Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài giảng Quản trị ngân hàng: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 40 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BỘ MÔN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG - KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh, 2020


Quản trị Ngân hàng

Chƣơng 1. Tổng quan về quản trị ngân hàng
1.1. Tổng quan về ngân hàng
1.1.1. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam
Hệ thống ngân hàng của Việt Nam bao gồm Ngân hàng nhà nƣớc trực thuộc Chính phủ.
Khác với các nƣớc phát triển khác thì ngân hàng trung ƣơng là độc lập so với chính phủ nhƣ
Cục dữ trữ liên bang Mỹ FED, Ngân hàng trung ƣơng Châu âu ECB. Vì ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam thuộc chính phủ Việt Nam nên những quyết sách của nó cũng bị phụ thuộc rất nhiều
vào ý đồ của chính phủ.
Dƣới ngân hàng nhà nƣớc là các ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng quốc doanh (ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn – Agribannk
- Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP)
- Ngân hàng thƣơng mại (Eximbank, Sacombannk..),
- Ngân hàng liên doanh (Indovina - IVN, ngân hàng Việt Thái - VSB, Ngân hàng Việt
Nga – VRB)
- Ngân hàng nƣớc ngoài(100% vốn nƣớc ngồi: SHBC, BIDC…).
Các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nƣớc sẽ phải thông qua hệ thống các ngân
hàng phía dƣới này vì ngân hàng nhà nƣớc không thể làm việc trực tiếp với ngƣời gửi tiền hay
ngƣời vay tiền.


* Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng của Việt Nam
Xét căn cứ đặc thù lịch sử, quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể
chia ra thành bốn giai đoạn gồm thời kỳ Pháp thuộc, thời kỳ miền Bắc Việt Nam 1954-1975,
thời kỳ miền Nam Việt Nam 1954-1975 và thời kỳ từ sau thống nhất đất nƣớc 1975 đến nay.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
Trƣớc khi ngƣời Pháp đặt chân đến Việt Nam năm 1858, Việt Nam chƣa có tổ chức
ngân hàng và tín dụng. Vào cuối thế kỷ thứ 19, khi nền đô hộ đã đƣợc thiết lập trên tồn cõi
Đơng Dƣơng, Việt Nam trở thành một thị trƣờng độc chiếm của Pháp.
Nhiều hoạt động kinh tế của ngƣời Pháp ở Đông Dƣơng bành trƣớng mạnh nên
chính phủ buộc phải thành lập các ngân hàng để hỗ trợ các hoạt động đó. Lúc đầu có 2
ngân hàng có trụ sở tại Pháp và các chi nhánh trên tồn Đơng Dƣơng là Ngân hàng
Đơng Dƣơng (Banque de l’Indochine) thành lập từ 1873 và Pháp-Hoa Ngân hàng
(Banque Franco-Chinoise) đƣợc thành lập với mục đích hỗ trợ các giao dịch thƣơng mại
giữa Pháp, Đông Dƣơng và Trung Hoa cũng nhƣ với một vài nƣớc khác ở Á Đông nhƣ Nhật,
Thái Lan. Hai ngân hàng này ngoài độc quyền phát hành tiền tệ nhƣ một Ngân
hàng Trung ƣơng, nó còn là một ngân hàng kinh doanh thƣơng mại, cung cấp vốn cho mọi hoạt
động kinh tế của ngƣời Pháp ở Đông Dƣơng. Phải tới năm 1927, một số tƣ bản ngƣời Việt Nam
mới thành lập ngân hàng đầu tiên của Việt Nam lấy tên là An Nam ngân hàng (sau đổi tên là
Việt Nam ngân hàng) nhằm hỗ trợ vốn cho các hoạt động nông nghiệp. Cho đến năm 1954,
ngƣời Việt có ngân hàng thứ hai là Việt Nam công thƣơng ngân hàng.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam ở miền Bắc giai đoạn 1954 đến 1975
1


Quản trị Ngân hàng

Ngày 06/05/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng
Quốc Gia Việt Nam với nhiệm vụ chính nhƣ phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ, và thực hiện
chính sách tín dụng nhằm phát triển hoạt động sản xuất. Ngày 21/01/1960, Ngân hàng Quốc
Gia Việt Nam đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam ở Miền Bắc có thể đƣợc chia làm
hai thời kỳ từ 1951 đến 1954 và thời kỳ từ 1955 đến 1975. Trong thời kỳ đầu, ngân hàng quốc
gia Việt Nam hoạt động độc lập trong hệ thống tài chính với chức năng nhƣ phát hành tiền tệ,
thu hồi tiền tài chính, quản lý Kho bạc Nhà nƣớc nhằm tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản
lý thu chi ngân sách và phát triển tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, lƣu thông hàng
hoá. Đến thời kỳ tiếp theo 1955 đến 1975, Ngân hàng Quốc gia với nhiệm vụ củng cố thị
trƣờng tiền tệ, ổn định tiền tệ nhằm góp phần bình ổn vật giá, tạo thuận lợi cho công cuộc khôi
phục kinh tế.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam ở miền Nam giai đoạn 1954 đến 1975
Sau Hiệp định Geneve, chính phủ Pháp ký một loạt hiệp định với Nam Việt Nam,
Campuchia và Lào, chính thức phá bỏ tình trạng hợp nhất tiền tệ và quan thuế giữa ba nƣớc
Đông Dƣơng, khẳng định nguyên tắc mỗi quốc gia đƣợc quyền tự do phát hành và kiểm sốt
tiền tệ.
Từ đó, cùng với chủ quyền về chính trị, ngƣời Việt Nam bắt đầu đƣợc làm chủ về hoạt
động ngân hàng và phát triển trên qui mô nhà nƣớc. Sự phát triển của ngành ngân hàng miền
Nam Việt Nam giai đoạn này có thể đƣợc chia thành 2 thời kỳ từ 1954 đến 1964 và từ 1965
đến 1975. Thời kỳ 1954 đến 1964, ngƣời dân vẫn tiếp tục sử dụng các ngân hàng của ngƣời
Pháp, Anh, Hong Kong, Đài Loan có chi nhánh tại Việt Nam. Thời kỳ từ 1965 đến 1975 là giai
đoạn chuyển biến của hoạt động ngân hàng Việt Nam, tạo tiền đề và điều kiện cho một thời kỳ
phát triển rầm rộ từ năm 1965 đến năm 1972. Trong 7 năm đầu của thời kỳ này, 18 ngân hàng
mới đƣợc thành lập, nâng tổng số lên đến 31 ngân hàng với 178 chi nhánh ở các tỉnh vào năm
1972. Đến thời kỳ trƣớc 04/1975, hệ thống ngân hàng ở Miền Nam gồm 1 ngân hàng trung
ƣơng, 32 ngân hàng thƣơng mại với 180 chi nhánh, 2 ngân hàng phát triển và 60 ngân hàng
nông thôn.
- Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1975 đến nay
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1975 đến nay có thể chia
thành có thể chia thành 3 thời kỳ từ 1975 đến 1985, 1986 đến 1990, và 1991 đến nay. Thời kỳ
1975-1985, sau 1975, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ở miền Nam đƣợc quốc hữu hoá và sáp
nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ
trong cả nƣớc. Thời kỳ 1986 -1990 là giai đoạn manh nha của các cải cách bƣớc đầu, làm tiền

đề cho việc hình thành và phát triển một hệ thống Ngân hàng Việt Nam một cách căn bản và
toàn diện hơn.
Với những yêu cầu về đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tháng
5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế Hệ
thống tài chính Việt Nam hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp.
Trong đó, cấp 1 là Ngân hàng Nhà nƣớc thực thi nhiệm vụ Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối và ngân hàng. Và cấp 2 là các ngân hàng kinh
doanh thuộc lĩnh vực lƣu thơng tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng
2


Quản trị Ngân hàng

trong toàn nền kinh tế quốc dân do các Định chế tài chính Ngân hàng và phi ngân hàng thực
hiện nhƣ ngân hàng cổ phần, liên doanh, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngân hàng
nƣớc ngồi, Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân và cơng ty tài chính.
Thời kỳ 1991 đến nay là giai đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam có rất nhiều chuyển
biến dần theo hƣớng một hệ thống ngân hàng hai cấp hiện đại. Luật NHNN 2010 đã có một số
thay đổi quan trọng so với Luật NHNN 1997, làm rõ hơn địa vị pháp lý của NHNN, đồng thời
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của NHNN với tƣ cách là ngân hàng trung ƣơng, thực hiện
các chức năng về quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, khẳng định
mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức năng quan trọng của một ngân hàng trung ƣơng là thực thi
chính sách tiền tệ và giám sát an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thƣơng mại
Vào thế kỷ III, các thợ kim hoàn bắt đầu nhận các khoản tiền gửi, tài sản quý của khách
hàng và thu một khoản phí nhất định.
Sang thế kỷ X, các thợ kim hoàn nhận thấy khơng chỉ có thể hƣởng các khoản phí mà họ
có thể hƣởng lợi ích từ việc sử dụng tiền của ngƣời này cho ngƣời khác vay. Lúc này hoạt động
của một ngân hàng thực thu ra đời bao gồm trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thƣơng phiếu, nhận

