Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của công ty dệt may Hà Nội ( Hanoisimex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.48 MB, 87 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN
TRADE
UNIVERSI1Y
KHOA
LUẨN
TÓT
NGHIỆP
(Đề tài;
TÌNH HÌNH XUẤT KHAU HÀNG DỆT MAY SANG MỸ
CỦA
CÔNG
TY DỆT
MAY

NỘI
(HANOSIMEX)
Sinh viên thực hiện :
Phạm
Thị
Nhung


Hằng
Lớp
: A8
-
K40B

KTNT
Giáo viên
hướng
dẫn:
Th.s
Nguyễn
Xuân
Nữ

í
MI
V
18
KỊ
\ Ì ,.\
ỉ Dùi.
1
HÀ NỘI -2005
[Ị:
MỤC LỤC
Lòi mở đầu Ì
Chương
1:
Tổng

quan về
thị
trường
hàng
dệt
may Mỹ 3
/.
Khái quát
thị
trường hàng
dệt
may Mỹ. 3
1.1.
Những đặc
điểm
của
thị
trường hàng
dệt
may Mỹ 3
1.1.1.
Thị trường có
sức
mua
lớn
3
1.1.2.
Thị trường có nhu
cầu
đa

dạng
4
1.1.3.
Thị trường có tính
cạnh
tranh
cao
6
1.2. Tiềm
năng
nhập khẩu của
thị
trường Mỹ 7
2.
Tinh hình nhập khẩu hàng
dệt
may của
thị
trường Mỹ 8
2.1.
Kim
ngạch nhập khẩu
8
2.1.1.
Nhóm hàng
dệt
10
2.1.2.
Nhóm hàng may mặc 12
2.2.

Các nước
xuễt
khẩu
hàng
dệt
may vào
thị
trường Mỹ 16
2.3.
Hệ
thống
kênh phân
phối
trên
thị
trường hàng
dệt
may Mỹ 19
2.4.
Chính sách
quản

nhập khẩu
hàng
dệt
may
của
Mỹ 21
2.4.1.
Chính sách

thuế
21
2.4.2.
Quy định về hạn
ngạch

visa
22
2.4.3.
Quy định về
xuễt
xứ 24
2.4.4.
Quy định về nhãn
hiệu
25
2.4.5.
Quy định về hàng dễ cháy 27
Chương 2: Tình hình xuễt khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của
Công
ty
Dệt
May Hà
Nội
28
1.
Giới thiệu chung-
về
Công
ty

Dệt May Hà Nội 28
1.1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
28
1.2.
Những nét cơ bản về Công
ty
Dệt
May Hà
Nội
28
1.2.1.
Nguồn vốn 28
1.2.2.
Nhân
lực
29
1.2.3.
Công
nghệ
30
1.2.4.
Mặt hàng
sản
xuễt kinh
doanh
31
1.2.5.

Thị trường
xuễt
khẩu
chính 32
1.3.
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh của
công
ty
33
1.3.1.
Kết
quả
kinh
doanh chung
33
Ì
.3.2.
Hoại
động
xuễt
khẩu của
công
ty
35
2.
Tình hình xuất khẩu

hàng
dệt
may
của
công
ty
sang
thị
trường
Mỹ 45
2.1.
Những
thuận
lợi
và khó khăn
của
công
ty khi xuất
khẩu
hàng
dệt
may
vào
thị
trường
Mỹ
45
2.1.1.
Thuận
lợi

45
2.1.2.
Khó khăn 46
2.2.
Các
bước
thực
hiện
trong
công
tác
xuất
khẩu của
cóng
ty
46
2.2.1.
Nghiên
cứu
thị
trường
46
2.2.2.

kết
hợp
đồng
xuất
khẩu
47

2.2.3.
Thực
hiện
hợp
đồng
47
2.2.4.
Thanh
khoản
hợp
đồng
49
2.3.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
49
2.3.1.
Kim
ngạch
xuất
khẩu
chung
49
2.3.2.
Kim
ngạch
xuất
khẩu

theo

cấu mặt
hàng 51
2.4.
Giá hàng
dệt
may
xuất
khẩu sang
thị
trường
Mằ
của
công
ty
54
2.5. Tinh
hình
thực
hiện
hạn
ngạch
xuất
khẩu của
công
ty
55
2.6.
Phương

thức xuất
khẩu của
công
ty
56
2.7
Các khách hàng
lớn
của
công
ty
57
2.8.
Một số đánh giá về tình hình
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
sang
thị
trường
Mằ
của
Công
ty
Dệt
May Hà
Nội
59

2.8.1.
Những thành
tựu đạt
được
60
2.8.2.
Những
mặt
còn
hạn chế
61
Chương 3: Một số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng dệt may
sang
thị
trường
Mằ
của
Công
ty
Dệt
May Hà
Nội
62
1.

Mục
tiêu phát triển
của
công
ty
trong thời gian
tới
62
1.1.
Các mục
tiêu
đặt
ra
cho
công
ty
đến
năm
2010
62
1.2.
Mục
tiêu
xuất
khẩu sang
thị
trường
Mằ
đến
năm

2010
63
2.
Các
giải pháp
đối
vói
doanh nghiệp
64
2.1.
Giảm
tỷ
lệ
nguyên
liệu
nhập
khẩu
64
2.2.
Tập
trung
vào các
sản
phẩm
chất
lượng
cao,
sản
phẩm mũi
nhọn


sản
phẩm
phi
hạn
ngạch
65
2.3.
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của sản
phẩm 66
2.4.
Tim
hiểu
tập
quán
kinh
doanh
của
thương nhân Mằ 67
2.5.
Xây
dựng
đội
ngũ
các

nhà
thiết
kế
thời
trang
chuyên
nghiệp
68
2.6. Tiếp
cận
với
thương
mại
điện
tử
69
2.7.
Đăng ký
bảo
hộ
độc quyền
nhãn
hiệu
69
2.8.
Nắm
vững
thông về các
đối thủ
cạnh

tranh
70
2.9.
Nâng cao trình độ
tổ chức
sản
xuất
để đáp ứng yêu cầu
giao
hàng
với
khối
lượng
lớn
70
2.10.
Tăng
cường
xuất
khẩu
theo
hình
thức
trục
tiếp
71
2.11.
Đẩy
mạnh
thục

hiện
các
biện
pháp xúc
tiến
thương mại 71
2.12. Thục
hiện trao
đổi
hạn
ngạch
với
các
doanh
nghiệp
khác để
tận
đụng
tối
đa
khả
năng sản
xuất
72
2.13.
Có chuyên
gia

vấn
pháp

luật
73
3.
Một số
kiến
nghị
vói
nhà nước 74
3.1.
Quy
hoạch
phát
triển
vùng nguyên
liệu,
đầu tư
cho
các nhà máy
sản
xuất
phụ
liệu
may mặc 74
3.2.
Tiếp tục thục
hiện
chính sách
khuyến
khích
xuất

khẩu
75
3.3.
Hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
trong
vay vốn 75
3.4.
Hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
tìm
kiếm
thông
tin
về
thị
trường 76
3.5.
Đẩy
nhanh
quá trình
gia
nhập
WTO 77

