1
2
3
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi 4
cá dĩa – Phần 2 5
6
1
1.1. Xuất xứ và đặc điểm sinh thái 2
- Cá Đĩa được phát hịện vào năm 1840 bởi một nhà ngư loại học người Áo – 3
Tiến sĩ Johann Jacob Heckel. 4
- Quê hương của cá Đĩa là các vùng nước trũng, tù đọng trên các nhánh sông 5
Amazon chảy qua các nước Nam Mỹ như Brazil, Peru, Venezuela và 6
Columbia. Các vùng nước tìm thấy cá Đĩa có đặc điểm sinh thái bao gồm: 7
nước rất trong, độ nhìn thấy có thể lên đến 1.6 – 4.5m; nước có tính axit nhẹ, 8
độ pH = 4 – 7 (phần lớn pH = 4 – 6); độ cứng tổng cộng cũng rất thấp (nước 9
rất mềm): 1odH (17 – 18 mg/l CaCO3), nhiệt độ nước khá ấm (26 độ C); hàm 10
lượng muối hòa tan rất thấp: 10 – 60 (microseimens). 11
12
- Bộ cá Vược: Perciformes 13
- Họ cá Rô phi: Cichlidae 14
- Các loài: 15
+ Symphysodon discus Heckel (cá Đĩa xanh, đỏ có 9 sọc đứng) 16
+ Symphysodon aequifasciatus, có 3 loài phụ 17
+ S. aequifasciatus aequifasciatus (cá Đĩa xanh – green discus) 18
+ S. aequifasciatus axelrodi (cá Đĩa nâu – brown discus) 1
+ S. aequifasciatus haraldi (cá Đĩa lam – blue discus) 2
3
1.2. Một số đặc điểm sinh học 4
- Sinh trưởng: nuôi trong bể kiếng, cá tăng trưởng chậm : sau 6 – 8 tháng nuôi 5
cá có thể đạt : 6 – 10 cm (kích cở thương phẩm) 6
- Sinh sản: cá thành thục sau: 12 – 20 tháng tuổi. Cá đẻ trứng dính bám vào 7
giá thể. Trứng nở sau 50 – 60 giờ (tùy nhiệt độ). Trứng dinh dưỡng bằng noãn 8
hoàng trong 2 – 3 ngày đầu, sau đó bám vào mình cá cha mẹ và dinh dưỡng 9
bằng chất tiết trên mình cá cha mẹ. Từ ngày thứ 12 sau khi nở cá có thể ăn 10
bobo, artemia. Sau 3 – 4 tuần cá có thể ăn trùn chỉ. 11
12
2. Nuôi cá Đĩa không dễ 13
“Cá Đĩa là loại cá cảnh khó nuôi nhất trong các loại cá cảnh nước ngọt nhiệt 14
đới” bởi vì cá Đĩa có rất nhiều điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm 15
sinh học so với họ hàng cá Rô phi của chúng nói riêng và các loài cá cảnh 16
nước ngọt nhiệt đới nói chung. Do đó trong điều kiện nuôi, cần chú ý 2 đặc 17
điểm sau: 18
- Thứ nhất: cá Đĩa là loài cá nhạy cảm nhất, đặc biệt nhạy cảm với 19
+ Tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh sáng mạnh 20
+ Các thay đổi của môi trường: nhiệt độ, độ pH, độ cứng của nước. Biên độ 21
thích nghi với các yếu tố này của cá Đĩa rất thấp. 22
+ Các tác nhân làm phiền khác, cá Đĩa dể bị stress khi bị quấy rối bởi các loài 23
cá năng động sống chung. 24
+ Các tác nhân gây bệnh (nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, virut) 25
- Thứ hai: cá Đĩa đòi hỏi rất cao về chất lượng nước 26
Chính vì thế và cũng theo kinh nghiệm từ các nghệ nhân nuôi cá Đĩa: “cá Đĩa 27
chỉ khó nuôi hơn các loại cá cảnh khác khi chúng ta không cung cấp cho 1
chúng môi trường sống phù hợp” 2
3
3. Nhu cầu chất lượng nước trong nuôi cá Đĩa 4
3.1. Nhiệt độ 5
3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sức khỏe cá 6
- Nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ môi trường (đây là đặc điểm khác 7
với các động vật máu nóng trên cạn). 8
- Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự 9
thay đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn các quá trình sinh hoá 10
trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cá. 11
12
3.1.2. Nhiệt độ thích hợp cho 13
- Cá trưởng thành, cá sinh sản: 26 – 28 độ C 14
- Cá con (mới nở đến 5 – 6 cm): 28 – 30 dộ C 15
16
3.1.3. Quản lý nhiệt độ 17