tiền gửi, cho vay thƣơng mại…
Sang thế kỷ XVIII hình thành nghiệp vụ phát hành tiền, phát hành CDS. Để kiểm soát
hoạt động này, chính phủ đƣa ra các điều luật về phân định các ngân hàng phát hành với các
ngân hàng kinh doanh tiền tệ.
Thế kỷ XIX, có một loạt các dịch vụ khác đƣợc phát triển thêm. Lúc này đã có thêm
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, bán bảo hiểm, tƣ vấn tài chính, cung cấp dịch vụ mơi giới, dịch
vụ quản lý tiền mặt…
Cuối thế kỷ XIX, các quốc gia không thể để các ngân hàng thực hiện việc phát hành tiền
mà tập trung vào một ngân hàng thống nhất gọi là ngân hàng trung ƣơng.
Ngân hàng có thể chia làm 2 loại là ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng kinh doanh thông
thƣờng.
Những năm 20-30 của thế kỷ XX, các quốc gia đƣa ra các đạo luật phân định hoạt động
của ngân hàng đầu tƣ với ngân hàng thƣơng mại. Theo đó, các ngân hàng kinh doanh tiền tệ chỉ
thực hiện các nghiệp vụ cơ bản, chỉ có các ngân hàng đầu tƣ mới đƣợc thực hiện các hoạt động
đầu tƣ, mơi giới chứng khốn.
Những năm 70, các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại mới xuất hiện nhƣ thẻ tín dụng, thẻ
rút tiền, mạng lƣới thanh tốn tại điểm bán hàng, internet Banking, Hom Banking.
Những năm 90, một loạt các nghiệp vụ mới ra đời dựa trên sự phát tiển của khoa học kỹ
thuật nhƣ ngân hàng ảo, công ty sở hữu ngân hàng (các ngân hàng phát triển dƣới hình thức
cơng ty sở hữu ngân hàng ngân hàng đơn thuần).
1.Giai đoạn 1945-1951:
Trong suốt thời kỳ phong kiến cho đến nửa đầu thế kỷ 19, Việt Nam hầu nhƣ không tồn
tại định chế ngân hàng. Tuy nhiên những hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhƣ in đúc, cho
vay đã xuất hiện trong đời sống kinh
tế xã hội.
3


Quản trị Ngân hàng


Năm 1858, thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta, bắt đầu cho giai đoạn thực dân nửa phong
kiến ở Việt Nam. Với mục đích đơ hộ lâu dài và nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động giao thƣơng
phục vụ cho chính quyền thuộc địa, tổng thống Pháp giai lúc bấy giờ đã ban hành Sắc lệnh
ngày 21/01/1857 thành lập ngân hàng Đơng Dƣơng. Ngân hàng này có chức năng chủ yếu là
phát hành tiền, tiến hành cho vay, chiết khấu. Về bản chất, ngân hàng Đông Dƣơng là ngân
hàng thƣơng mại cổ phần với chức năng đổi tiền, cho vay tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng là
ngân hàng đƣợc phép phát hành tiền trên tồn cõi Đơng Dƣơng. Giai đoạn này, nó đƣợc xem
nhƣ một cơng cụ cung cấp phƣơng tiện để thực dân Pháp có thể tiến hành đầu tƣ, kinh doanh,
cũng nhƣ cung cấp các dịch vụ tiền tiền tệ cho chính quyền đơ hộ.
Sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, ngày 23/11/1946 tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội
khoá I đã quyết định giao cho Bộ Tài chính phát hành giấy bạc Việt Nam trong phạm vi cả
nƣớc. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành và quản lý tiền tệ. Ngày 3/2/1947, Chính phủ ban
hành Sắc lệnh số 14/SL về việc thành lập Nha Tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính.
2.Giai đoạn từ 1951 đến 1986:
2.1. Giai đoạn từ 1951-1975:
Ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam là một bộ trực thuộc Chính phủ, tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển kinh tế
quốc gia, thực hiện những hoạt động liên quan đến ngân hàng, tiền tệ theo quy định; Sắc lệnh
17/SL bãi bỏ Nha Ngân khố quốc gia và Nha tín dụng sản xuất thuộc Bộ Tài chính. Ngày
21/5/1951, Chính phủ ra Sắc lệnh 19/SL cho phép Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam đƣợc phát
hành giấy bạc 20 và 50 đồng; Sắc lệnh 20/SL ấn định tỷ lệ giá trị đồng bạc do Ngân hàng phát
hành so với giá trị đồng bạc do Bộ Tài chính phát hành. Ngày 27/5/1951 Thủ tƣớng CP ra nghị
định 94/Ttg quy định về tổ chức Ngân hàng quốc gia. Theo đó, tổ chức của Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam bao gồm: ở trung ƣơng, chi nhánh liên khu, chi nhánh ở tỉnh và chi nhánh ở nƣớc
ngồi. Các chi nhánh khơng có tƣ cách pháp nhân, hoạt động với tƣ cách là cơ quan cấp dƣới
đại diện của Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Chức năng của ngân hàng bao gồm: phát hành giấy
bạc, điều hoà sự lƣu hành tiền tệ, quản lý ngân sách quốc gia; huy động vốn trong nhân dân,
điều hòa, mở rộng tín dụng; quản lý ngoại tệ và thanh tốn các khoản giao dịch với nƣớc
ngồi…Nhƣ vậy, ở giai đoạn này, Việt Nam xây dựng ngân hàng quốc gia theo mơ hình một
cấp đựoc thiết lập từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Hệ thống ngân hàng một cấp tồn tại cho đến

những năm 80.
Đến những năm 60, hệ thống ngân hàng Việt Nam ghi nhận thêm hình thức hợp tác xã
tín dụng và Quỹ tiết kiệm. Hệ thống hợp tác xã tín dụng cho nhiệm vụ làm đại lý cho ngân
hàng quốc gia Việt nam, thực hiện việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã viên hợp tác xã và cho
vay.
Ngày 26/10/1961 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định 171/CP quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (tên mới của Ngân hàng Quốc gia).
Trong hệ thống ngân hàng cũng đã xuất hiện nhu cầu tách bạch giữa chức năng quản lý tiền tệ
với các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng. Do vậy, trên cơ sở của Nghị định này,
ngân hàng nhà nƣớc Việt đã phân biệt thành hệ thống Chi nhánh ngân hàng nhà nƣớc trung tâm
tại các đơn vị tỉnh thành và hệ thống chi nhánh ngân hàng nghiệp vụ tại các thị xã và Chi điếm
ngân hàng nghiệp vụ tại các huyện làm nhiệm vụ kinh doanh, giao dịch trực tiếp với khách
hàng.
4


Quản trị Ngân hàng

Ngày 30/10/1962 Hội đồng Chính phủ ra Nghị định 115/CP thành lập ngân hàng ngoại
thƣơng Việt Nam làm nhiệm vụ tín dụng, thanh tốn đối ngoại trong hệ thống ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam chỉ thực hiện chức năng quản lý ngoại hối mà
khơng cịn trực tiếp thực hiện hoạt động giao dịch ngoại tệ, chuyển giao hoạt động này cho
ngân hàng ngoại thƣơng.
2.2. Giai đoạn từ 1975 đến 1987:
Miền Nam Việt Nam từng tồn tại các hệ thống ngân hàng của chế độ ngụy quyền Việt
Nam Cộng hòa. Sau 1975, hệ thống các ngân hàng này đƣợc tiếp quản và đặt dƣới quyền quản
lý của chính phủ cách mạng lâm thời. Ngày 6/6/1975 chính phủ cách mạng lâm thời ban hành
nghị định 04/PCT-75 thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam. Trong thời gian này, Việt Nam
vẫn tồn tại hai hệ thống ngân hàng và hai loại tiền tệ trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngày 16/6/1977, nghị định 163-CP của Chính phủ ban hành quy định lại cơ cấu bộ máy

nhà nƣớc. Trong đó, các ngân hàng nhƣ ngân hàng nơng nghiệp, ngân hàng công nghiệp, ngân
hàng thƣơng nghiệp, ngoại thƣơng, quỹ tiết kiệm XHCN đều nằm trong một hệ thống của ngân
hàng nhà nƣớc Việt Nam. Các ngân hàng này khơng có tƣ cách pháp nhân, chỉ đóng vai trị nhƣ
cục, vụ cơ quan chức năng của ngân hàng nhà nƣớc.
Ngày 24/6/1981 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 259/CP chuyển ngân hàng kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính sang trực thuộc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và thành lập
ngân hàng đầu tƣ và xây dựng Việt Nam. Giai đoạn này đã đánh dấu bƣớc hoàn thiện tiếp tục
của hệ thống ngân Việt Nam, cụ thể bao gồm: Ngân hàng nhà nƣớc và 3 ngân hàng chuyên
nghiệp là Ngân hàng ngoại thƣơng, Ngân hàng đầu tƣ và quỹ tiết kiệm XHCN.
1981-1985, Hội đồng Bộ trƣởng ra Nghị định 65/HĐBT về chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức của ngân hàng nhà nƣớc. Trên cơ sở đó, hệ thống ngân hàng bao gồm: Ngân hàng nhà
nƣớc và các ngân hàng chuyên nghiệp trực thuộc Ngân hàng nhà nƣớc. Những ngân hàng
chuyên nghiệp này có tƣ cách pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế. Đây đƣợc
xem nhƣ tiền đề để tiến tới chuyển đổi mơ hình ngân hàng một cấp ở Việt Nam sang mơ hình
ngân hàng hai cấp hiện đại.
2.3 Giai đoạn từ 1987-2004:
Năm 1986 bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc
cải cách kinh tế. Một trong những nội dung quan trọng cần phải đổi mới chính là hệ thống ngân
hàng-yếu tố giữ vai trị nhƣ huyết mạch của nền kinh tế.
Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Nghị định 53/HĐBT về tổ chức bộ máy
Ngân hàng nhà nƣớc. Theo đó, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam là cơ quan của Hội đồng Bộ
trƣởng, đƣợc tổ chức thành hệ thống thống nhất trên phạm vi tồn quốc. Mơ hình Ngân hàng
nhà nƣớc Việt Nam bao gồm 2 cấp: Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và các ngân hàng chuyên
doanh trực thuộc. Quy định này đã bƣớc đầu thiết lập nên căn cứ pháp lý cho hình thức hệ
thống ngân hàng 2 cấp, trong đó, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam vẫn giữ vai trò là cơ quan chủ
quản của các ngân hàng chuyên doanh quốc doanh. Chức năng chủ yếu của Ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam đã dần chủ yếu tập trung vào việc phát hành tiền, điều hịa lƣu thơng tiền tệ và
đảm bảo nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng, thanh tốn. Các chức năng kinh doanh
trực tiếp và thực hiện các dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế chủ yếu do các
ngân hàng chuyên doanh nhà nƣớc đảm nhận. Điều này đánh dấu bƣớc chuyển biến quan trọng