Kết luận i 78
Tài
liệu
tham
khảo 80
Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ.
xttâí
Âầtâa ÁÁtÊự.
tiệi móp áềutự. J%ỷ
£ẩ&
@(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ
LỜI MỞ ĐẦU
Qua gần 5 năm
thực
hiện
"chiến
lược phát
triển
ngành
dệt
may
Việt
Nam
2001- 2010",
ngành
dệt
may nước
ta
đã
đạt

được
những
thành
tựu nổi
bật, trở
thành ngành công
nghiệp
mang về
nhiều ngoại
tệ
nhất
cho
đất nước,
chỉ
sau
ngành dầu
khí. Với kim ngạch
xuất
khẩu
4,5
tỷ
USD
trong
năm
2004,
vượt
mục tiêu đề
ra,
các
doanh

nghiệp
trong
ngành không
những
đã đóng góp
lớn
vào
thu
nhập quờc
dân mà còn
tạo
việc
làm cho gần 2
triệu
lao
động,
cải
thiện
đời sờng
của một bộ
phận
dân
cư.
Khắp các vùng miên trên
đất
nước
đều
có các đơn
vị,
doanh

nghiệp
đang hăng hái
tham
gia
sản
xuất
hàng
dệt
may
xuất
khẩu.
Những thành tích đáng khích
lệ
này có được là do có
những
chính sách định
hướng
đúng đắn và các
biện
pháp hỗ
trợ
hiệu
quả
từ
phía nhà
nước
cùng
với
sự cờ
gắng,

nỗ
lực
không mệt mỏi
từ
phía các
doanh
nghiệp.
Một
trong
những doanh
nghiệp
đã có
những
đóng góp
rất
tích cực vào thành
tích
xuất
khẩu
của ngành
dệt
may nước
ta
là Công
ty
Dệt May Hà
Nội -
một
đơn
vị sản

xuất
tiên
tiến
của
thủ
đô.
Công
ty
Dệt May Hà Nội là một
doanh
nghiệp
có uy
tín,
trực
thuộc
Tổng
công
ty
Dệt May
Việt
Nam đã có
nhiều
năm
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
này. Từ
khi

thành
lập
đến
nay,
công
ty
đã sản
xuất
được
nhiều
mặt hàng
dệt
may
chất
lượng
cao,
được
người
tiêu dùng trên cả nước
tin
tưởng
và ủng hộ.
Với thế
mạnh
của mình, công
ty
đã mở
rộng
thị
trường

ra
nhiều
nước ở các
khu
vực khác
nhau
và đã
đạt
được
những
thành công
nhất
định.

hội thực
sự
đã mở
ra
cho công
ty
kể
từ khi
Hiệp
định thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ

hiệu

lực
ngày
10/12/2001.
Nhận
thấy
thời

thuận
lợi,
công
ty
đã tìm
biện
pháp để đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của mình vào
thị
trường này
và đã
đạt
được
những
kết
quả
rất
đáng khích

lệ.
Thị trường Mỹ đã
trở
thành
thị
trường
quan
trọng
nhất
của công
ty
với
kim
ngạch
thường xuyên
chiếm
tói
60%
trong
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu của
công
ty.
Tuy

hội
mờ

ra

rất lớn
nhưng thách
thức
đặt ra
cho công
ty
cũng
không
phải

nhỏ.
Trong
bời
cảnh
hội
nhập quờc
tế
mạnh
mẽ như
hiện
nay
MiA
Biên ekạto
Mịn
Ipiiạm
&ụ
Vl/uutạ
xằnự-

<sts - 3H-40<B-JZ<7I91&
Ì
7ìrt/r /t/rt/i r//ỉ// ir/iííỉ/ /it/ttợ
t/s/
rrtỉ/ự 1/irtự
/ffự r/í/t
ỉ'
z
/Jr/
'ffỉí//
.^'/i /
T^ưr/St/rr/r
r/
cùng
với
xu
thế
cạnh
tranh
tự
do
giữa
các
quốc
gia
và đặc
biệt

với
áp

lực
từ
việc
bãi bỏ hạn
ngạch
dệt
may
giữa
các thành viên của
tổ
chức
thương mại
thế
giới
đầu năm
2005,
công
ty
cần có sự
chuẩn
bị chu đáo về mọi mặt đê
đúng
vững
và phát
triận
trên
thị
trường
lớn
nhất

thế
giới
này.
Trong
khoa
luận
này,
em mong muốn được nghiên cứu tình hình
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
sang
thị
truồng
Mỹ của Công
ty
Dệt May Hà
Nội
và đề
ra
một số
giải
pháp nhằm
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng

dệt
may của công
ty sang thị
trường này.
Trong
quá trình nghiên cún và
viết
khoa
luận,
em có sử
dụng
các phương pháp
thống
kê,
tổng
hợp,
phân
tích,
so sánh và một
số
phương pháp khác.
Khoa luận gồm 3 chương:
Chương
ì:
Tong quan
thị
trường
hàng
dệt
may Mỹ

Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang
thị
trường Mỹ
của Công
ty
Dệt May Hà Nội
Chuơne 3: Một số
giải
pháp nhằm đẩy mnh xuất khẩu hàng dệt
may của Công
ty
Dệt May Hà Nội sang
thị
trường
Mỹ
Mặc dù đã có
những
cố
gắng
trong
công tác
thu
thập
tài
liệu,
nghiên
cứu
và xây
dựng
khoa

luận
nhưng
khoa
luận
của em không
thế
tránh
khỏi

những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận
được sự
nhận
xét,
góp ý của các
thầy

giáo đậ em có
thậ
sửa chữa

rút
kinh
nghiệm
cho

những
bài
viết
sau.
Em
xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dẫn
tận
tình của cô giáo
ThS.
Nguyễn
Xuân Nữ đã giúp em hoàn thành
khoa
luận
này.
MiA
lUãt í/ÍỊứ
Một!
rpAm (7/ự VTAunỊ/
xàng
-
dí-xso®
2
Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ.
xttâí
Âầtâa ÁÁtÊự.
tiệi móp áềutự.
J%ỷ
£ẩ&
@(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ

CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VẾ THỊ
TRƯỜNG
HÀNG DỆT MAY MỸ
1.
Khái quát
thị
trường hàng
dệt
may Mỹ
LI.
Những đặc
điểm
cơ bản
của
thị
trường hàng
dệt
may Mỹ
1.1.1.
Thị trường cớ sức mua
lớn
Mạt
hàng dệt may là một mặt hàng
thiết
yếu
đối với

