Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp (Tập 3): Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.82 KB, 117 trang )

CHƯƠNG 8: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
8.1. Ý nghĩa và yêu cầu của báo cáo tài chính
8.1.1. Thơng tin kế tốn tài chính
Thơng tin kế tốn tài chính là thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt động
SXKD. Để có được những quyết định kinh tế chính xác, kịp thời trong q trình
điều hành hoạt động kinh doanh địi hỏi phải có những thơng tin mang tính tổng
qt, có hệ thống và tương đối tồn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của DN,
tình hình về kết quả kinh doanh sau một thời kỳ nhất định... Do đó cần phải có
thơng tin của kế tốn, thơng tin do kế tốn xử lý, tổng hợp và cung cấp thông qua
hệ thống báo cáo kế tốn.
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp thực sự hồn thành được lập nên các chứng từ kế tốn - Từ
các chứng từ kế toán làm căn cứ để xử lý và phản ánh một cách có hệ thống vào các
sổ kế toán liên quan (Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết...). Số liệu từ các tài
khoản, các sổ kế toán được phân loại, được hệ thống hoá và tổng hợp theo các chỉ
tiêu kinh tế tài chính để trình bày trên các báo cáo kế tốn.
Việc trình bày và cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng được coi là
giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp;
người ta giả thiết chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp đã kết thúc, tài sản của đơn vị
ở thời điểm này khơng vận động (trên thực tế thì tài sản của doanh nghiệp ln vận
động khơng ngừng).
Trình tự q trình ghi chép kế tốn của doanh nghiệp có thể tóm tắt như sau:
- Các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh thực sự hồn thành.
- Thu thập thông tin qua việc lập các chứng từ kế tốn.
- Xử lý, phản ánh thơng tin.
- Phân loại, hệ thống hố, tổng hơp thơng tin.
- Trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng

154



HĐSX kinh doanh của
doanh nghiệp :

Quyết định kinh tế

Đối tượng sử dụng thông
tin:

Các nghiệp vụ kinh tế

- Chủ doanh nghiệp

- Ngoại sinh

- Cơ quan quản lý N2

- Nội sinh

- Đối tượng khác

Quy trình xử lý số liệu kế tốn
Thu thập thông tin
- Lập chứng từ
- Ghi chép phản ánh

Xử lý thơng tin
- Phân loại
- Hệ thống hố
- Tổng hợp


Cung cấp thơng tin
- Báo cáo kế tốn:
+ Báo cáo tài chính
+ Báo cáo quản trị

Đặc điểm thơng tin kế tốn tài chính:
- Thơng tin kế tốn tài chính là thơng tin hiện thực, thông tin về những hoạt
động kinh tế tài chính đã diễn ra, đã kết thúc hồn thành làm cơ sở cho việc ra
quyết định kinh tế. Do vậy thơng tin kế tốn tài chính có sự khác biệtvới thông tin
dự báo, kế hoạch, thông tin xã hội, văn hố...
- Thơng tin kế tốn tài chính có độ tin cậy khá cao, bởi vì mọi số liệu của kế
tốn tài chính đều phải được chứng minh bằng các bằng chứng tin cậy khách quan
đó là các chứng từ kế tốn hợp pháp, hợp lệ có thể kiểm tra được.
- Thơng tin kế tốn tài chính là thơng tin có giá trị pháp lý được sử dụng để
xác định các lợi ích kinh tế của các đối tượng liên quan (Nhà nước, chủ đầu tư, chủ
doanh nghiệp...) và làm căn cứ pháp lý cho việc phân định trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm hình sự của các thể nhân và pháp nhân.
8.1.2. Báo cáo tài chính - mục đích - tác dụng
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả SXKD, tình hình lưu

155


chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được tổng
hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những thuyết

minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. Báo cáo tài chính là phương pháp
quan trọng để chuyển tải thơng tin kế tốn tài chính đến người ra quyết định, đó là
những thơng tin công khai về sản nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp... phục cụ cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều này
khác biệt với các báo cáo kế toán nội bộ (báo cáo quản trị) chỉ cung cấp thơng tin kế
tốn phụ vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Đối tượng sử dụng thơng tin báo cáo tài chính là những người bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp đó là những đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp
. Các quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính địi hỏi
việc đánh giá về năng lực của doanh nghiệp để tạo ra nguồn lực tài chính cho doanh
nghiệp. Các đối tượng sử dụng thơng tin trên báo cáo tài chính gồm:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp.
- Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước.
- Các đối tượng khác (các chủ nợ hiện tại và tương lai, các nhà đầu tư, người
cung cấp...).
Mục đích của BCTC
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những
thơng tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ/ Thuế và các khoản nộp Nhà nước;