5


Quản trị Ngân hàng

trong hoạt động ngân hàng và hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở giai đoạn mới bắt
đầu tiến hành công cuộc cải cách, sự tách biệt giữa Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam với hệ thống
các ngân hàng chuyên doanh vẫn còn chƣa thật sự cụ thể. Các ngân hàng chuyên doanh vẫn
đƣợc xem nhƣ các cục, vụ trực thuộc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Do đó, yếu tố chủ động,
tự chịu trách nhiệm và sự độc lập giữa hệ thống ngân hàng chuyên doanh với ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam cần đƣợc tiếp tục cải thiện.
Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện mơ hình ngân hàng 2 cấp, ngày 23/5/1990 Hội đồng nhà
nƣớc ban hành “Pháp lệnh Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và Pháp lệnh Hợp tác xã tín dụng và
cơng ty tài chính” có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990. Đây chính là căn cứ pháp lý để chính
thức xác lập mơ hình ngân hàng ở Việt Nam trở thành mơ hình 2 cấp, đánh dấu bƣớc ngoặt
trong q trình đổi mới hệ thống ngân hàng và hoạt động tiền tệ-tín dụng ngân hàng. Theo đó,
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam chỉ đảm nhận vai trò là cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Các nghiệp vụ ngân hàng sẽ do hệ thống các tổ chức tín dụng
trung gian tiến hành. Các ngân hàng thƣơng mại và những tổ chức tín dụng trung gian đƣợc
pháp lệnh trao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình.
Trong quá trình thực thi hai pháp lệnh đã bộc lộ một số điểm hạn chế trƣớc những yêu
cầu mới của quá trình phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế chẳng hạn
nhƣ hạn chế trong quy định về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trƣờng quốc tế, chƣa
quy định bao qt các loại hình tổ chức tín dụng, chƣa xác định rõ các hình thức huy động vốn,
cấp tín dụng… Do vậy, ngày 12/1997 Quốc hội ban hành Luật Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
và Luật Các Tổ chức tín dụng. Đó là một bƣớc tiến đáng kể trong quá trình hồn thiện pháp
luật về ngân hàng. Hai đạo luật cũng đã có những tác động tích cực trong đời sống kinh tế xã
hội nhƣ tạo ra cơ sở pháp lý cao hơn cho hoạt động của ngân hàng nhà nƣớc và hệ thống các tổ
chức tín dụng; đồng thời, điều chỉnh các hoạt động ngân hàng theo hƣớng phù hợp với các quy

luật của kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc. Tiếp tục xu hƣớng đổi mới toàn diện hệ
thống và hoạt động ngân hàng, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/8/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Các Tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 1/10/2004. Những nội dung sửa đổi
chủ yếu tập trung vào việc xác lập một số định nghĩa, các quy định về hình thức của các tổ
chức tín dụng, hoạt động kiểm tra, kiểm tốn trong nội bộ các tổ chức tín dụng…
Tuy nhiên, việc sửa đổi bổ sung Luật Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và Luật Các Tổ
chức tín dụng đƣợc tiến hành theo quan điểm chƣa sửa đổi một cách cơ bản, toàn diện các quy
định trong lĩnh vực ngân hàng và họat động ngân hàng nên trƣớc xu hƣớng hội nhập ngày càng
mạnh mẽ, vấn đề xây dựng đạo luật về Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và Luật Các tổ chức tín
dụng tiếp đƣợc đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam, vào thời kỳ Bắc thuộc và từ thế kỷ XIX trở về trƣớc, là một nƣớc nông
nghiệp lạc hậu nên chƣa hề có khái niệm về ngân hàng. Sự đô hộ hàng ngàn năm của phong
kiến phƣơng Bắc đã làm cho nƣớc ta hầu nhƣ khơng có sự tiếp xúc với bên ngồi, thƣơng mại
ít phát triển cả trong và ngồi nƣớc. Do đó, nghề kinh doanh tiền tệ cũng kém phát triển, mang
nặng tính phân tán, chủ yếu là hoạt động đổi tiền và cho vay nặng lãi.
Khoảng giữa thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta, Việt Nam trở thành
thuộc địa và từ đó, các thƣơng giá ngƣời Pháp bắt đầu chiếm lĩnh thị trƣờng Việt Nam (các nhà
6


Quản trị Ngân hàng

máy đƣờng, nhà máy sợi, nhà máy dệt,…). Trong bối cảnh ngày càng phát triển thị trƣờng, trên
lãnh thổ Việt Nam lần đầu tiên xuất hiện hệ thống ngân hàng hiện đại, gồm có ngân hàng Đơng
Dƣơng với tƣ cách là ngân hàng phát hành và một số ngân hàng thƣơng mại của ngƣời nƣớc
ngoài và của ngƣời Việt Nam nhƣ ngân hàng Pháp – Hoa, ngân hàng Hồng Kông – Thƣợng
Hải, Địa ốc ngân hàng,… để hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh thƣơng mại.
Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bắt đầu đƣợc xây dựng từng bƣớc. Quá trình phát

triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ đây có thể chia làm hai thời kỳ.
Từ năm 1951 đến năm 1987, chúng ta có hệ thống ngân hàng một cấp. Lúc này, hệ
thống ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam mà tiền thân là ngân hàng quốc gia Việt Nam đƣợc thành
lập vào năm 1951 – giai đoạn cuối của cuộc chiến tranh chống Pháp và trong điều kiện nền
kinh tế tiểu nông lạc hậu. Chức năng chủ yếu của ngân hàng quốc gia Việt Nam là: phát hành
giấy bạc và quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng và quản lý tiền tệ. Chức năng này
đƣợc thực hiện thơng qua một mơ hình tổ chức gọn, nhẹ, phù hợp với điều kiện thời chiến gồm
3 cấp quản lý: trung ƣơng, liên khu, tỉnh và thành phố.
Sau thời gian này, do sự thay đổi của nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, hệ thống
ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã đƣợc mở rộng và hoàn thiện về cơ chế tổ chức và hoạt động
nghiệp vụ. Tuy nhiên cho đến năm 1987, hoạt động của ngân hàng Việt Nam vẫn mang tính
chất lƣỡng tính. Nó vừa thực hiện chức năng quản lý và điều tiết lƣu thông tiền tệ, vừa thực
hiện chức năng của các ngân hàng trung gian và đƣợc tổ chức thống nhất từ trung ƣơng xuống
cơ cở. Mặc dù đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc song
ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cũng đã bộc lộ những hạn chế của nó, đặc biệt trong thập kỷ 80,
vừa không thể kinh doanh theo đúng nghĩa đồng thời lại khơng làm trịn chức năng quản lý Nhà
nƣớc các hoạt động tiền tệ ngân hàng, nó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm 80
rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, vừa thiếu tiền mặt, vừa lạm phát.
Vì thế, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế quản lý hành chính và
trực tiếp sang việc sử dụng các biện pháp kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, từ năm 1988 đến nay,
hệ thống ngân hàng đã đƣợc cải cách từng bƣớc. Hệ thống ngân hàng hai cấp ra đời.
Bƣớc sơ khai của hệ thống ngân hàng 2 cấp đƣợc thể hiện trong Nghị định 53 ngày 263-1988. Theo đó hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm: ngân hàng Nhà nƣớc và các ngân
hàng chuyên doanh. Ngân hàng Nhà nƣớc hoạt động với tƣ cách là ngân hàng độc quyền phát
hành, là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về tiền tệ, tín dụng và là cơ quan quản lý dự trữ ngoại
hối Nhà nƣớc. Pháp lệnh ngân hàng Nhà nƣớc tháng 5-1990 thực sự đánh dấu bƣớc đổi mới
căn bản trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam và khẳng định lại sự đúng đắn của
việc cải cách ngân hàng trong Nghị định 53. Các ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chuyên
doanh, công ty tài chính,… thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ – tín dụng. Đặc biệt các
ngân hàng thƣơng mại phát triển mạnh và đa dạng. Chúng có vai trị là ngƣời môi giới trung
gian nhằm tập trung tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các doanh nghiệp và dân chúng.