đời
sống
con
người.
Dù cho nền
kinh tế
có phát
triển
ở mức độ nào đi chăng nữa
thì
người
ta
vẫn
phải
tiêu dùng hàng
dệt
may. Có chăng
chậ
là sự khác
nhau
ở mức độ
nhiều
hay
ít,
cao cấp hay bình
dân.
Một nền
kinh tế
phát
triển

với
dân số có
thu
nhập
cao sẽ là một
thị
trường lý
tưởng
dành cho mặt hàng
này.
Thị trường
Mỹ là một

dụ
điển
hình.
Mỹ là một
quốc
gia
có nền
kinh tế
phát
triển
hàng đầu
thế
giới.
Trong
giai
đoạn
từ

năm 1990
trở
lại
đây, Mỹ luôn duy
trì
được
tốc
độ tăng trưởng
kinh
tế
ổn
định,
phát huy
vai
trò đầu tàu
kinh
tế
của
thế
giới.
GDP
của
Mỹ
năm
2004

11.750
tỷ
đô
la,

chiếm
21,2% GDP của toàn
thế
giới,
lớn
hơn
GDP
của
Liên
minh
châu Âu
(EU)
và gấp hơn 3
lần
GDP
của Nhật Bản.
Với
sự
lớn
mạnh
về
kinh tế
cộng
với
dân
số
đông
(297
triệu
người,

tính đến tháng
9 năm
2005),
chiếm
4,6% dân
số
thế
giới,
Mỹ được xem

thị
trường tiêu
thụ
hàng
dệt
may
lớn
nhất
thế
giới.
Theo
thống
kê thì mỗi năm
người
dân Mỹ
tiêu
tốn hết khoảng
311
tỷ
USD cho hàng

quẩn
áo và giày dép
-
chiếm
hơn
14%
chi
tiêu cho hàng tiêu dùng không bền
trong
đó
chi
tiêu cho
quần
áo vào
khoảng
225
tỷ
USD.

thể
nói,
sự tăng trưởng
kinh tế trong
những
năm qua là một nhân
tố
kích cầu tiêu dùng
đối
với
hàng

dệt
may. Với mức
thu
nhập
bình quân đầu
người
thuộc
vào
loại
cao
nhất
trên
thế
giới:
44.400
USD/
người
năm
2004
(theo
Bộ Thương mại Mỹ)
người
Mỹ có khả năng dành một
khoản
tiền
khá
lớn
cho
việc
mua sắm

quần
áo.
Người ta
không còn khái
niệm
"Ăn
no,
mặc
ấm" nữa mà đã
coi
trọng
việc
"Ăn
ngon,
mặc
đẹp".
Chính vì
thế,
người
Mỹ
MrA
0/ôt
tíụm
/uột ipAạm
ỢAị
VAunạ
xà*#
-
M
- XSOỊB -X<7<7Ĩ7

3
~7ìtlJt /tìnA
aeuđĩ
ỉĩ/tà/í /tíìttự
//// mít ự
tíistự.
rfí/j
fíí(l /ffiỉự
X*2Ĩ í Tí/irt^iimr'/
rất
quan
tâm đến thòi
trang.
Họ thích đi
cửa
hàng mua sắm
quần
áo và
coi
đó
như là một thói
quen
không
thể
thiếu.
Họ cho
rằng
bằng
cách đó không
những

họ có
thể
thoa
mãn nhu cầu cá nhân của mình mà còn góp
phần
vào
việc
kích thích sản
xuất,
giúp nền
kinh
tế
phát
triển.
Ngoài
ra,
việc
đi mua
sắm còn
trở
thành một
thứ
văn hoa
khi

người
ta
không đi
ra
cửa hàng chỉ

để
mang
về mấy bộ
quần
áo mà còn
coi
đó như

một cơ
hội
đế đi dỡo
chơi,
giải toa
căng
thẳng,
gặp
gỡ,
trò
chuyện
với
những
người
bỡn và mờ
rộng
quan
hệ

hội.

những

lẽ
đó,
sức mua của
thị
trường Mỹ
đối
với
các mặt hàng tiêu
dùng nói
chung

đối
với
hàng
dệt
may nói riêng là
rất lớn:
cao hơn 1,7
lẩn
sức
mua của
Nhật
Bẳn và các nước EU ("Cẩm
nang
về xâm
nhập
thị
trường
Mỹ"
-

NXB
Thống

2003).
1.1.2.
Thị
trường

nhu
cầu
đa
dạng
*)
Do
đặc
điểm
về
thành phẩn
dân cư
Mỹ là một
quốc
gia
đa sắc
tộc,
đa tôn
giáo,
tín
ngưỡng.
Người
Mỹ là

nhũng
người
đến
từ
các
quốc
gia
và châu
lục
khác
nhau.
Một bộ
phận lớn
người
Mỹ là
người
gốc Âu (thường là
những
người
theo
đỡo Thiên
Chúa).
Những
người
này có
khuynh
hưởng
ăn mặc khá
tự
do và phóng khoáng. Họ

có nhu
cầu
lớn đối
với
các mặt hàng như váy áo
thời
trang,
quần
áo
thể
thao
Đối với
những
người
Mỹ gốc Á
(chủ
yếu
theo
đỡo
Phật
hoặc
đỡo
Hồi)
thì
các
loỡi
quần âu,
áo sơ mi được sử
dụng
rất

phổ
biến

họ thích sự
giản
dị
và kín
đáo.
Những
người
gốc Phi thì
lỡi
ưa
chuộng
loỡi
quần
Jeans,
áo
thun
do
chúng đem
lỡi
sự
thòải
mái,
tiện
dụng.

thế,
các

loỡi
quần
áo khác
nhau
đều

thể
bán được trên
thị
trường Mỹ. Tuy
nhiên,
sự
phân
chia
nhu cầu này
chỉ
là tương
đối bởi
vì ở Mỹ có sự hoa
trộn
về văn hoa chứ không có
ranh
giới
rõ ràng
giữa
các dân
tộc
khác
nhau. Tất
cả mọi

người
đều có
thế
sử
dụng
các
loỡi
quần
áo mà họ
thích.
Hơn
nữa,
đối với
mặt hàng may mặc thì
ranh
giới
giữa
các
quốc
gia
cũng
không còn mấy ý
nghĩa
nữa
bởi
vì xu
hướng
thời
trang
ngày nay thường có ảnh

hưởng
trên phỡm
vi
toàn
cầu.
Mát
Min
/Aựe /Hạt!
ipAạm
(7/ụ
WAiỉfíự
ttằstự
-
{TỈ* -
JtJỚ<21 -Jt!{7Wv7
4
QỉaA
fá*A
aeuãí ÁÁéíu AàMp dệt ềÊUXự J&{f eáa 7 /tè/ /ffi*Ị/ S&ĩaMH/mex/
*)
Do
tính cách

nhân mạnh mẽ
của
người
Mỹ
Thị
trường Mỹ là một
thị

trường tương
đối
tự
do.
Người
dân ở đây
không bị gò bó
bởi
các
quan
niệm
về
thuần
phong
mỹ
tục
hay
lễ
giáo
gia
phong
như ở các nước châu Á. Vì
thế,
không có khuôn mẫu hay một định
hướng
nhất
định nào cho
việc
ăn mặc. Họ có
quyền

mặc
nhợng
gì mình thích
và luôn
thay đổi
phong
cách ăn mặc. Vì
thế,
mẫu mã hàng hoa trên
thị
trường
rất
đa
dạng
và luôn được cách tân để
theo
kịp
thị hiếu
người
tiêu
dùng.
Người
ta

thể
tìm
thấy
đủ
loại
trang

phục
trên
thị
trường Mỹ
-
trang
phục
công sờ,
trang
phục
dạo
phố,
trang
phục
thể thao,
trang
phục
ấn
tượng,
trang
phục
dạ
hội,
trang
phục
ngày
thường,
quần
áo bảo hộ
lao

động.