156



e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế tốn;
g/ Các luồng tiền.
Ngồi các thơng tin này, doanh nghiệp cịn phải cung cấp các thơng tin khác trong
“Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản
ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế tốn đã áp dụng để
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Đối tượng áp dụng
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những qui định, hướng dẫn cụ
thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế tốn số 22 "Trình bày bổ
sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự" và các văn
bản quy định cụ thể.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành đặc thù tuân
thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho
ngành ban hành.
Cơng ty mẹ và tập đồn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại
chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn khoản đầu tư vào cơng ty
con”.
Đơn vị kế tốn cấp trên có các đơn vị kế tốn trực thuộc hoặc Tổng cơng ty Nhà
nước hoạt động theo mơ hình khơng có cơng ty con phải lập báo cáo tài chính tổng
hợp theo quy định tại Thơng tư hướng dẫn kế tốn thực hiện Chuẩn mực kế tốn số
25“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn khoản đầu tư vào cơng ty con”.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp
dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và
các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Tác dụng của báo cáo tài chính:


157


- Cung cấp thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế
do doanh nghiệp kiểm sốt của cơ cấu tài chính, khả năng thanh tốn và khả năng
tương thích với mơi trường kinh doanh. Nhờ có thơng tin về các nguồn lực kinh tế
do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động
đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự tốn năng lực của doanh nghiệp có thể tạo
ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai.
Thơng tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đốn nhu cầu đi vay,
phương thức phân phối lợi nhuận, tìên lưu chuyển...và cũng là những thơng tin cần
thiết để dự đốn khả năng huy động các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
- Thơng tin về tình hình doanh nghiệp:
Trên các báo cáo tài chính trình bày những thơng tin về tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, thơng tin về tình hình biến
động trong SXKD sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng
của các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt trong tương lai, để
dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền cho doanh nghiệp trên cơ sở hiện có và việc
đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Thơng tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Trong các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu báo cáo là tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình kết quả hoạt động SXKD, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp tại một thời điểm hoặc của một thời kỳ, tuy nhiên các chỉ tiêu vẫn cho phép
người sử dụng thông tin đánh giá được tình hình biến động tài chính của doanh
nghiệp qua một thời kỳ (kỳ này so với kỳ trước, kỳ này so với đầu năm...) vì vậy
các thơng tin trên báo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Từ sự phân tích trên đây, chúng ta thấy thơng tin trong các báo cáo tài chính

có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng
để ra các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời. Có thể nói tác dụng cụ thể đối với
từng đối tượng nhận thông tin:

158


+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Thông tin trong các báo cáo tài
chính cung cấp cho họ tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình
và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình
quản lý và sử dụng vốn... để có thể đánh giá được tình hình kinh doanh, thực trạng
tài chính của doanh nghiệp từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đề ra được
các giải pháp, các quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của doanh
nghiệp (các quyết định trong ngắn hạn, các quyết định trong dài hạn...)
+ Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước:
Thông tin trong các báo cáo tài chính cụng cấp cho các cơ quan quản lý chức
năng để trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm
tra, giám sát HĐSXKD của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách
chế độ về quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp:
- Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các luật thuế của doanh
nghiệp, xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được khấu trừ,
được miễn giảm... cũng như quyết toán thuế của doanh nghiệp.
- Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp (đối
với các doanh nghiệp Nhà nước) có hiệu quả hay khơng? xác định mức thu trên
vốn (nếu có) hay cần có kế hoạch bổ sung vốn cho doanh nghiệp... kiểm tra việc
chấp hành chính sách quản lý tài chính nói chung, quản lý vốn nói riêng của doanh
nghiệp...
- Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch, Bộ kế hoạch đầu tư): Các cơ
quan quản lý đăng ký kinh doanh kiểm tra về tình hình thực hiện giấy phép kinh
doanh của doanh nghiệp: có thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh

doanh, chế độ quản lý và sử dụng lao động cũng như các chính sách kinh tế, tài
chính của Nhà nước Việt Nam quy định hay khơng... để từ đó cơ quan kế hoạch đầu
tư có thể giữ nguyên giấy phép hay bổ sung ngành nghề, mặt hàng... hoặc thậm chí
thu hồi giấy phép kinh doanh khi doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng về các
HĐSXKD, các chính sách kinh tế - tài chính.
- Đối với cơ quan thống kê: Các thơng tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
giúp cho cơ quan thống kê tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế... để từ đó tổng

159


hợp số liệu báo cáo mức tăng trưởng kinh tế của Quốc gia, xác định GDP... để cung
cấp thông tin cho Chính phủ có được những quyết sách chính xác, kịp thời trong
việc điều tra và quản lý kinh tế vi mô, vĩ mô.
+ Đối với các đối tượng khác: Thơng tin trong báo cáo tài chính cung cấp
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng...để họ có thể đánh giá được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp để họ có quyết định có nên đầu tư vào doanh
nghiệp nữa khơng? Các chính sách về lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp như thế
nào...
Ngồi ra các thơng tin trên báo cáo tài chính cơng khai cịn củng cố niềm tin và sức
mạnh cho công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình hăng say trong lao
động, tham gia đầu tư trái phiếu, cổ phiếu của Công ty phát hành...
8.1.3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu
cầu đã được qui định tại Chuẩn mực kế tốn số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”,
gồm:
+ Trung thực và hợp lý;
+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn phù hợp với qui định của
từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thơng tin thích hợp với nhu cầu ra
các quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin

cậy, khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện khơng chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, khơng thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
8.1.4. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính
Để đảm bảo được những yêu cầu đối với báo cáo tài chính thì việc lập hệ thống
báo cáo tài chính cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:

160


1- Kinh doanh liên tục:
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có
ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mơ hoạt
động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết
được có những điều khơng chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có
thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những
điều khơng chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính khơng được lập trên
cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập
báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động
liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thơng tin có thể dự đốn được tối

thiểu trong vịng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
2- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Trừ các thơng tin có liên quan đến lưu chuyển tiền, doanh nghiệp phải lập
báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc dồn tích.Theo cơ sở kế tốn dồn tích, các
giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính
của các kỳ kế tốn liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy
nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối
kế tốn những khoản mục khơng thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
3- Nguyên tắc nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:

161


a/ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem
xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể
trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
b/ Một chuẩn mực kế tốn khác u cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
4- Tính trọng yếu và sự hợp nhất:
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục khơng trọng yếu thì khơng phải trình bày riêng rẽ mà được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Thơng tin trọng yếu là thơng tin nếu khơng được trình bày thì có thể có ảnh
hưởng tới việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin dựa trên
các báo cáo tài chính. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục
là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mơ của chúng. Tuỳ theo các tình huống
cụ thể, tính chất hoặc quy mơ của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính

trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp
vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn.(Vớ dụ hàng tồn kho)
Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải
được trình bày một cách riêng rẽ.
5- Nguyên tắc bù trừ:
a/ Bù trừ tài sản và nợ phải trả:
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài
chính khơng được bù trừ tài sản và cơng nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các
khoản mục tài sản và cơng nợ trên báo cáo tài chính.
b/ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí:
+ Được bù trừ theo qui định tại một chuẩn mực kế toán khác;
+ Một số giao dịch ngồi hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp thì
được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ:
- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:
Lãi (lỗ) bán
chứng khoán

=

Thu bán
chứng khoán

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

162

-

Giá gốc
chứng khoán



Lãi (lỗ) mua, = Thu bán
- Giá mua
bán ngoại tệ
ngoại tệ
ngoại tệ
Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).
2. Nguyên tắc có thể so sánh
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế tốn, trong các báo cáo tài
chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:.
- Đối với Bảng cân đối kế toán:
+ Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu
tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);
+ Bảng cân đối kế tốn q phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương
ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh
theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm
trước);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế tốn q phải trình
bày số liệu của q báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài
chính q và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến
ngày lập báo cáo tài chính q và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của

báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài
chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế tốn khác với năm trước;