Với một hệ thống gồm các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, ngân hàng thƣơng mại cổ
phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, hoàn tồn có thể khẳng định
rằng, cùng với q trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh doanh thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, cơng cuộc đổi mới ngân hàng nói chung và sự tồn tại,
phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói riêng đã thành cơng ở Việt Nam. Nền kinh tế
7


Quản trị Ngân hàng

hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc đã
thực sự làm đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại phù hợp với tình hình ngày càng phát triển
về kinh tế của đất nƣớc.
1.1.3. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
a. Các khái niệm
* Ngân hàng
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những
ngƣời chủ sở hữu của nó, tránh gây mất mát. Đổi lại ngƣời chủ sở hữu phải trả cho ngƣời giữ
một khoản tiền công. Khi cơng việc này mang lại lợi ích cho những ngƣời gửi, các đồ vật cần
gửi ngày càng đa dạng hơn, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những ngƣời có tiền. Khi xã
hội phát triển, thƣơng mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn tức là phát sinh nhu cầu
vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lƣợng tiền, những ngƣời giữ tiền
nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lƣợng tiền trong tay họ khơng phải bao giờ cũng bị
đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lƣợng tiền cần gửi và lƣợng tiền cần rút
của ngƣời chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân hàng nói chung
đó là huy động vốn và cho vay vốn. Vì vậy có thể nói ngân hàng là một tổ chức hoạt động kinh
doanh các dịch vụ ngân hàng để kiếm lợi nhuận.
Dịch vụ ngân hàng có thể bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, đầu tƣ tài chính, các hoạt
động thanh tốn,phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu…
Khái niệm ngân hàng và hoạt động ngân hàng xuất hiện trong một giai đoạn lịch sử nhất

định, khi tiền tệ đã ra đời và nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ. Khái niệm ngân hàng và
hoạt động ngân hàng chịu sự tác động bởi những biến đổi về kinh tế xã hội, tập quán và pháp
luật của quốc gia trong từng giai đoạn nhất định. Cho nên, quan niệm về ngân hàng, hoạt động
ngân hàng cũng rất đa dạng.
Trong tài liệu nghiên cứu và văn bản pháp luật của nhiều nƣớc, khái niệm ngân hàng
thƣờng đƣợc dùng để chỉ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do vậy, các đạo luật điều chỉnh
hoạt động kinh doanh ngân hàng của nhiều quốc gia hầu nhƣ đều có điều luật ghi nhận những
hoạt động đƣợc xem là hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ở một số nƣớc, pháp luật không đƣa
ra định nghĩa tổng quát về hoạt động ngân hàng mà liệt kê các hoạt động đƣợc pháp luật thừa
nhận là hoạt động ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức đã ra đời từ lâu và có vai trị quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phƣơng nói riêng. Tuy vậy, vẫn có sự nhầm lẫn
trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Để định nghĩa ngân hàng , ngƣời ta có thể căn cứ vào
tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trên thị trƣờng, hay dựa vào sự kết hợp giữa tính
chất, mục đích và đối tƣợng hoạt động. Vấn đề là không chỉ chức năng của ngân hàng thay đổi
mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng thay đổi. Một số định nghĩa
về ngân hàng nhƣ sau:
- Định nghĩa của Pháp (1941): Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở kinh doanh nào
hành nghề thƣờng xuyên nhận của cơng chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác có số
tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính.
- Định nghĩa Ấn Độ (1959): Ngân hàng là những cơ sở nhận tiền ký thác để cho vay hay
đầu tƣ và tài trợ.
8


Quản trị Ngân hàng

- Định nghĩa của Fed: Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu (nhƣ bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho
vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thƣơng mại, cho vay cá nhân, hộ gia đình sẽ đƣợc

xem là một ngân hàng. Các định nghĩa này chủ yếu dựa vào tính chất hoạt động của các tổ chức
đó.
- Định nghĩa của Đan Mạch: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký
thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thƣơng mại và các giá trị địa ốc, các phƣơng tiện tín dụng,
hối phiếu và thực hiện nghiệp vụ chuyển ngân. Định nghĩa này dựa vào đối tƣợng hoạt động.
- Quốc Hội Mỹ đƣa ra định nghĩa ngân hàng : Ngân hàng đƣợc định nghĩa nhƣ một
công ty là thành viên của công ty bảo hiểm tiền gửi Liên bang. Định nghĩa này không dựa trên
cơ sở những hoạt động của nó mà trên cơ sở cơ quan chính phủ nào sẽ bảo hiểm tiền gửi của
nó.
Nhìn chung, các định nghĩa về ngân hàng ở trên có hai đặc điểm cơ bản là nhận tiền ký
thác cơng chúng và sử dụng tiền đó để kinh doanh (cho vay và chiết khấu).
Theo Peter S.Rose: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặt biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất định so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Luật TCTD của Việt Nam: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân
hàng để kiếm lợi nhuận. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi
khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng

khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện thanh toán;
thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng,
thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thơng qua tài khoản của khách
hàng.
Tóm lại: Mỗi một quốc gia có định nghĩa khác nhau về ngân hàng (dựa vào mục đích,
đối tƣợng hoạt động...) nhƣng các định nghĩa trên đều có một thống nhất về ngân hàng thƣơng
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với ba đặc điểm là nhận tiền ký thác, sử dụng tiền này để cho
vay và làm dịch vụ thanh toán.
9


Quản trị Ngân hàng

Cần phân biệt ngân hàng và các TCTD phi ngân hàng: Các TCTD phi ngân hàng (các tổ
chức tài chính phi ngân hàng) là loại hình TCTD tham gia kinh doanh tiền tệ nhƣng chỉ thực
hiện một số (không phải là tất cả) các hoạt động ngân hàng nhƣ nội dung kinh doanh thƣờng
xuyên: đƣợc huy động vốn chủ yếu dƣới hình thức phát hành giấy tờ có giá đồng thời đƣợc thu
hút tiền gởi trung dài hạn nhƣng không đƣợc nhận tiền gởi không kỳ hạn, khơng đƣợc làm dịch
vụ thanh tốn. Bao gồm:
- Cơng ty tài chính là cơng ty quốc doanh hay cổ phần, bằng nguồn vốn và huy động vốn
trung và dài hạn qua các dự án.
- Cơng ty cho th tài chính là TCTD chuyên cấp TD trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản không hủy ngang giữa bên cho thuê là TCTD và khách hàng thuê. Khi khách
hàng kết thúc thời hạn thuê, khách hàng đƣợc ƣu tiên mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
Ở Việt Nam, khái niệm hoạt động ngân hàng đƣợc dùng để chỉ các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền gửi này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Theo đó, ngân hàng đƣợc ghi
nhận là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện các hoạt động ngân hàng và những hoạt động

kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Nhƣ vậy, theo cách hiểu của các nhà
làm luật, ngân hàng là một định chế tài chính, một tổ chức trung gian tài chính gắn liền với hoạt
động kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng.
* Ngân hàng trung ƣơng
Ngân hàng trung ƣơng là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia /nhóm
quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của
ngân hàng trung ƣơng là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu
các ngân hàng thƣơng mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ƣơng thuộc sở hữu
của nhà nƣớc nhƣng vẫn có một mức độ độc lập nhất định với chính phủ
* Ngân hàng thƣơng mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ
đến gai đoạn cao nhất là kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính khơng thể thiếu.
Ngân hàng thƣơng mại là một ngân hàng trung gian. Thơng qua hoạt động tín dụng thì
ngân hàng thƣơng mại tạo lợi ích cho ngƣời gửi tiền, ngƣời vay tiền và cho cả ngân hàng thông
qua chênh lệch lãi suất mà thu đƣợc lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng
xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

10


Quản trị Ngân hàng


Ở Ấn độ: Ngân hàng thƣơng mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
và đầu tƣ.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng nhà nƣớc Việt Nam
định nghĩa Ngân hàng thƣơng mại: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh
toán.
Theo Luật số 47/2010/QH12. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Điều 4: “Ngân hàng
thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động KDNH
NGÂN HÀNG LÀ MỘT DOANH NGHIỆP ĐẶC BIỆT THỂ HIỆN Ở CHỖ
- Nguồn vốn kinh doanh: VTC của doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng cao, trong khi ngân
hàng nguồn vốn chủ yếu đƣợc hình thành từ huy động và vay nợ. Điều này dẫn đến tính tự chủ
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hơn và mức độ rủi ro cao hơn.
- Loại hình hoạt động: Hoạt động kinh doanh sử dụng vốn của ngân hàng
+ Cho vay: Các DN sử dụng tiền của mình để kinh doanh nhƣng ngân hàng sử dụng tiền
đối tƣợng khác cho vay để kinh doanh => rủi ro cả chủ quan và khách quan.
+ Tài sản tài chính: Có tính sinh lời cao nhƣng chịu ảnh hƣởng của các yếu tố lãi suất,
lạm phát….=> các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro
+ Cung cấp các dịch vụ khác cho nền kinh tế: Quy mô kinh doanh của ngân hàng rất lớn
dẫn đến tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng. Rủi ro cho ngân hàng là
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
- Hàng hóa: Hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh là tiền. So với các hàng hóa thơng
thƣờng, tiền biến động giá nhanh hơn khi chịu các tác động của lạm phát, tỷ giá, lãi suất. Tiền
đƣợc coi là một loại hàng hóa đặc biệt.
- Sự giám sát của các cơ quan vĩ mô: Sự giám sát của các cơ quan quản lý vĩ mô đối với

ngân hàng là rất chặt chẽ xuất phát tƣ khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng và tầm
quan trọng của hệ thống ngân hàng. (Nếu ngân hàng bị đình trệ thì phạm vi và mức độ ảnh
hƣởng là rất lớn).
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà
đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
b. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
* Chức năng trung gian tín dụng
11