Mỗi
loại
trang
phục
này đều có
rất
nhiều
mẫu mã khác
nhau
để
người
tiêu
dụng
lựa
chọn.
Người
Mỹ
rất
thích khám phá sự mới
lạ,
độc
đáo.
Họ thích mình
nổi
bật
và không
giống
nhợng

người
khác. Do
vậy, phong
cách cá nhân
rất
được
coi
trọng.
Nhợng
điều
này làm cho
thị
trường hàng may mặc ngày càng
trở
nên
phong
phú,
đa
dạng.
*)
Do sự
phân.
hoa
vé thu
nhập
Một
đặc
điểm
nổi
bật

của nước Mỹ mà
ai
cũng
dễ dàng
nhận
thấy
đó
là sự phân hoa giàu
nghèo.
Tuy là một nước có số
người
giàu
nhiều
nhất
trên
thế
giới
nhung
nước Mỹ vẫn có 12,7% dân số
sống
trong
nghèo đói (Bộ
Thương mại Mỹ -
2004).

thế,
thị
trường có
thể
tiêu

thụ
các mặt hàng từ
cao cấp
đến bình dân.
Nhợng nguôi có
thu
nhập
cao thường đi mua sắm ở các cửa hàng
thời
trang,
các
trung
tâm thương
mại,
siêu
thị
nơi mà họ có
thể
yên tám về
chất
lượng
sản phẩm và
dịch
vụ bán hàng.
Tại
đây, họ có
thể
lựa
chọn
các nhãn

hiệu
thời
trang
có uy tín
trẽn
thị
trường như
Louis
Vuitton,
Levi's,
Versace,
Catier, Chistian
Dior,
Nike,
0'neill.
.
.
Đối với
nhợng
người
này nhãn
hiệu

một yếu
tố
quan
trọng trong
quyết
định mua
hàng.

Ngoài
ra,
họ
cũng
thường
mua hàng
theo
cảm
hứng.
Họ không
đợi
đến
khi
cần
dùng
hoặc quần
áo đang
MaA Biêu {/tọa A/ỘC!
rpAạnt
<7tự
<?ờutnỊf XÒIÊ0-
ots - -X&>HƠ
5
• ~7ỉrt/i /ỉ/fỉA ^í/iĩ/ ii/rtỉii /tíĩriỊ/ íỂệi ma& ầOMỢ jXỷ
eà& {'7
ứíiỉị/ ' S&SaMéÙẩníỉx/
mặc
bị
cũ,
hỏng

mới mua
quần
áo mới mà
chỉ
cần gặp món hàng ưng ý là họ
sẵn
sàng mua
ngay.
Những
người

thu
nhập
trung
bình và
thấp
thường
chọn
mua hàng
tại
các cửa hàng bình
dân,
ít
tên
tuổi
hoặc
các cửa hàng
khuyến mãi,
hạ
giá.

Họ
quan
tâm đến
chất
lượng sừn phẩm, giá cừ và
hiệu
quừ
kinh tế.
Do
vậy,
các
sừn
phẩm đến từ các nước đang phát
triển
với
đặc
điếm

chất
lượng phù
hợp,
giá cừ
cạnh
tranh
và mẫu mã khá đa
dạng
đã
chiếm
được cừm tình của
nhóm

người
này.
Nhu
cầu
đối với
hàng
dệt
may trên
thị
trường Mỹ ngoài
việc
phán hoa
theo
các nhân tố về nhân
khẩu
học và mức
thu nhập
còn đi
theo
một xu
hướng
chung
đó là xu hướng thích sự
giừn
tiện,
hiện
đại
và hợp
thời
trang.

Người
tiêu dùng không còn ưa thích sự
cầu
kỳ,
kiểu
cách của
thời
trang
thập
kỷ 60-70 nữa mà
quan
tâm
nhiều
đến tiêu chí
thoừi
mái và
tiện
dụng.
Đây là

hội
tốt
cho các nhà sừn
xuất
có trình độ sừn
xuất
trung
bình có
thế
thâm

nhập
vào
thị
trường này.
1.1.3.
Thị
trường

tính cạnh tranh
cao
Mỹ là
quốc
gia
có ngành công
nghiệp
dệt
may phát
triển
trình độ cao.
Các nhà
sừn
xuất
của
nước này
từ
lâu đã chú
trọng
đầu tư vào máy móc công
nghệ
hiện

đại
để làm
ra
các sừn phẩm có
chất
lượng
cao,
mẫu mã
phong
phú
để đáp ứng cho
thị
trường hàng
dệt
may cao cấp của nước này. Tuy nhiên,
ngành
dệt
may của Mỹ đang
phừi rất
vất
vừ
cạnh
tranh
với
các sừn phẩm
ngoại
nhập
có giá cừ
rẻ
hơn

rất nhiều
lần.
Áp
lực
của gần 30.000 cơ sở sừn
xuất
hàng
dệt
may
trong
nước
cộng
với
hàng nghìn nhà
xuất
khẩu
cùa nước
ngoài đã đẩy mức độ
cạnh
tranh
trên
thị
trường Mỹ lên mức
cao.
Tuy dung
lượng
thị
trường
lởn
nhưng do các nước đều

nhận
thấy

hội
kinh
doanh
ở đây nén đều đổ xô vào để
chiếm
lĩnh thị
trường dẫn đến
một cuộc
chiến
cạnh
tranh
hết
sức
gay
gắt,
quyết
liệt.
Các nước đều
tận
dụng
mọi
lợi
thế
của
nước.
mình để sừn
xuất


xuất
khẩu
hàng
dệt
may
sang
Mỹ.
Có nước
tận
dụng ưu
thế
về địa
lý như
:
Canada,
Mexico ,
có nước
tận
dụng
MÍA
o/ãt
lAtứ /úịjt rpAạM
Gau
<WuiA0
Xắn?
-
ots
-
X40H -X<7vr(7