163


- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;
- Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế tốn năm trước.
Ngồi ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính cịn phải trình bày rõ lý do của
sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.
8.1.5- Kỳ lập báo cáo tài chính
a- Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế tốn năm là 12 tháng trịn sau khi thông báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ
kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được
vượt quá 15 tháng.
b- Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (khơng
bao gồm q IV).
C - Kỳ lập báo cáo tài chính khác
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn khác (như
tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của
chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm

chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản.
8.1.6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
8.1.6.1 Đối với doanh nghiệp nhà nước
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế tốn phải nộp báo cáo tài chính q chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế tốn q; đối với Tổng cơng ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính q cho
Tổng cơng ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.

164


b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế tốn phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế tốn năm; đối với Tổng cơng ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho
Tổng cơng ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
8.1.6.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và cơng ty hợp danh phải nộp báo cáo
tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các
đơn vị kế tốn khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên
theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
8.1.6.3. Nơi nhận báo cáo tài chính

CÁC LOẠI
DOANH NGHIỆP
(4)


Kỳ lập
báo
cáo

1. Doanh nghiệp Nhà nước

Quý,
Năm
2. Doanh nghiệp có vốn Năm
đầu tư nước ngồi
3. Các loại doanh nghiệp Năm
khác


quan
tài
chính

x
(1)
x

Nơi nhận báo cáo
Cơ quan Cơ
DN
Thuế
quan cấp
(2)
Thốn trên
g kê

(3)

x

x

x


quan
đăng

kinh
doanh
x

x

x

x

x

x

x

x


x

(1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương cịn
phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, cơng
ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, cơng ty kinh doanh
chứng khốn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân

165


hàng). Riêng cơng ty kinh doanh chứng khốn cịn phải nộp báo cáo tài chính cho
Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước.
(2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng cơng ty Nhà nước cịn phải nộp báo
cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
(3) DNNN có đơn vị kế tốn cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị
kế tốn cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế tốn cấp trên phải nộp báo
cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
(4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm tốn báo cáo
tài chính thì phải kiểm tốn trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm tốn phải đính kèm báo cáo kiểm
tốn vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh
nghiệp cấp trên.
8.2.Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo Uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) thì hệ thống
báo cáo tài chính là sự thể hiện về tài chính có kết cấu của những sự kiện có tác
động tới một doanh nghiệp về những nghiệp vụ giao dịch của doanh nghiệp đó, bất

kể đối với một doanh nghiệp riêng lẻ hay đối với cả tập đoàn sáp nhập nhiều doanh
nghiệp. Mục đích chung của việc lập báo cáo tài chính là để cung cấp thơng tin về
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và sự lưu chuyển tiền tệ của một doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho người sử dụng báo cáo tài chính đưa ra các quyết định
kinh tế phù hợp.
Luật kế toán Việt Nam qui định về báo cáo tài chính: (Trích tóm tắt)
Điều 30. Lập báo cáo tài chính.
1. Đơn vị kế tốn phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế tốn năm; trường
hợp pháp luật có qui định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn khác thì đơn
vị kế tốn phải lập theo kỳ đó.
2. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi đã khoá sổ kế toán.
Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài

166


chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của tất cả đơn vị kế toán trong
cùng đơn vị kế tốn cấp trên.
3. Báo cáo tài chính phải lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế tốn; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau
giữa các kỳ kế tốn thì phải thuyết minh rõ lý do.
4. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách
nhiệm về nội dung của báo cáo.
Điều 32. Nội dung công khai báo cáo tài chính.(của đơn vị kế tốn thuộc hoạt
động kinh doanh) gồm:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động.

Báo cáo tài chính của đơn vị kế tốn đã được kiểm tốn khi cơng khai phải kèm
theo kết luận của tổ chức kiểm toán.
Điều 34. Kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế tốn mà pháp luật quy định phải kiểm
tốn thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và trước khi cơng khai.
2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về kiểm toán.
3. Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn khi nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phải có báo cáo kiểm tốn đính kèm.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
1. Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

167


- Bản thuyết minh báo cáo tài chính


Mẫu số B 09 - DN

2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy
đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):

Mẫu số B 01a – DN;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng đầy đủ):

Mẫu số B 02a – DN;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ):

Mẫu số B 03a – DN;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:

Mẫu số B 09a – DN.

