 20


+ Sau khi vẽ kiểm tra xem tảng móng đã được chôn khuất dưới mặt đất
thiết kế theo qui định chưa? Nếu chưa cần điều chỉnh lại độ sâu chôn móng.
Ví dụ 2: (Hình 2.11) vẽ mặt cắt móng lệch tâm biết BM = 700mm, bt =
190mm, HM = 1300mm, HM1 = 900mm, gạch (190 x 90 x 45)mm.
* Phạm vi sử dụng :
- Móng gạch có thể sử dụng cho móng băng dưới tường hoặc móng độc
lập cho cột gạch.
- Sử dụng cho đất nền khơ ráo và có cường độ chịu lực Rđ ≥ 1,5 Kg/cm2.
- Sử dụng cho nhà cao không quá 5 tầng và cho các móng có chiều rộng
BM ≥ 1500mm. Vì nếu móng có chiều rộng q lớn sẽ phải tăng độ sâu chơn
móng HM, lúc đó sẽ khơng hợp lý về mặt cấu tạo cũng như về mặt kinh tế.
c) Cấu tạo móng đá: (Hình 2.12)
* Vật liệu: Vật liệu để xây móng đá là các loại: Đá hộc, đá gia công (đá
chẻ), và một ít đá dăm.
- Đá phải có cường độ R ≥ 200 KG/cm2, có kích thước cạnh viên đá
khơng <150mm và khơng > 500mm, có trọng lượng ≤ 36kg, khơng q lồi lõm,
khơng nứt nẻ, khơng chứa bùn…..
- Móng đá được xây bằng vữa tam hợp mác 50 hoặc vữa xi măng mác 50,
mác 75 với mạch vữa ngang dày từ 20÷30mm.
- Đá dăm để đệm các lỗ hổng khi xây móng bằng đá hộc để giảm khối
lượng vữa.

* Quy cách cấu tạo:
- Lớp đệm (lót) móng: Bê tơng đá 40 x 60 mác 100mm dày 100mm hoặc
lớp cát đệm đầm kỹ dày 100mm.
lực.

- Tảng móng: Nếu xây bằng đá hộc có thể xây ngiêng theo đường truyền

- Nếu là đá gia công xây giật cấp bám theo đường truyền lực (α = 260 ÷
340) với kích thước cấp móng như sau:
+ Cao h = (2÷3) lớp đá và cao từ 400mm trở lên.
+ Rộng b < 1/2 chiều dài viên đá và tỷ lệ b/h ≥ 1/1,5
Trang 21


- Tường, cổ móng: Có thể xây bằng đá hoặc xây bằng gạch đặc.
* Phạm vi sử dụng :
- Sử dụng cho móng băng hoặc móng độc lập,
- Sử dụng cho móng nhà dân dụng thấp tầng,
- Sử dụng nơi đất khơ ráo và có khả năng chịu lực tốt,
- Sử dụng nơi có nhiều đá,
- Sử dụng cho móng có BM ≥ 600mm.

(Hình 2.12)
d) Cấu tạo móng bê tơng: (Hình 2.13)
* Vật liệu: Là loại bê tơng đá dăm có mác 100 hoặc 150, được chế tạo từ
các loại vật liệu sau:
- Cốt liệu :
+ Đá 40 x 60mm.
+ Đá hộc để độn khi móng có thể tích lớn (độn khoảng 20%).
+ Cát vàng.

Trang 22


- Chất kết dính: Xi măng.
- Nước.
- Thành phần cấp phối của các vật liệu được tính tốn theo mác của bê tông.
* Quy cách cấu tạo :
- Lớp đệm (lót) móng: Có thể chọn một trong hai giải pháp sau:
+ Đệm cát đen đầm kỹ dày 50÷100mm.
+ Độn bê tơng gạch vỡ mác 50 dày 100mm.
- Tảng móng: Vì móng có góc truyền lực α = 300 ÷ 450 phụ thuộc vào mác
của bê tơng nên tảng móng có thể đổ giật cấp hoặc đổ vát mặt hình thang với chiều
cao cấp móng h ≥ 200mm
- Tường móng: Thơng thường được xây bằng gạch đặc hoặc cũng có thể đổ
bê tơng, hoặc xây đá.
* Phạm vi sử dụng: Móng bê tơng sử dụng cho nhà có tải trọng lớn và
nơi có độ sâu chơn móng lớn. Bề rộng của đáy móng có thể đạt tới BM ≥
2000mm.

(Hình 2.13)
e) Móng bê tơng cốt thép: (Hình 2.14)
* Vật liệu :
- Bê tơng: Mác 150, 200, 250… theo u cầu tính tốn và được chế tạo từ:
Trang 23


+ Cốt liệu là đá 10 x 20mm và cát vàng.
+ Xi măng Portland.
+ Nước.
- Thành phần cấp phối của các vật liệu để chế tạo bê tơng được tính tốn

phụ thuộc vào mác bê tơng u cầu, mác xi măng sử dụng và chất lượng của các
loại cốt liệu.
- Cốt thép: Thường sử dụng là cốt thép tròn trơn hay có gân. Đường kính
của cốt thép khơng nhỏ hơn 10mm. Lưới thép được đặt vào miền chịu kéo.
Đường kính cụ thể của cốt thép và khoảng cách giữa các thanh cốt thép được
chọn theo tính tốn cụ thể.

(Hình 2.14)
* Quy cách cấu tạo :
- Lớp đệm (lót) móng:
+ Nơi đất khơ, cứng thì đệm móng được sử dụng thường là lớp cát đen
tưới nước đầm kỹ dày 50 ÷ 100mm.
+ Nơi đất ướt, chịu lực yếu thì dùng lớp bê tông gạch vỡ mác 50 dày
100mm hoặc lớp bê tông đá 40 x 60mm mác 100 dày 100mm làm đệm móng.
- Tảng móng: Có thể cấu tạo hình chữ nhật (nếu móng nhỏ) và cấu tạo
mặt dốc vát hình thang với chiều rộng đáy móng theo tính tốn, chiều cao phần
đế móng h ≥ 200mm và độ dốc mặt vát phụ thuộc vào độ sụt của bê tông và
thường là i ≤ 1/3.
Trang 24


×