6
QĩnA
AìnA
xuôi
JéAÔ4£ AÃẨtp
dêl Mt&ự jXự
eẩỈa
t
J
7
'/Jè/ /Tĩ/t//
f 7f//rt/i.f//MS rj
ưu
thế
về
nguồn
nguyên
liệu
và nhân công
rẻ
như
Trung
Quốc, Ân
Độ,
Thái
Lan,
Việt
Nam có nước
tận
dụng

ưu đãi về
thuế
quan
và các
điều
kiện
ưu
đãi khác.
Đặc
biệt,
kể
từ
khi
Hiệp
định
dệt
may của
tổ
chức
thương mại
thế
giới
ATC
(Agreement
ôn
Textiles
and
Clothing)
hết
thỏi

hạn
hiệu
lực
vào ngày
1/1/2005
-
thỏi
hạn mà các nước
phải
bãi bỏ hạn
ngạch
đối với
hàng
dệt
may
thì kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may của các nước được bãi bỏ hạn
ngạch
vào
thị
trưỏng Mỹ đã tăng lên
mạnh
mẽ. Nước được
lợi
nhất

từ
việc
bãi bỏ
hạn ngạch

Trung
Quốc vì khả năng
sản
xuất
của nước này
rất lớn.
Trong
3
tháng đầu năm
2005,
một số mặt hàng
của
Trung
Quốc
xuất
khẩu
vào Mỹ đã
có kim
ngạch
tăng
mạnh
như áo sơ mi nữ, hàng
cotton
dệt kim đã tăng
1250%, quần

cotton
tăng
1500%,
so với cùng kỳ năm ngoái
(rging
textiles.com).
Hiện
tượng này đã làm cho các nhà sản
xuất
và chính
quyền
Mỹ
lo ngại
và họ đã
tái
áp
dụng
hạn
ngạch
đối
với
9 cát.
hàng
dệt
may
nhập
khẩu từ
Trung
Quốc. Theo dự đoán thì
trong

tương
lai
không
xa,
hàng
dệt
may cùa
Trung
Quốc sẽ
chiếm
50%
thị
phần
tại
Mỹ và
thống
lĩnh thị
trưỏng
thế
giới.
Việt
Nam và một số nước chưa
gia
nhập
WTO
khác

những
nước gặp
bất

lợi
trong
cuộc cạnh
tranh
này

chưa được bãi bỏ
hạn ngạch.
1.2. Tiềm năng
nhập
khẩu của
thị
trường Mỹ
Hàng năm, kim
ngạch
buôn bán
dệt
may toàn cầu vào
khoảng
353 tỷ
đô
la (Tạp
chí
Ngoại
Thương-10/2004)
trong
đó kim
ngạch
nhập
khẩu

mặt
hàng này
của
thị
trưỏng Mỹ

trên 80
tỷ
đô
la.
Ngành công
nghiệp
dệt
may của Mỹ là một ngành sản
xuất
trình độ
cao,
mỗi năm sản
xuất
được lượng hàng hoa
trị
giá 50 tỷ đôla. Một
phần
trong
số đó
(trị
giá
khoảng
15 đến 16
tỷ

đôla) được
xuất
khẩu
đến các
thị
trưỏng
Canada,
Mexico, Trung
Quốc, Hàn Quốc,
Nhật
Bản, EU,
ASEAN.
Phần
còn
lại
được tiêu
thụ
trong
nước.
Tuy nhiên số lượng đó
chỉ
đủ đáp ứng
JùtA lùi* t/íụ*
Mọt! ipAạm &>ụ
tìữuutạ
xằng-
c4s
-
7
:

7ĩ*t/t /tìn/r
&uãỉ
i/tí/t/ /lítnợ
í/r/
trí à ụ
tsrstự
f//í/ '/Ít/
rfft'Ị/
f3tĩti*t/ĩj/'mr^
được
một
phấn
nhu
cẩu
tiêu dùng
trong
nước.
Mỗi năm
kim ngạch nhập khấu
hàng
dệt
may
của
Mỹ tăng
khoảng
8% đến 9%.
Trong
chiến
lược
xuất

nhập khẩu quốc
gia
của Mỹ, nước này
khuyến
khích sản
xuất
những
mặt hàng có hàm
lượng
công
nghệ
cao như: hàng
điện
tử,
đẻ
gia
dụng,
máy móc
thiết
bị


nhập khẩu những
mặt hàng
rẻ
tiền,
cần nhiều lao
động như các mặt hàng nông
sản,
hàng may mặc, giày

dép
đế
tận
dụng
ưu
thế
về
khoa
học công
nghệ
và đảm bảo
lợi
ích cho
người
tiêu
dùng.

lẽ
đó, tỷ
trọng
hàng
nhập khẩu
trong
các mặt hàng nhóm sau luôn
duy
trì
ở mức cao và đang có xu
hướng
tăng
lên.

Năm
1997,
hàng
dệt
may
nhập khẩu
chiếm
72%
tổng
giá
trị
hàng
dệt
may tiêu
thụ
trong
nước.
Năm
2001,
tỷ
trọng
này đã tăng lên
88%.
Riêng hàng may mặc thì
tỷ
trọng
hàng
nhập khẩu
đã
chiếm

tới
96,6%
(năm
2002

2003).
Các mặt hàng
dệt
may đến
từ
các nước đang phát
triển
có khả nàng
tiêu
thụ rất lớn
trên
thị
trường Mỹ do
người
Mỹ đã
nhận
thấy
ưu
thế
cùa các
mặt
hàng này so
với
các mặt hàng được sản
xuất

trong
nước,
đặc
biệt
là vê
khía
cạnh
giá
cả.
Theo
thống
kê thì các mặt hàng
dệt
may có
xuất
xứ
từ
các
nước
đang
phất
triển
chiếm
trên 55%
tổng
trị
giá hàng
dệt
may
nhập khẩu

vào
thị
trường Mỹ. Sau
khi
hạn
ngạch dệt
may được bãi bỏ các nhà
nhập
khẩu
Hoa Kỳ sẽ gặp
thuận
lợi
hơn
trong việc

kết
hợp đẻng
với
các nhà
xuất
khẩu
nước ngoài và
rất

thể
họ
sẽ đặt
hàng
với
số

lượng
lớn
hơn.
2.
Tình hình
nhập khẩu
hàng
dệt
may
của
Mỹ
2.1.
Kim
ngạch nhập khẩu của
thị
trường
Mỹ
Nhập
khẩu
hàng
dệt
may của Mỹ luôn
đạt
kim
ngạch
cao và đang có
chiều
hướng
tăng lên qua các năm.
JùiA Biền/Áạte tiệt! Ipíụun OA/

vu,,,,,;
XằtiỊf - oli - XSOĩB X&I?1(7
8
Qĩ*tA /tỉst/t aettâỉ &&ẩt£ AÒMự ềiệi tttaụt AẨMtg. ưfltỷ
eúa
ế^7" <y?ê/ .rffsỉự
/7f>//srf
i/strss/
Bảng
số í:
Kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
dệt
may
vào
thị
trường Hoa Kỳ
Đơn
vị:
tỷ
USD
\. Năm
Chỉ tiêuN.
2003
2004
Tăng
trường