(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế tốn giữa niên độ (dạng tóm lược):

Mẫu số B 01b – DN;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng tóm lược):


Mẫu số B 02b – DN;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược):

Mẫu số B 03b – DN;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:

Mẫu số B 09a – DN.

8.3 Bảng cân đối kế toán (B 01- DN)
8.3.1 Khái niệm và bản chất (đặc điểm) của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân
đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tồn bộ tình hình
tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: kết cấu vốn và nguồn hình
thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Từ khái niệm trên, có thể rút ra ba đặc điểm cơ bản của bảng cân đối kế toán:
- Các chỉ tiêu trên báo cáo bảng cân đối kế tốn được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ (giá trị) nên có thể phản ánh tổng hợp được tồn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đang tồn tại kể cả hiện vật cũng như giá trị, tài sản hữu hình cũng như vơ
hình...
- Bảng cân đối kế tốn phản ánh tổng qt tồn bộ tình hình tài sản đồng thời theo
hai cách phân loại vốn: kết cấu vốn và nguồn vốn hình thành - Đây là hai hình thức
biểu hiện khác nhau của cùng một lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp, do vậy
tổng giá trị tài sản theo kết cấu vốn luôn luôn bằng tổng giá trị tài sản theo nguồn

168



hình thành, vì lẽ đó tên gọi của bảng báo cáo tài sản được gọi là bảng cân đối kế
toán. Tính cân đối kế tốn biểu diễn bằng phương trình
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vỗn chủ sở hữu.
- Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn (theo kết cấu) và nguồn vốn (theo
nguồn hình thành tài sản) tại một thời điểm; Thời điểm đó thích hợp cho kỳ báo cáo
là ngày cuối cùng của kỳ hạch tốn cuối q. Tuy vậy thơng tin trên báo cáo bảng
cân đối kế toán vẫn cho phép so sánh số liệu giữa hai thời điểm (số đầu năm và số
cuối năm để đánh giá được một cách tổng quát sự biến động của vốn, của nguồn
vốn doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Có thể nói, bảng cân đối kế tốn là tài liệu quan trọng để các đối tượng sử
dụng thơng tin phân tích đánh giá tổng qt tình hình quản lý, sử dụng vốn,
tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn, tình hình tài chính của doanh
nghiệp... từ đó cho phép đánh giá được triển vọng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai.
8.3.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.\
Bảng cân đối kế tốn phản ánh tổng qt tồn bộ tài sản vừa theo kết cấu
vốn vừa theo nguồn hình thành vốn. Nội dung của các loại, các mục, các khoản...
được phản ánh giá trị các loại tài sản hay nguồn vốn cụ thể hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn.
Thuộc loại này, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là
tiền các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
- Loại B: Tài sản dài hạn:
Thuộc loại này có các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là các
khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.


169


+ Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành nên
các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02
loại:
- Loại A: Nợ phải trả:
Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh tốn.
- Loại B: Vốn chủ sở hữu:
Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh
phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Ngoài nội dung chính của Bảng cân đối kế tốn thì phần phụ của Bảng cân đối
kế toán bao gồm các chỉ tiêu chi tiết ngồi Bảng cân đối kế tốn như: Tài sản th
ngồi; vật tư hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng; hàng hố nhận bán hộ, nhận ký
gửi; nợ khó địi đã xử lý...
Xuất phát từ bản chất và nội dung của bảng cân đối kế toán là phản ánh toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại kết cấu vốn và nguồn hình thành
vốn cho nên kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần chính: Phần
tài sản và phần nguồn vốn. (Có thể sắp xếp hai phần này thành kiểu sắp xếp dọc
hoặc ngang). Các loại mục, khoản trên báo cáo được sắp xếp một cách khoa học,
tuỳ theo quan điểm và sự phát triển cũng như yêu cầu quản lý kinh tế của mỗi quốc
gia.
- Ở Pháp: Các loại, mục, khoản trên báo cáo Bảng cân đối kế toán phần tài sản (bên
trái) sắp xếp theo thứ tự: Tài sản cố định, tài sản lưu động; Còn phần nguồn vốn
(bên phải) sắp xếp theo thứ tự: Công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu.
- Ở Mỹ: Các loại, mục, khoản trong phần tài sản (bên trái) laị sắp xếp trái ngược
theo thứ tự: Tài sản lưu động, tài sản cố định.
Cho dù thứ tự sắp xếp theo kiểu gì đi nữa thì tổng giá trị nguồn vốn. Các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
tốn nhưng khơng làm mất đi tính cân đối của nó.