+ Bể nuôi đặt trong phòng có nhiệt độ tương đối ổn định (tránh gió lùa, lợp 18
tole hấp thu nhiệt). 19
+Dùng sưởi để kiểm soát nhiệt độ trong hồ (đối với cá con hay vào mùa lạnh) 20
3.2. Độ pH 21
3.2.1. Ảnh hưởng của độ pH 22
- Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá khi có sự thay đổi đột ngột, 23
cá có thể bị stress hay bị chết. 24
- Tuy nhiên ảnh hưởng quan trọng hơn là ảnh hưởng gián tiếp của pH thông 25
qua môi trường nước. Độ pH ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh 26
dưỡng, đến độ cứng của nước, thành phần các độc tố. Cụ thể như khi độ pH 1
càng cao, hàm lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất 2
có hại cho cá, ngược lại khi pH càng giảm thì độc tính của khí sulfurhydro 3
(H2S) càng tăng. 4
5
3.2.2. Khoảng pH thích hợp cho cá Đĩa 6
- Cá sinh sản: 6 – 6.2 7
- Cá con: 6.5 – 6.8 8
- Cá trưởng thành: 6 – 6.8 9
10
3.2.3. Quản lý độ pH 11
- Tăng độ pH. 12
- Tăng cường sục khí trong hồ hay bể chứa nước có ánh sáng, tăng cường 13
quang hợp, giảm nồng độ CO2, tăng độ pH. 14
- Dùng nước vôi trong đã pha sẳn để trung hòa 15
- Giảm độ pH 16
- Dùng axit phosphoric (H3PO4) hay axit citric (giấm). 17
- Lọc sinh học cũng giúp giảm độ pH nước. 18
19
3.3. Độ cứng 20
3.3.1. Ảnh hưởng của độ cứng của nước 21
- Độ cứng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm 22
thấu của cá. Mỗi loài cá thích nghi với độ cứng khác nhau và khả năng thích 23
ứng với sự biến đổi độ cứng cũng khác nhau. 24
- Độ cứng của nước cũng ảnh hưởng đến hàm lượng Canxi (Ca) trong máu cá. 25
- Ngoài ra, độ cứng còn ảnh hưởng đến quá trình nở của trứng. 1
2
3.3.2. Độ cứng của nước phù hợp cho cá Đĩa 3
- Cá sinh sản : 3 – 10 odH, tốt nhất : 5 – 6 odH (1odH = 17,9 mg CaCO3/L) 4
- Cá con (< 4 tuần tuổi) : 8 – 10 odH 5
- Cá > 4 tuần tuổi : 8 – 15 odH 6
7
3.3.3. Kiểm soát độ cứng của nước 8
- Nhu cầu về độ cứng của nước đối với cá Đĩa rất thấp, vì thế trong kỹ thuật 9
nuôi, thường phải điều chỉnh theo khuynh hướng giảm độ cứng. 10
- Các phương pháp giảm độ cứng của nước (chủ yếu dựa trên nguyên tắc trao 11
đổi ion Ca 2+) 12
- Trao đổi ion bằng hạt nhựa, 13
- Lọc sinh học, 14
- Có thể dùng chất chiết xuất từ than bùn (than bùn có khả năng hấp thụ Ca 15
2+ và giải phóng nguyên tử H+). 16
17
3.4. Một số độc tố cần lưu ý 18
- Chlorine hay chloramine 19
- Đây là một loại hoá chất dùng khử trùng nước, thường có trong nguồn nước 20
thủy cục (nước do nhà máy nước cung cấp), 21
- Rất độc đối với cá (tác động trực tiếp đến quá trình trao đổi ion trong điều 22
hòa áp suất thẩm thấu của cá). 23
- Để loại bỏ tác hại do chlorine trong nước chỉ cần sục khí liên tục ít nhất 48 24
giờ 25
- Để kiểm tra nước còn chlorine không, dùng Orthotolidin 1% : nhỏ 1 – 2 giọt 1
orthotolidin vào 10 – 20 lít nước, nếu nước có màu vàng là còn chlorine và 2
ngược lại. 3
- Amonia (N-NH3), nitrite (NO2), nitrate (NO3- ) và sulfurhydro (H2S) 4
- Các chất trên đều là các chất độc hại đối với cá, là sản phẩm phân hủy các 5
chất hữu cơ có trong nước (từ thức ăn dư thừa, sản phẩm bài tiết của cá). Để 6
đề phòng sự hình thành các chất độc hại này, cần tăng cường hàm lượng oxy 7
hoà tan trong nước để thúc đẩy quá trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh vật 8
chuyển hoá các chất độc hại thành các chất vô hại hay ít có hại hơn. Ngoài ra 9
quá trình sục khí cũng tăng cường giải phóng các khí độc ra khỏi môi trường 10
nước. 11
12