(%)
7 tháng
2004
7 tháng
2005
Tăng
trưởng
(%)
Hàng
may mặc
77,43
83,31
7,59
46,23
50,58
9,41
Hàng
dệt
6,72 7,29
8,48
4,37
4,41
0.91
Tống
kim
ngạch
NK
84,15 90,6
7,66
50,6

54,99
8,68
Nguồn: Văn phồng
dệt
may
-
Bộ Thương mại Mỹ
Website:
:llwww .otexa. ha .dóc .gov
Năm
2004,
tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
dệt
may
của
Mỹ là 90,6
tỷ
USD cao hơn 6,45
tỷ
USD so
vội
năm
2003,
tức
là đã tăng

7,66%,
trong
đó,
hàng may mạc
đạt
kim
ngạch
83,31 tỷ
USD
-
tăng 5,88
tỷ
USD tương đương
7,59%
và hàng
dệt đạt
kim
ngạch
7,29 tỷ USD - tăng 0,57 tỷ USD tương
đương
8,48%.
Như
vậy,
cả
hai
nhóm hàng này đểu có
tốc
độ tăng trưởng khá.
Kim
ngạch

nhập
khẩu
hàng may mặc các năm đều
cao
hơn
nhiều
so
vội
hàng
dệt.
Năm
2003,
tỷ
trọng
hàng may mặc
trong
tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
92,01%.
Sang
năm
2004,
tỷ
trọng
này là
91,95%
giảm

không đáng kể so
vội
năm
2003
và vẫn
giữ
ở mức
cao.
Trong
7 tháng đầu năm
2005,
tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
cả
hai
nhóm
hàng
đạt
54,99
tỷ
USD, tăng 4,39
tỷ
USD so
vội
cùng kỳ năm
2004
tương

đương
vội
8,68%.
Mức tăng này cao hơn mức tăng của nám
2004
so
vội
nám
2003.
Lý do chính của
hiện
tượng
này là
việc
bãi bỏ hạn
ngạch
dệt
may vào
đầu
năm
2005
đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho một
số
nưộc thúc đẩy

xuất
khẩu
mạt
hàng này vào
thị
trường Hoa Kỳ. Tuy
nhiên,
sự tăng trưởng này chủ yếu
là do mức tăng cao
của
nhóm hàng may mặc
(9,41%).
Nhóm hàng đét
chỉ

r
f/ffA ÍV» MỴS& AÌSM rp/tựjM Ĩ7ÁỊ Vờưtsty
-
tyĩ# - Je</Ot8 -3?>7W<7 9

~7ìrt/t /tỉ*f/t
sít
tỉ/
/t/iti// /tàtrự
tỉ//
rttiíi/ M/rtịt st/ir
f
J
-7 /ĩtttụ /XtutM/m&eS
mức tăng khiêm

tốn

0,91%.
Điều
này

do
thế
mạnh
của
các nước
xuất
khẩu
lớn
vào Mỹ như
Trung
Quốc,
Ấn
Độ

hàng may mặc. Hơn
nữa,
khi
mà hàng may
sẩn
nhập
khẩu
đã
lan
tràn trên

thị
trường
thì nhu cầu về
nguyên
liẫu
cho
ngành may
trong
nước
sẽ
không còn
cao
như
trước.
2.1.1
Nhóm hàng
dệt
Hàng
dẫt
được
chia
làm
hai
loại
chính là
vải

sợi.
Trong
2 nhóm

hàng này
thì
nhóm hàng
vải
vẫn
được
nhập
khẩu
với
khối
lượng
và giá
trị
lớn
hơn.
Kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
dẫt
thường
chỉ
chiếm
dưới
10%
tổng
kim
ngạch
nhập

khẩu
hàng
dẫt
may. Nguyên nhân

do ngành
dẫt

ngành
không cần
nhiều
lao
động như ngành may mặc mà chủ yếu dựa vào máy
móc
-
một
thế
mạnh-
của
Hoa Kỳ.
Bảng
số
2:
Kim
ngạch
và khôi
lượng
hàng
dẫt
nhập

khẩu
vào Mỹ
Năm
Mặt
hàng
Đơn
vị
2003
2004
Tăng
trưởng
(%)
7 tháng
2004
7 tháng
2005
Tăng
trưởng
(%)
Vải
Triẫu
USD
5.408,1
5.637,5
4,24
3.381,1
3.383,8
0,08
Vải
Triẫu

m
2
'
8.721,4 9.250
6,06
5.510,6
5.518,3
0,14
Sợi
Triẫu
USD
1:309,7 1.648,2
25,85
993,8
1.025,3
3,17
Sợi
Triều
m
2
'
3.048,8 3.514,8
15,28
2.157,2
2.142,5
-0,68
Tổng
KN

KL

Triẫu
USD
6.717,8 7.285,7 8,45
4.374,9
4.409,1
0,78
Tổng
KN

KL
Triẫu
m
2
'
11.770,2
12.764,8
8,45
7.667,8 7.660,8
-0,09
Nguồn:
Văn
phòng
dệt
may
-
Bộ
Thương
mại
Mỹ
Năm

2004,
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
dẫt

7.285,7
triẫu
USD tăng
567,9
triẫu
USD so
với
năm
2003,
tức

tăng
8,45%,
trong
đó, kim
ngạch
MtA Min ÍÀựe
kiện: /ViỊim
ga/
xúm/
-
ots - -XỢrX^

10
/tirtA ỊBttđỉ ít/tân
Á ti Hự
mí/ự
Ii/tiy /?fỉỹ fiííí
f
y
7
rtttợ
Xí%
/T^uri/I I/trir
rJ
của
hàng vài là 5.637,5
triệu
USD - tăng 229,4
triệu
USD tương đương
4,24%
và kim
ngạch
của hàng
sợi
là 1.648,2
triệu
USD - tăng 338,5
triệu
USD tương đương
với
25,85%.