170


- Ở Việt Nam, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; kết cấu của Bảng cân đối kế tốn được trình bày:
+ Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo kết cấu dọc: phần trên là phần
"Tài sản", phần dưới là phần "Nguồn vốn".
+ Căn cứ vào mức độ linh hoạt của tài sản hoặc tính thanh khoản của nguồn vốn để
sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần. (Tài sản ngắn hạn,
tài sản dài hạn; nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn; vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và
các quỹ)
+ Kết cấu phần chính của Bảng cân đối kế toán được chia thành 05 cột: Cột chỉ tiêu
(tài sản, nguồn vốn); cột mã số; thuyết minh; cột số cuối năm; cột số đầu năm
+ Trong từng phần (tài sản hoặc phần nguồn vốn) được chia thành 02 loại, trong các
loại được chia thành các mục, trong các mục được chi tiết thành các khoản...
+ Ngồi phần kết cấu chính, Bảng cân đối kế tốn có phần phụ: Các chỉ tiêu chi tiết
ngồi Bảng cân đối kế tốn .
Kết cấu tổng qt của phần chính Bảng cân đối kế tốn được trình bày như sau:

171


Đơn vị báo cáo:………………....
Địa chỉ:………………………….

Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)
Đơn vị tính:.............
TÀI SẢN


số

Thuy
ết
minh

Số
cuối
năm
(3)

Số
đầu
năm
(3)

1

2

3


4

5

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN

100

(…)

(…)

(…)

(…)

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền

110
111
112

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Chứng khốn kinh doanh
2. Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh (*)
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn


120
121
122
123

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn
6. Phải thu ngắn hạn khác
7. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi (*)
8. Tài sản thiếu chờ xử lý

130
131
132
133
134
135
136
137
139

IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

140

141
149

V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

150
151
152
153
154

172


5. Tài sản ngắn hạn khác

155

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

200

I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán dài hạn
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

4. Phải thu nội bộ dài hạn
5. Phải thu về cho vay dài hạn
6. Phải thu dài hạn khác
7. Dự phòng phải thu dài hạn khó địi (*)

210
211
212
213
214
215
216
219

II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vơ hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

220
221
222
223
224

225
226
227
228
229

III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

230
231
232

IV. Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

240
241
242

V. Đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
4. Dự phịng đầu tư tài chính dài hạn (*)
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
VI. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
4. Tài sản dài hạn khác

250
251
252
253
254
255
260
261
262
263
268

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

173

270

(...)

(...)

(…)

(…)


(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)


C - NỢ PHẢI TRẢ

300

I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động
5. Chi phí phải trả ngắn hạn
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn

9. Phải trả ngắn hạn khác
10. Vay và nợ th tài chính ngắn hạn
11. Dự phịng phải trả ngắn hạn
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
13. Quỹ bình ổn giá
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324

II. Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
3. Chi phí phải trả dài hạn
4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
5. Phải trả nội bộ dài hạn
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn

7. Phải trả dài hạn khác
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
9. Trái phiếu chuyển đổi
10. Cổ phiếu ưu đãi
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
12. Dự phòng phải trả dài hạn
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU

330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
400

I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp của chủ sở hữu
- Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi
2. Thặng dư vốn cổ phần

3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4. Vốn khác của chủ sở hữu
5. Cổ phiếu quỹ (*)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

410
411
411a
411b
412
413
414
415
416

174

(...)

(...)