Quản trị Ngân hàng

Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa
ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa
đóng vai trị nhận tiền gửi, vừa đóng vai trị là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thƣơng mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thƣơng mại.
* Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách
hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở

gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn
an tồn. Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lƣu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
tốn, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
* Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là
tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM
với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng
tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn
dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thƣơng mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân
hàng trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.2. Tổng quan về quản trị ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về quản trị ngân hàng
Quản trị ngân hàng là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
quản trị lên các đối tƣợng chịu quản trị nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội để đạt các mục tiêu đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ quốc tế.
Chủ thể quản trị là chủ ngân hàng gồm: HĐQT, ban điều hành, ban giám đốc (nhà quản
trị cấp cao), các trƣởng phòng, trƣởng ban (quản trị viên cấp trung) và các quản trị viên cấp cơ
sở.
12


Quản trị Ngân hàng


Đối tƣợng bị quản trị là nhân viên ngân hàng, TS, DV, công nghệ của ngân hàng.
Khách hàng
Chủ thể quản
trị
Đối thủ cạnh tranh
Đối tƣợng
quản trị

Thị trƣờng
Cơ hội/ thách thức

Mục tiêu
ngân hàng
Luật pháp/ thông
lệ
Quản trị kinh doanh ngân hàng là việc thiết lập các chƣơng trình hoạt động kinh doanh
để đạt các mục đích, mục tiêu kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của ngân hàng, xác định và điều
hòa các nguồn tài nguyên để thực hiện chƣơng trình, các mục tiêu kinh doanh. Đó là việc tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của ngân hàng thực hiện chƣơng trình, mục tiêu đã đề ra.
Quản trị kinh doanh ngân hàng là hệ thống các hoạt động thống nhất, phối hợp và liên
kết quá trình lao động của các nhân viên trong mỗi ngân hàng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh
doanh ở mỗi thời kỳ với phƣơng châm tối thiểu hóa các chi phí và hao tổn về nguồn lực đƣợc
sử dụng trong toàn bộ quá trình đó.
Hoạch định chiến
lƣợc kinh doanh

>

Xác định các nguồn

tài ngun

>

Xây dựng, bố trí,
lãnh đạo các nguồn
lực

* Đặc điểm của kinh doanh ngân hàng
- Sản phẩm ngân hàng mang tính vơ hình
- Quan hệ khách hàng thƣờng dựa trên cơ sở quen biết
- Chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nƣớc
- Tổ chức cung cấp sản phẩm mang tính trực tiếp là chủ yếu
- Chịu sự tác động lớn và nhạy cảm với kinh tế vĩ mô
- Hoạt động kinh doanh chứa nhiều rủi ro
* Đặc điểm của quản trị ngân hàng
Quản trị theo quan điểm truyền thống luôn bao gồm 4 yếu tố cơ bản:
- Mục đích (hƣớng tới các mục đích xác định)
13


Quản trị Ngân hàng

- Con ngƣời (Việc thực hiện mục đích ln thơng qua con ngƣời)
- Bằng những kỹ thuật công nghệ nhất định
- Là những hoạt động bên trong của tổ chức, thiết lập và duy trì các quan hệ, các quy tắc
làm việc bên trong tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức hoạt động có hiệu quả.
Việc chỉ ra những nét đặc trƣng của quản trị ngân hàng là cơng việc khó khăn. Tuy
nhiên cũng có thể nêu ra các đặc điểm cơ bản sau:
+ Quản trị ngân hàng hƣớng tới sự phối kết hợp các nguồn lực con ngƣời và nguồn lực

vật chất trong quá trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ ngân hàng
+ Quá trình cung cấp dịch vụ của ngân hàng là việc tiến hành nhiều hoạt động khác nhau
mà qua đó lợi ích của các bên liên quan đến ngân hàng đƣợc đáp ứng. Những dịch vụ này
khơng tồn tại hữu hình, khơng tồn trữ đƣợc, dễ thay đổi, gắn bó và không tách rời với ngƣời
hoặc thiết bị làm ra dịch vụ.
+ Trong thời đại ngày nay, trình độ kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
ngân hàng phát triển ở mức độ cao, nhà quản trị ngân hàng cần nhìn nhận cơng việc mà họ phải
thực hiện nhƣ q trình tổ chức, lãnh đạo cơng việc sản xuất và cung cáp thông tin.
+ Cũng nhƣ nhiều lĩnh vực quản trị khác, quản trị ngân hàng về mặt lý thuyết cũng là
một lĩnh vực khoa học mới mẻ. Thể hiện: Có nhiều khái niệm và nguyên tắc quản trị đƣợc đƣa
ra nhƣng vẫn chƣa có sự thống nhất, chƣa chỉ rõ phƣơng pháp riêng biệt và đặc thù của quản
trị, tình hình thiếu hụt kỹ năng và kiến thức quản trị có thể áp dụng có hiệu quả và phổ biến
trong thực tiến kinh doanh của các ngân hàng
1.2.2. Vai trò của quản trị ngân hàng
Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, yếu tố thị trƣờng bị xem nhẹ nên chỉ có khái niệm
quản lý ngân hàng. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trƣờng, buộc các ngân hàng phải quan tâm
nhiều đến đối thủ cạnh tranh, cơ hội và thách thức. Trong thời kỳ kế hoạch hóa, tình trạng lãi
giả, lỗ thật, tỷ lệ nợ xấu cao ở hầu hết các ngân hàng. Nhờ áp dụng các biện pháp quản trị trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngân hàng về cơ bản có những thay đổi
rõ rệt.
Một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có những định hƣớng kinh doanh
đúng đắn. Trƣớc đây, mọi mục tiêu của ngân hàng đều xuất phát từ yếu tố chủ quan.
- Giúp ngân hàng có đƣợc định hƣớng kinh doanh đúng đắn cả trong ngắn hạn và trong
dài hạn. Từ khi chuyển hƣớng hệ thống ngân hàng đƣợc chia thành 2 cấp ngân hàng quản lý và
ngân hàng kinh doanh tiền tệ.
- Giúp ngân hàng thích ứng đƣợc với mơi trƣờng kinh doanh vì hoạt động kinh doanh
bây giờ là hoạt động mở, đã tính đến yếu tố thị trƣờng trong đó cơ hội và thách thức cải cách
ngân hàng, phát triển mơi trƣờng kinh doanh để đón những cơ hội và đối phó với những thách
thức.
- Giúp ngân hàng có thể khai thác, sử dụng nguồn lực (nhân lực, tổ chức, cơ sở cật chất,

kỹ thuật…) của ngân hàng một cách hợp lý và hiệu quả. So với trƣớc đậy, chất lƣợng nguồn
nhân lực đƣợc cải thiện rất nhiều. Hiện nay việc tuyển chọn, sàng lọc nhân viên vào từng vị trí
thích hợp chứ khơng chỉ định một cách chủ quan. Nguồn lực tài chính đƣợc thể hiện ở quy mơ
14


Quản trị Ngân hàng

vốn chủ sở hữu, vốn kinh doanh và tỷ lệ nợ quá hạn. Nhìn chung các con số đƣợc đƣợc cải
thiện ở các ngân hàng Việt Nam.
Các ngân hàng đều hƣớng tới hiện đại hóa, cơng nghệ ngân hàng đƣợc cải thiện một
cách rõ rệt. Các ngân hàng thƣờng xuyên quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng
cao chất lƣợng dịch vụ.
* Vai trò của quản trị doanh nghiệp đối với ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) có đặc thù là kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh
của NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro và có tác động mạnh đến nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, đối với
NHTM vấn đề quản trị doanh nghiệp (QTDN) có vai trị hết sức quan trọng.
Những năm gần đây, với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng, khủng hoảng,
suy thoái trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng diễn ra trên diện rộng, vấn đề QTDN tại các
NHTM càng trở nên “nóng” hơn trên các diễn đàn trong nƣớc và quốc tế.
Thực tế cho thấy, chỉ những ngân hàng nào thực sự hiểu rõ và để cao vai trị QTDN mới
có thể phát triển vững mạnh trong khủng hoảng, bởi những lợi ích của nó mang lại.
Thứ nhất, nâng cao uy tín của ngân hàng. Thơng qua cơ chế cơng khai, minh bạch thơng
tin, NHTM có QTDN hiệu quả sẽ đƣợc các chủ thể tham gia thị trƣờng tin tƣởng, tín nhiệm.
Vì vậy, cơ chế cơng khai thơng tin, một mặt sẽ giúp các NHTM có hệ thống quản trị tốt
nhanh chóng nhận đƣợc sự tín nhiệm, đánh giá cao của thị trƣờng, mặt khác chính cơng khai
thơng tin sẽ buộc các NHTM phải nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị để có thể chiếm lĩnh
đƣợc lịng tin, sự tín nhiệm của thị trƣờng.
Nếu các NHTM không hoạt động hiệu quả, việc công khai thông tin sẽ làm cho họ bị thị
trƣờng đào thải. Vì vậy, cơ chế cơng khai thông tin - một trong những cơ chế quan trọng hàng