Như
vậy, tuy
hàng
sợi
có kim
ngạch
nhập
khẩu
thấp
hơn hàng
vải
nhưng mức độ tăng
trong
năm 2004 cao hơn
nhiều
so với
hàng
vải.
Có một điều đáng lưu ý
là tuy
mạt hàng
sợi
tăng
tới
25,85%
về
kim
ngạch
nhưng
chỉ

tăng
15,28%
về
khối
lượng
trong
khi
mặt hàng
vải
tăng 4,24% về kim
ngạch
nhưng tâng 6,06% về
khối
lượng.
Điều này có
thế
được

giải
là do
trong
năm 2004 các nhà
nhập
khấu
Mỹ ký
nhiều
hợp đồng
đối
với
các

cát.
hàng
sợi
có giá
trọ
cao và do xu hướng
giảm
giá của các mặt
hàng
vải.
Theo
bảng
số
liệu
trên,
ta
cũng
thấy
rằng
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
vải
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong

tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
dệt.

trọng
hàng
vải

80,5%
năm 2003 và
77,38%
năm
2004.
Trong
7 tháng đẩu năm
2005,
kim
ngạch
cả
hai
mặt hàng
sợi

vải
đều
tăng

thấp
so
với
năm 2004 dẫn đến
tổng
kim
ngạch
hàng
dệt
chí tăng
0,78%

tổng
khối
lượng hàng
dệt
đã
giảm
0,09%.
Năm
2004,
trong
các cát. hàng
vải
thì cát. 313/314 được
nhập
với
lượng
lớn nhất
(468.472

nghìn m
2
). Cát. có lượng
nhập
ít
nhất

cát.
227
(1.921
nghìn
m
2
).
Một số
cát.
không
nhập
khẩu
trong
năm 2004 là
cát. 621,
cát. 625, cát. 626, cát. 627.
Dưới
đây là
lũ cát.
hàng
dệt

khối

lượng
nhập
khẩu
lớn
trong
năm
2004:
đinA
lúm
lAựeMạt! rpAạnt
Í7A/
WAuttự 3eằ*if -
cts-XSO!B-X&>X&
li
ữìsi/t Aỉst/t
xuôi &Aẩt£
/từstt/
t/s/
/tt/iự jsistự
rfỈỊ/
sún &ỵ <2>êí^taự ' f&ĨỂUUUÙn£2ự
Bảng
số
3:
Một số
cát.
hàng
dệt

khối

lượng
nhập
khẩu
lớn
vào
thị
trường Mỹ năm
2004
Cát.
Tên hàng Đơn
vị
Khối
lượng
nhập
khẩu
313/314
Vải
cotton,
pôlin
khổ
rộng
Nghìn m
2
468.472
619 Vải sợi polyester
Nghìn m
2
340.472
315
Vải cotton in

Nghìn m
2
303.920
220 Vải dệt đặc
biệt
Nghìn m
2
250.395
222 Vải dệt kim
Nghìn m
2
134.718
225 Vải
bò màu
xanh
Nghìn m
2
88.360
410 Vải dệt len
Nghìn m
2
24.044
301 Sợi cotton
đã
chuốt
Tấn
70.696
600 Sợi kết cấu
Tấn
137.987

400pt
Sợi len
(trừ
hàng
cao cấp)
Tấn
6.548
Nguồn: Văn phòng
dệt
may- Bộ Thương mại Mỹ
Website: http:llwww. otexa.ita.doc.gov
2.1.2
Nhóm hàng may mặc
Các mặt hàng may mặc
nhập
khẩu
được
chia
thành 2 nhóm
lớn:
hàng
quần
áo
(apparel)
và các hàng khác
(non-apparel)
trong
đó hàng
quần
áo

chiếm
tỷ trọng cao.
<finA
lúât
tíụú!
tuột! >p/ụm g&ị/XAurtợ SgHaự- ctg
-
J?+*0<3
12
Ĩ7ĩ*t/t
/lìsi/í xtáâí íi/tâ'ư Aừstự tẩệi mư// Jf/M/J jfltỹ
eà&.
êQ"
r
z>ê/ -dĩaịí /
,
^Ịjaềt^đ/ểft^J
Bảng
số
4:
Kim ngạch
nhập
khẩu
hàng may mặc
theo
nhóm hàng của Mỹ
Đơn
vị:
triệu
USD

\ Năm
Nhóm hàng\
2003
2004
7 tháng năm
2005
\ Năm
Nhóm hàng\
KN Tỷ
trọng
(%)
KN
Tỷ
trọng
(%)
KN
Tỷ
trọng
(%)
Nhóm hàng
quần
áo
61,16 78,99
64,77
77,75
38,83
76,77
Nhóm hàng
khác
16,27

21,01
18,54
22,25
11,75
23,23
Tổng
kim
ngạch
NK
77,43
100
83,31
100
50,58
100
Nguồn: Văn phòng
dệt
may
-
Bộ Thương mại Mỹ
Website: .(loc.gov
Theo
số
liệu
trên,
ta

thể
thấy
nhóm hàng

quần
áo
chiếm
tỷ trọng từ
76%
đến
79%
trong
tổng
kim
ngạch
nhập
khẩu
hàng
dệt
may.
JtnA oan i/ụa /tiện;
Ipảạnt
<7/ụ
rỊOuatạ
atằsty
-
ots - - JCĩ7^f?<7
13
~7/trA AìnA ^ttù//cAừtí /títểtự
t/r/
ftfti/j lítttự /ĩf//
góa
t/ỉr/ /fft!Ị/
{3tmm*timex/

Bảng
số
5:
Kim ngạch
nhập
khẩu hàng may mặc
theo
chất
liệu
sản
phẩm
Đơn
vị:
Tỷ USD
Năm
Nhóm
hàng
2003
2004
Tăng
trưởng
(%)
7 tháng
2004
7 tháng
2005
Tăng
trướng
(%)
Năm

Nhóm
hàng
KN TT
(%)
KN
TT
(%)
Tăng
trưởng
(%)
KN TT
(%)
KN
TT
(%)
Tăng
trướng
(%)
SP
cotton
42,13
54,4
44,1
52,9
4,7
25,37
54,9
28,64
56,6 12,9
SPlen

4,76
6,1
5,27 6,3
10,7
2,28
4,9
2,54 5
11,4
SPsợi
nhân
tạo
27,79 35,9
30,57
36,7
10
16,46 35,6 17,48
34,6
6,2
SPlụa
2,75 3,6
3,37
4,1
22,5
2,12
4,6 1,92 3,8 -9,4
Tổng
77,43
100
83,31
100