7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
8. Quỹ đầu tư phát triển
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB


417
418
419
420
421
421a
421b
422

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

430
431
432

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

Người lập biểu
(Ký, họ tên)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

440

Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Kế tốn trưởng
Giám đốc

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu khơng có số liệu được miễn trình bày nhưng khơng được
đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế tốn năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối
năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
(4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng
chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu
là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
8.3.3. Ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa pháp lý của Bảng cân đối kế toán.
- Phần tài sản:
+ Ý nghĩa kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu trong báo cáo phần tài sản thể hiện giá trị của
các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo như tiền, các
khoản đầu tư tài chính, vật tư, hàng hố, tài sản cố định... Căn cứ vào nguồn số liệu
này cho phép đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp từ đó, giúp cho doanh nghiệp xây dựng được một kết cấu vốn
hợp lý nhất với đặc điểm SXKD của doanh nghiệp đặc biệt là trong điều kiện tổng
số vốn kinh doanh không thay đổi.

175


+ Ý nghĩa pháp lý: Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện các loại vốn cụ
thể mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý, quyền sử dụng (kể cả quyền phải thu)
trong hoạt động SXKD. Mặt khác doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc sử
dụng lượng tài sản đó trong hoạt động SXKD nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế cao

nhất.
- Phần nguồn vốn:
+ Ý nghĩa kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị và quy
mô các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử đụng để bảo đảm cho
lượng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm lập
báo cáo kế tốn. Thơng qua các chỉ tiêu này cho phép đánh giá được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, kết cấu của từng nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp...
+ Ý nghĩa pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện quyền
quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc đầu tư hình
thành kết cấu tài sản. Mặt khác doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc quản lý
và sử dụng các nguồn vốn như: Nguồn vốn cấp phát của Nhà nước, nguồn vốn góp
của các nhà đầu tư, cổ đông, nguồn vốn vay với các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, nguồn vốn trong thanh tốn (với các chủ nợ, với cán bộ cơng nhân viên...)
8.3.4. Cơ sở số liệu và phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán
8.3.4.1. Cơ sở số liệu
Nguồn số liệu để lập Bảng cân đối kế toán bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước.
- Số dư các tài khoản loại I,II, III,IV, và loại 0 trên các sổ kế toán chi tiết và sổ kế
toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo.
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (nếu có)
8.3.4.2. Cơng tác chuẩn bị trước khi lập Bảng cân đối kế toán
Để thực hiện tốt các yêu cầu lập cân đối kế toán, trước khi lập Bảng cân đối
kế tốn cần thiết phải thực hiện tốt các cơng việc chuẩn bị sau:
- Kiểm trađối chiếu số liệu giữa các sổ kế tốn có liên quan(sổ kế tốn tổng hợp với
nhau; sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết), kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các

176



số kế tốn doanh nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế (Ngân hàng, người bán,
người mua...). Kết quả kiểm tra đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh
theo phương pháp thích hợp trước khi lập báo cáo.
- Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên
bản kiểm kê với thẻ tài sản, sổ kho, sổ kế tốn...nếu có chênh lệch phải điều chỉnh
kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập báo cáo.
- Khoá sổ kế toán tại thời điểm lập Bảng CĐKT
- Chuẩn bị mẫu biểu theo quy định và ghi trước các chỉ tiêu có thể (cột số đầu năm).
8.3.4.3. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế tốn
* Theo quy định tại Chuẩn mực kế tốn “Trình bày Báo cáo tài chính” khi
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và
trình bày Báo cáo tài chính. Ngồi ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài
sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ
theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12
tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên
tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh tốn trong vịng khơng q
12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ
thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng,
thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh tốn trong vịng một chu kỳ
kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn
một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.

177



Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu
kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình qn của chu kỳ kinh doanh thơng
thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu
kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả
được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
* Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị
cấp dưới trực thuộc khơng có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại
trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản
phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa
các đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp
trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất
Báo cáo tài chính.
* Các chỉ tiêu khơng có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế
toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên
tục trong mỗi phần.
8.3.4.4. Phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán
- Cột “Số đầu năm”: Căn cứ vào cột "số Cuối năm" của báo cáo BCĐKT ngày
31/12/ năm trước
- Cột số “Số cuối năm”
Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các sổ tài khoản kế tốn có liên quan (sổ TK cấp 1,
cấp 2, sổ chi tiết...) đã được khoá sổ ở thời điểm lập báo cáo để lập BCĐKT như
sau:
1- Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế phù hợp với số dư của các TK (tài
khoản cấp 1, hoặc tài khoản cấp 2) thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các tài khoản
liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo theo nguyên tắc:


178


×