đầu trong QTDN là một động lực quan trọng để các NHTM nâng cao uy tín.
Thứ hai, tạo động lực để hoạt động quản lý NHTM hiệu quả. Với một cơ chế phân định
trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đảm bảo tính độc lập về chức năng nhiệm vụ, chế độ đãi ngộ
phù hợp vừa tạo động lực để hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban điều hành làm việc tận tâm, vừa
tăng cƣờng tính tuân thủ, giảm thiểu sai phạm, gian lận trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ. Từ đó, các hoạt động quản lý đƣợc tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả, đảm bảo mục
tiêu đƣợc xác định.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho ngân hàng. Đối với NHTM, huy
động vốn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
do phần lớn vốn kinh doanh của ngân hàng dựa vào vốn huy động.
Thực tế cho thấy, QTDN tốt với việc minh bạch và công khai thông tin đầy đủ về hoạt
động của ngân hàng tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia thị trƣờng, những ngƣời có lợi ích
liên quan đến ngân hàng có thể tiếp cận thơng tin một cách dễ dàng. Trong hoạt động của
NHTM, việc giữ chữ “tín” là yếu tố quyết định đến việc huy động vốn thành cơng.
Thứ tƣ, giảm chi phí vốn, tăng giá trị tài sản của ngân hàng. Với đặc thù hoạt động chủ
yếu của NHTM là “đi vay và cho vay”, trong đó lãi suất là thƣớc đo cơ bản “giá” các khoản nợ
và tài sản của ngân hàng. Các NHTM có QTDN tốt, có tín nhiệm với thị trƣờng có thể huy
động vốn với lãi suất thấp do ngƣời gửi tiền đánh giá tính an tồn của khoản tiền gửi cao.
15


Quản trị Ngân hàng

Thứ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. QTDN với một hệ thống giải trình
đầy đủ, kịp thời là cơ sở để các vấn đề về hoạt động của ngân hàng đƣợc truyền đạt thông suốt
đến các cấp quản trị, điều hành trong toàn hệ thống, từ đó cải thiện q trình ra quyết định và
có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả với các biến cố.
Bên cạnh đó, với hoạt động hiệu quả của kiểm soát nội bộ, kiểm soát của thị trƣờng và
kiểm soát rủi ro sẽ hỗ trợ cho ngân hàng kiểm sốt rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi
rủi ro có thể chấp nhận.

Nhƣ vậy, hệ thống các cơ chế vận hành trong cơ cấu QTDN đƣợc thiết lập và vận hành
hiệu quả sẽ hỗ trợ cho việc kiểm soát rủi ro, kiểm soát hiệu quả hoạt động các bộ phận liên
quan, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong toàn hệ thống. Hệ thống kiểm soát hoạt động và
kiểm soát rủi ro hiệu quả còn hỗ trợ cho ngân hàng tăng khả năng chống đỡ với khủng hoảng
và các sự kiện bất lợi
1.3. Các nguyên tắc quản trị ngân hàng
1.3.1. Khái niệm
Để hoạt động quản trị đƣợc thực hiện nhƣ đúng dự định, ngân hàng cần phải đề ra các
nguyên tắc. Nguyên tắc quản trị ngân hàng là những tiêu chuẩn hành động mà các chủ thể quản
trị phải tuân thủ trong quá trình quản trị một ngân hàng.
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị
- Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Nguyên tắc này xuất phát từ đặc trƣng chế độ
chính trị của VIệt Nam. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, tối ƣu
giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung đƣợc hiểu là ngân hàng pải có chủ trƣơng,
đƣờng lối, kế hoạch thống nhất trong toàn hệ thống, thực hiện chế độ một thủ trƣởng ở tất cả
các cấp. Dân chủ thể hiện xác định trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân và từng bộ phận
trong ngân hàng.
- Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh: Điều này là hiển nhiên vì khi hoạt động
trong một mơi trƣờng có thể chế, quy định rõ ràng phải tuân theo.
- Xuất phát từ khách hàng: Nguyên tắc này đƣợc đề xuất theo nguyên tắc quản lý kinh tế
(sản xuất cho ai?). Khách hàng là nhân tố khách thể kinh doanh nhƣng chi phối rất mạnh đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tiết kiệm và hiệu quả:
- Kết hợp hài hòa các lợi ích: Các nhà quản trị ngân hàng phải xử lý một cách thỏa đáng
mối quan hệ biện chứng giữa các lợi ích của mọi đối tƣợng tham gia vào hoạt động ngân hàng
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho ngân hàng. Lợi ích của các đối tƣợng không đồng nhất
với nhau, việc gia tăng lợi ích cho nhóm đối tƣợng này có thể làm giảm lợi ích của các đối
tƣợng khác.
1.4. Các phƣơng pháp quản trị ngân hàng
1.4.1. Khái niệm

Phƣơng pháp quản trị ngân hàng là cách thức tác động của chủ thể quản trị lên đối tƣợng
bị quản trị và khách thể kinh doanh trong quản trị một ngân hàng.
16


Quản trị Ngân hàng

1.4.2. Các phƣơng pháp quản trị ngân hàng
- Phƣơng pháp hành chính: Là phƣơng pháp tác động vào đối tƣợng quản trị dựa vào các
mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản trị và kỷ luật của ngân hàng. Đó là mối quan hệ giữa uy
quyền và phục tùng. Phƣơng pháp này đƣợc tác động bằng cách các nhà quản trị ngân hàng đƣa
ra mệnh lệnh, quyết định, chỉ thị để cấp dƣới thi hành.
Ƣu điểm: Các quyết định đƣợc tiển khai một cách nhanh chóng ngay khi đƣợc ban hành,
có tính thống nhất trong tồn ngân hàng, giữ đƣợc trật tự, kỷ cƣơng và lề lối làm việc trong
ngân hàng
Nhƣợc điểm: Gây tâm lý ức chế cho đối tƣợng bị quản trị và có thể tạo ra sự phản
kháng.
- Phƣơng pháp kinh tế: Các nhà quản trị tạo điều kiện cho ngƣời lao động kết hợp một
cách đúng đắn giữa lợi ích của mình và lợi ích của tập thể trong q trình thực hiện công việc.
Chẳng hạn, để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi, cần phải tăng dƣ nợ, tăng huy động
vốn. Ở một số ngân hàng giao chỉ tiêu xuống từng chi nhánh, từng bộ phận, từng cá nhân, nếu
thực hiện tốt đƣợc khen thƣởng,…
Ƣu điểm: Khuyến khích đƣợc sự nhiệt tình, sự tự giác, giúp ngƣời lao động thoải mái về
mặt tâm lý
Nhƣợc điểm: Làm sói mịn yếu tố văn hóa của tổ chức nên các nhà quản trị ngân hàng
chỉ sử dụng phƣơng pháp này ở những thời điểm và hoạt động thích hợp.
- Phƣơng pháp giáo dục: Tác động vào nhận thức, tình cảm của ngƣời lao động để
khuyến khích họ làm việc tốt hơn. Xét về mặt tƣ tƣởng đạo đức thì phƣơng pháp tuyên truyền
để họ thấy đƣợc trách nhiệm của mình. Xét về chuyên mơn thì phải huấn luyện, đào tạo. Mặt
khác phải tổ chức thi tay nghề, biểu dƣơng những lao động tốt.

Ƣu điểm: Nâng cao đƣợc nhận thức, trình độ, ổn định tƣ tƣởng cho ngƣời lao động, tạo
đƣợc bầu khơng khí thân thiện, nâng cao sự thỏa mãn, hài lòng của ngƣời lao động.
- Phƣơng pháp Marketing:
+ Chiến lƣợc Marketing hỗn hợp
Chiến lƣợc giá: Ngân hàng phải sử dụng một cách hợp lý thì mới thu hút đƣợc khách
hàng
Chiến lƣợc sản phẩm: Căn cứ vào thu nhập, thị hiếu của khách hàng để tạo ra sản phẩm
phù hợp với từng khách hàng
Chiến lƣợc xúc tiến: Ngân hàng mở rộng kênh phân phối đến ngƣời tiêu dùng để họ có
điều kiện thuận lợi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Chiến lƣợc quảng cáo: Sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đăng báo, thiết kế
tờ rơi, băng rôn,…
Khuyến mãi: Ở Việt Nam chiến lƣợc này không đƣợc quan tâm nhiều, khi kết thúc đợt
khuyến mãi, khách hàng lại trở về với các dịch vụ truyền thống.
- Phƣơng pháp cạnh tranh: Các ngân hàng cố gắng tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân
hàng đối thủ thơng qua các chính sách giá (dịch vụ, lãi xuất,…), sản phẩm (chất lƣợng, số
lƣợng,…)
17


Quản trị Ngân hàng

- Phƣơng pháp hợp tác và thƣơng lƣợng: Các ngân hàng cùng chia sẻ với nhau trên thị
trƣờng làm cho các ngân hàng cùng lớn mạnh.
1.5. Các chức quản trị ngân hàng
Quản trị điều hành ngân hàng thƣơng mại có các chức năng chính sau:
- Chức năng hoạch định: Xác định mục tiêu và lựa chọn chiến lƣợc để thực hiện mục
tiêu trong từng giai đoạn nhất định. Các mục tiêu phải đƣợc cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu quy
mơ, chất lƣợng, chỉ tiêu tài chính.
- Chức năng tổ chức, lãnh đạo: Tổ chức là sắp xếp các bộ phận (phòng, ban) các yếu tố

(tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên). Xác định cơ cấu và mối quan hệ (trực tuyến, trung gian)
giữa các bộ phận để phối hợp hoạt động. Lãnh đạo là điều khiển, đƣa ra các quyết định và các
mặt hoạt động theo từng cấp độ khác nhau. Đối với cấp độ chi nhánh, đây là lãnh đạo tác
nghiệp, chỉ đạo các mặt hoạt động nghiệp vụ đƣợc thực hiện thông suốt ở tất cả các mặt hoạt
động liên quan. Lãnh đạo ở cấp chi nhánh vừa đòi hỏi chặt chẽ để bảo đảm an toàn, vừa phải
phát huy hiệu quả ở mức độ cao nhất.
- Chức năng phối hợp: Sự liên kết hợp lý các khả năng riêng biệt của từng ngƣời, từng bộ
phận, từng yếu tố đảm bảo các mặt hoạt động nghiệp vụ đƣợc thông suốt và hỗ trợ nhau tích
cực
- Chức năng kiểm tra: Tho dõi đối tƣợng quản trị đang hoạt động và thu thập thông tin về
kết quả thực tế ngân hàng đạt đƣợc, đối chiếu kết quả với mục tiêu đề ra ban đầu, tiến hành
điều chỉnh, đảm bảo ngân hàng đi đúng quỹ đạo

18


Quản trị Ngân hàng

Chƣơng 2. Quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
2.1. Khái niệm và vai trò của quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
2.1.1. Khái niệm
- Chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng là một kế hoạch dài hạn mang tính tổng thể hay là
một chƣơng trình hành động mang tính tổng quát nhằm triển khai các nguồn lực để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra của ngân hàng đảm bảo sự phù hợp với sự thay đổi của mơi trƣờng
- Quản trị chiến lƣợc là q trình phân tích mơi trƣờng hiện tại, dự báo mơi trƣờng
tƣơng lai, xác định sứ mệnh, mục tiêu và chƣơng trình chiến lƣợc, tổ chức triển khai, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện mục tiêu, chƣơng trình chiến lƣợc trên thực tế.
- Quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng là kế hoạch và nghệ thuật của việc xây
dựng, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh, giúp ngân hàng có thể đạt đƣợc
mục tiêu của mình.

Phải có sự kết hợp cả hai yếu tố khoa học và nghệ thuật. Hai yếu tố này hỗ trợ, bổ sung
cho nhau để tạo nên thành công của một nhà quản trị. Muốn quản trị chiến lƣợc kinh doanh các
nhà quản trị phải dựa vào lý luận về chiến lƣợc kinh doanh và sau đó bằng nghệ thuật của mình
để đạt đƣợc mục tiêu.
2.1.2. Vai trò của quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
* Vai trò của chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
- Giúp xây dựng phƣơng hƣớng hoạt động dài hạn cho toàn ngân hàng và từng bộ phận
trong ngân hàng
- Cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một chƣơng trình hành động cụ thể nhằm
hƣớng dẫn tƣ duy và hành động của họ trong cả dài hạn và ngắn hạn (tiền đề cho việc thực hiện
các chức năng cơ bản của mỗi cấp quản trị)
- Tạo ra căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách, các quyết định kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tác nghiệp trong quản trị ngân hàng.
* Vai trò của quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
- Giúp cho các nhà quản trị và các thành viên trong ngân hàng hiểu đƣợc mục đích và
định hƣớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một thời gian dài
- Làm tăng tính chủ động, tính thích nghi của hoạt động kinh doanh ngân hàng trƣớc
những biến động của mơi trƣờng kinh doanh thơng qua kỹ thuật phân tích, dự báo môi trƣờng
kinh doanh để giúp các nhà quản trị ngân hàng chủ động điều chỉnh mục tiêu và các hoạt động
quản trị tác nghiệp khi cần thiết.
- Làm thay đổi cách thức và phƣơng thức quản trị trong mỗi ngân hàng bằng cách thay
vì tập trung vào xử lý các sự vụ thì ngân hàng sẽ tập trung vào các chƣơng trình hành động
tổng thể, các kế hoạch dài hạn để phù hợp với môi trƣờng kinh doanh
- Giúp các nhà quản trị xác định một cách tƣơng đối vị thế, tiềm năng, triển vong của
của ngân hàng trong tƣơng lai
- Nắm bắt đƣợc các cơ hội và đối phó đƣợc với những thách thức có thể xảy ra, nâng cao
hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của ngân hàng.
19



Quản trị Ngân hàng

2.1.3. Quy trình quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
Bao gồm 6 bƣớc cơ bản đƣợc coi là các giai đoạn trong quá trình quản trị chiến lƣợc
kinh doanh gắn kết thành mơ hình 6 bƣớc, 3 giai đoạn nhƣ sau
P.tích
mt
KD
btrong

mt
của
NH
P.tích
mt KD
bngồi

Điểm
mạnh
điểm
yếu


hội/
thách
thức

Xây dựng

Xét

lại
các
mục
tiêu

Hình
thành

Triển
khai

CLKD

thực
hiện
CLKD

Ktra

điều

chỉnh
CLKD

Tổ chức và Kiểm tra và
thực hiện
điều chỉnh

Chiến lƣợc kinh doanh đối với mỗi ngân hàng là rất quan trọng. Khi ngân hàng đƣa ra
chiến lƣợc kinh doanh thì sẽ phải theo đuổi trong suất quá trình thực hiện. Nếu chiến lƣợc kinh

doanh sai sẽ ảnh hƣởng tới sự phát triển trong dài hạn của ngân hàng. Vì tầm quan trọng nhƣ
vậy nên phƣơng pháp xác định hai lần mục tiêu để đảm bảo cho tính chắc chắn.
Mục tiêu đƣa ra lần 1 dựa trên quan điểm của các nhà quản trị. Yếu tố khách quan luôn
luôn thay đổi, mong muốn của các nhà quản trị ít thay đổi. Xác định mục tiêu 2 lần để đảm bảo
an toàn chắc chắn và phù hợp với môi trƣờng kinh doanh.
2.2. Nội dung mục tiêu quản trị chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng
2.2.1. Xác định mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh
a. Sứ mệnh kinh doanh
Sứ mệnh kinh doanh của một ngân hàng chính là mục đích hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đó, là lý do cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Sứ mệnh kinh
doanh của một ngân hàng trả lời câu hỏi: Ngân hàng ra đời và tồn tại để làm gì?
b. Mục tiêu
Mục tiêu là những trạng thái, những kết quả cụ thể mà ngân hàng muốn đạt đƣợc trong
một khoảng thời gian nhất định
Khi nói đến mục tiêu của ngân hàng thì bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
hạn. Thông thƣờng mục tiêu thể hiện ở dạng văn bản để thuận tiện trong hƣớng dẫn thực hiện.
Nhƣng mục đích thì thƣờng dƣới dạng khẩu hiệu, tôn chỉ hành động của ngân hàng.
20


Quản trị Ngân hàng

- Mục tiêu có thời hạn < 1 năm  mục tiêu ngắn hạn
- Mục tiêu có thời hạn 1 - 5 năm  mục tiêu trung hạn
- Mục tiêu có thời hạn > 5 năm  mục tiêu dài hạn
Ngân hàng khơng chỉ có một mục tiêu mà có thể có nhiều mục tiêu trong cùng một giai
đoạn kinh doanh nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu dài hạn là lợi nhuận. Ngân hàng cần cân nhắc,
sắp xếp thứ tự ƣu tiên cho các mục tiêu để đạt đựơc kết quả mong đợi.
* Các căn cứ để ngân hàng xác định mục tiêu
- Chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của mỗi ngân hàng

- Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
- Sứ mệnh kinh doanh, tôn chỉ mục đích của ngân hàng
- Mơi trƣờng kinh doanh
- Các nguồn lực của ngân hàng
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của dân cƣ
trên dịa bàn ngân hàng hoạt dộng,…
* Yêu cầu của mục tiêu
- Tính định lƣợng: Khi xác định mục tiêu, các ngân hàng phải lƣợng hóa đƣợc. Việc
lƣợng hóa đƣợc giúp ngân hàng có thể kiểm tra, xem xét mình có thể đạt đƣợc mục tiêu hay
chƣa, đạt đƣợc mức độ là bao nhiêu,…
- Tính khả thi: Mục tiêu đề ra phải có khả năng thực hiện đƣợc. Nếu đặt ra mục tiêu q
cao thì khơng thể thực hiện đƣợc, làm giảm lòng tin của nhà quản trị. Ngƣợc lại sẽ làm lãng phí
nguồn lực, gây tâm lý tự mãn của các nhà quản tị và nhân viên ngân hàng.
- Tính cụ thể: Các mục tiêu cảu ngân hàng phải xác định rõ giới hạn mà các mục tiêu
cần đạt đến, thời gian cần thiết để hoàn thành mục tiêu, các mục tiêu lớn đƣợc cụ thể thông qua
các mục tiêu nhỏ để dễ thực hiện. Chẳng hạn, Ngân hàng xây dựng mục tiêu mở rộng thị phần
thì cần phải xác định rõ tốc độ mở rộng cho từng thị trƣờng, thời gian cần thiết,…
- Tính hợp pháp: Các mục tiêu mà ngân hàng xây dựng phải phù hợp với quy định của
pháp luật
- Tính thống nhất: Các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động không đƣợc
cản trở nhau, mâu thuẫn với nhau nếu không sau một thời gian hoạt động ngân hàng sẽ không
thể đạt đƣợc mục tiêu và làm cho q trình thiết lập mục tiêu trở nên vơ nghĩa.
* Bản chất mục tiêu của chiến lƣợc.
Xác định mục tiêu chiến lƣợc là bƣớc đầu tiên trong quá trình hoạch định chiến lƣợc và
là bƣớc rất quan trọng. Bởi vì việc xác định đúng mục tiêu chiến lƣợc sẽ là căn cứ, định hƣớng
chỉ đạo cho các bƣớc tiếp theo của qúa trình hoạch định chiến lƣợc của doanh nghiệp. Mặt khác
nó cịn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh chiến lƣợc.
Mục tiêu chiến lƣợc đƣợc hiểu là những gì mà doanh nghiệp cần vƣơn tới, cần đạt đƣợc
trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là dài hạn). Ở đây cần phân biệt giữa mục tiêu
chiến lƣợc với dự đoán, dự đoán đƣợc hiểu nhƣ là một chỉ dẫn cái có thể đạt đƣợc trong hoạt

động tƣơng lai có tính đến hoạt động trong q khứ của doanh nghiệp. Dự đoán dựa trên sự
21


Quản trị Ngân hàng

tính tốn, nhƣng nhìn chung nó biểu hiện một xu hƣớng. Trong khi đó mục tiêu chiến lƣợc thể
hiện ý chí muốn vƣơn lên của doanh nghiệp và cần phải đạt đƣợc.
* Hệ thống mục tiêu chiến lƣợc và yêu cầu của mục tiêu chiến lƣợc.
Hệ thống mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó bao gồm mục tiêu
dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Năng suất lao động.
+ Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống ngƣời lao động.
+ Một số lĩnh vực khác.
Mục tiêu ngắn hạn thƣờng đề cập đến lĩnh vực cụ thể và chức năng quản trị của doanh
nghiệp.
Để xác định mục tiêu đúng đắn và hợp lý doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Căn cứ vào đối tƣợng hữu quan của doanh nghiệp:
+ Khách hàng.
+ Chủ sở hữu.
+ Giới giám đốc.
+ Ngƣời lao động.
+ Nhà nƣớc.
+ Công đồng xã hội
- Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định của ban giám đốc điều hành doanh nghiệp và chủ sở hữu.
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực và các lợi thế của doanh nghiệp.

Khi xác định hệ thống mục tiêu phải thoả mãn đƣợc những yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải đƣợc xác định rõ ràng từng thời kỳ, phải có mục tiêu chung, mục tiêu
riêng.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tƣơng hỗ lẫn nhau hay nói cách khác khi thực
hiện mục tiêu này khơng cản trở công việc thực hiện mục tiêu khác.
- Xác định rõ mức độ ƣu tiên của từng mục tiêu và hệ thống cấp bậc của từng mục tiêu.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính cân đối và khả thi.
- Những ngƣời tham gia thực hiện phải nắm đƣợc và hiểu một cách đầy đủ mục tiêu
chiến lƣợc.
- Đảm bảo tính cụ thể mục tiêu: Tính linh hoạt; Tính định lƣợng; Tính khả thi; Tính hợp
lý.

22


Quản trị Ngân hàng

2.2.2. Phân tích mục tiêu kinh doanh
Việc xây dựng chiến lƣợc tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tƣờng tận các điều kiện môi
trƣờng kinh doanh mà doanh nghiệp đang phải đƣơng đầu. Các yếu tố môi trƣờng có một ảnh
hƣởng sâu rộng vì chúng ảnh hƣởng đến tồn bộ các bƣớc tiếp theo q trình xây dựng chiến
lƣợc. Chiến lƣợc cuối cùng phải đƣợc xây dựng trên cơ sở các điểu kiện dự kiến.
a. Phân tích mơi trƣờng kinh doanh bên ngồi
* Mơi trƣờng vĩ mơ
- Mơi trƣờng kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng vô cùng lớn đến việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc của
các ngân hàng. Các yếu tố kinh tế bao gồm:
+ Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, làm phát sinh các nhu cầu mới cho sự phát triển
của các ngành kinh tế (khi nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, việc huy động vốn và cho vay tăng
và ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, vốn huy động và cho vay cũng giảm).

+ Tỷ lệ lạm phát ảnh hƣởng đến lãi suất, đến tỷ lệ lãi đầu tƣ (Khi lãi suất danh nghĩa
khong thay đổi, tỷ lệ lạm phát tăng là cho lãi suất thực tế giảm ảnh hƣởng đến thu nhập của
ngân hàng)
+ Tỷ lệ thất nghiệp, ảnh hƣởng đến việc tuyển dụng và sa thải nhân viên ngân hàng..
+ Tỷ giá hối đoái (tỷ giá hối đoái ổn định, ngân hàng dự đoán đƣợc nên hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bình thƣờng. Tỷ giá hối đối biến động, ngân hàng khơng dự đốn đƣợc
nên dễ gặp phải rủi ro hối đối, từ đó ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh tốn
quốc tế và tín dụng quốc tế).
+ Lãi suất ngân hàng (Lãi suất đầu vào tăng, kích thích gửi tiền, lãi suất đầu ra tăng làm
giảm nhu cầu vay tiền. Lãi suất giảm dẫn đến giá chứng khốn tăng, khách hàng có nhu cầu
đầu tƣ chứng khốn, giảm lƣợng tiền vào ngân hàng và ngƣợc lại)
+ Chính sách tài chính.
+ Kiểm sốt giá tiền cơng.
+ Cán cân thanh tốn.
- Mơi trƣờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hƣởng ngày càng to lớn đối với hoạt động của
các ngân hàng. Ngân hàng luôn chịu sự điều chỉnh của pháp luật, ngân hàng chỉ thực hiện họat
động mà pháp luật quy định. Mơi trƣờng luật pháp có minh bạch, rõ ràng, các văn bản pháp
luật có tính thơng nhất,… tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ngƣợc lại.
Nhân tố này có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho các ngân hàng. Bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị.
+ Các quy định về quảng cáo đối với các ngân hàng.
+ Quy định về các loại thuế, phí, lệ phí.
+ Quy chế tuyển dụng và sa thải nhân cơng.
+ Quy định về an tồn và bảo vệ mơi trƣờng.
- Mơi trƣờng văn hóa – xã hội
23


Quản trị Ngân hàng


Tất cả các ngân hàng cần phải phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhân biết các
cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các yếu tố trong mơi trƣờng văn hóa – xã hội có tác động lâu
dài nên có giá trị trong một thời gian dài hình thành thói quen, văn hóa trong hoạt dộng kinh
doanh ngân hàng.
Các yếu tố bao gồm:
+ Mức sống có ảnh hƣởng đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng (Thói quen tiêu dung của ngƣời Việt là dùng
tiền mặt nên các ngân hàng khó có thể phát tiển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt).
+ Văn hoá vùng.
+ Tâm lý hay lối sống (các ngân hàng ở khu vực miền bắc có khả năng thu hút vốn tốt
hơn trong khi ở miềm nam lại phát triển hoạt động cho vay hơn.
+ Trình độ dân trí: Trình độ dân trí cao dễ dàng nắm bắt đƣợc công nghệ nên ngân hàng
đễ dàng phát triển đƣợc sản phẩm của ngân hàng hiện đại nhƣ dịch vụ ngân hàng tại nhà,…
+ Dân số: Cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số,…hình thành nên tháp tuổi. Các quốc gia
đang phát triển, do dân số tẻ nên khả năng tiết kiệm khơng cao, ngân hàng có thể phát tiển các
dịch vụ cho vay nhƣ vay tiêu dùng, vay trả góp,…
- Mơi trƣờng cơng nghệ
Đây là loại yếu tố ảnh hƣởng lớn, trực tiếp cho chiến lƣợc kinh doanh của các ngân
hàng. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ đã làm cho chao đảo nhiều lĩnh
vực nhƣng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn. Chắc
chắn sẽ có nhiều cơng nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng nhƣ nguy cơ đối với
các ngân hàng. Những ví dụ điển hình là sự xuất hiện của điện tử, công nghệ tin học… Chính
vì vậy mà ngân hàng đều phải quan tâm đến chính sách khoa học và cơng nghệ, cho nghiên cứu
và phát triển, cho công nghệ mới, cho chuyển giao công nghệ, cho phát minh sáng chế.
- Môi trƣờng ngành
Môi trƣờng ngành là bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với
hãng, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó. Theo M. Porter "mơi truờng
kinh doanh ln ln có năm yếu tố (thế lực) tác động đến hoạt động của ngân hàng".
* Mơi trƣờng vi mơ

Theo M. Porter có 5 đối tƣợng tác động vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
ngân hàng
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tất cả các định chế tài chính quốc gia trong lĩnh vực ngân hàng mà hoạt động của họ có
tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng (gồm NHTM, quy tín dụng, cơng ty tài
chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng đầu tƣ,…)
- Số lƣợng đối thủ càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng lớn nên hoạt động ngân hàng
càng khó khăn.

24


×