7,6
46,23
100
50,58
100
9,4
Nguồn:
Văn
phòng dệt
may
-
Bộ
Thương
mại
Mỹ
Trong
các
sản
phẩm may mặc
được
nhập
khấu
thì
các săn phẩm
được
làm
từ
chất
liệu
cotton

chiếm
tỷ
trọng
lớn
nhất
(trên
50%),
tiếp
sau
đó

các
sản
phẩm có
chất
liệu
sợi
nhân
tạo
(trên
30%),
chất
liệu
len
(5%
đến
6%) và
cuời
cùng là
sản

phẩm có
nguồn
gờc
từ
lụa
(3%
đến
4%).
Năm
2005,
kim
ngạch
nhập
khẩu
các
sản
phẩm
trên
đểu
tăng
trưởng
ngoại
trừ
các
sán phấm
từ
lụa
(giảm
9,4%)
Hàng may mặc

nhập
khẩu
vào
thị
trường
Mỹ có
chủng
loại
rất
phong
phú,
đa
dạng.
Nếu
xếp
theo
các nhóm hàng
lớn
thì
khời
lượng
nhập
khẩu
của
từng
nhóm hàng
trong
năm
2004
như

sau:
* Áo sơ mi và
blouse:
822.488
nghìn
tá.
Chất
liệu
chính
của
nhóm
hàng này

cotton.
Đây

nhóm hàng có phân
đoạn
thị
trường
chủ yếu

những
người
tiêu
dùng
thuộc
lứa
tuổi
từ

25
đến
60.
Áo
sơ mi và
blouse
được
Múi môi
l/íựe
Mật!
ĩ>Aạtn <7/ụ Qĩ/utnff 3Cằtiff - -
.X^OTỈ- J£CĨWC7 14
~7ỉrrA
AĨ*A satâỉ &Áẩu AÒMự
tẩệl'
ma& JẨittự J0ĩỹ eảa êĩĩ '/M/ Mt/Ị/ f
7f/ì/tt>j/n/r
rj
sử
dụng
khi
đi làm, đi công tác
hoặc
trong
các
buổi
gặp
gỡ,
giao
dịch

vì nó
khá
trung
tính và
lịch
sự.
Chính

vậy,
nhu
cầu
đối với
mặt hàng này luôn ớ
mức cao và tương
đối
ổn
định.
* Khăn:
447.136
nghìn
tá.
Khăn được làm
từ
chất
liệu
cotton.
* Quần:
423.790
nghìn
tá.

Có độ các
loại
như
quần
âu,
quần
dài,
quần
soóc,
quần bó, quần
len
* Găng
tay:
bao gồm: găng
tay len,
găng
tay da,
găng
tay
cộa các
vận
động viên
thể
thao
với
tổng
số
152.052
nghìn tá.
* Áo khoác:

73.319
nghìn
tá.
Áo khoác có
nhiều
kiểu
dáng và được
làm
từ sợi cotton
hoặc
len.
* Quần áo ngả:
53.758
nghìn
tá.
* Áo
len:
48.028
nghìn
tá.
Chiếm phần
lớn

các
loại
áo
len
dài
tay
* Váy:

48.020
nghìn
tá.
Gồm các
loại
váy
liền
áo và chân váy
Ngoài
ra,
còn một số nhóm hàng khác nhưng
khối
lượng
nhập
khẩu
không
nhiều.
Tổng
khối
lượng
nhập
khẩu
các nhóm hàng may mặc là:
2.536.730
nghìn tá
sản
phẩm.
Bảng
sô 6: Một sô
cát.

hàng may mặc có khôi lượng
nhập
khẩu
lớn
vào
thị
trường Mỹ năm
2004
Đơn
vị:
nghìn

Cát.
Tên hàng
Khối
lượng
NK
363
Khăn
cotton
447.136
338/339
Áo sơ mi và
blouse
cotton
M&B và
(lột.
kim
W&G
322.213

347
Quần
cotton
M&B
149.314
331/631
Găng
tay cotton
MMF
76.026
351/651
Quần áo ngộ
cotton
MMF
26.879
335/635
Áo khoác
cotton
MMF và W&G
20.944
342
Váy
cotton
20.744
345/645/646
Áo
len cotton
MMF, M&B, W&G
15.259
Nguồn:


<ỊútA túõt t/ụa/uột; 'P/ụv*
&kị
VỈAunự ãữằstự -
ots
-
-3Z&fX(7 15
7ỉ*t/t /tìn/r
j-/uĩ/
ỉe/tíỉtt /títHự t/r/
mí/ự
It/ytợ /ĩfụ r/ỉíỉ
/
T^usrrttitrrr
ỉj
2.2.
Các
nước
xuất
khẩu
hàng
dệt
may vào
thị
trường
Mỹ
Theo
thống
kê,
Mỹ

nhập
khẩu
hàng
dệt
may
từ
hơn 100
nước

vùng lãnh
thổ,
trong
đó
Trung
Quốc,
các
nước
Asean
và các
nước
OECD

những
nước
xuất
khẩu
lớn
nhất
vào Mỹ. Nhóm
nước

Trung
Quốc,
Hongkong,
Đài
Loan
và Hàn
Quốc

các
nước
xuất
khẩu
hàng may mặc vào
thị
trường
Mỹ
nhiều
nhất
-
23,2
tỷ
USD (năm
2004).
Các
nước
ASEAN
mỗi năm
cũng
xuất
khẩu

được
trên 12
tỷ
USD vào
thị
trường
này
trong
đó đóng góp
nhiều
nhất

Việt
Nam,
Indonesia,
Thái
Lan

Philippines.
Liên
minh
châu Âu
(15
nước)

khu
vầc
đúng
vị
trí

thứ
7
với
kim
ngạch
trên
4
tỷ
USD
mỗi
năm.
Bảng sô 7: Các nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất vào Mỹ
Năm
2003
2004
7 tháng
2005
Tên
nước
Kim
Thị
Kim
Thị
Kim
Thị
và vùng
ngạch
phần
ngạch
phần

ngạch
phần
lãnh
thổ
(Tỷ
USD)
(%)
(Tỷ
USD)
(%)
(Tỷ
USD)
(%)
Trung
Quốc
11,61
14,99
14,56
17,48
13,06
25,82
Mexico
7,94
10,25
7,79 9,35 4,3 8,50
An Độ
3,21
4,15 3,63
4,36
2,71

5,76
Indonesia
2,38 3,07
2,62 3,14
1,72 3,40
Canada
3,12
4,03
3,09
3,71
1,67
3,30
Việt
Nam 2,48 3,20
2,72 3,26
1,54
3,04
Honduras
2,51
3,24
2,68
3,22
1,53
3,02
Hồng Kông 3,82 4,93
3,96
4,75
1,51
2,99
Pakistan

2,22 2,87
2,55
3,06
1,45
2,87
Bangladesh
1,94
2,51
2,07
2,48
1,34
2,65
Nguồn:

MtA
lúat /Áựe/Uột! rpAạitt C7/ụ' WAttrtự seằav- OÍS-3ZJO<B-3H&ÌÌI&
16
Tìrt/r Áìrt/t ^ttíí/ í/rtỉ/t Jt/ỉttự t/ệ/ /rtưiy tư/lự eua (
y
7Óĩtỉự fĩ^t/rrf>.i/r*irsj
Hiện
nay,
Trung
Quốc vẫn là nước
chiếm
thị phần lớn
nhất
trên thị
trường hàng dệt may Mỹ. Năm
2003,

nước này
chiếm
14,99% thị
trưởng
hàng may mặc
nhập
khẩu
của Mỹ. Năm
2004,
con số này đã là
17.48%.
Trong
năm
2005,
do được hưởng
lợi
từ việc
bãi bỷ hạn
ngạch
dệt
may nên chỉ
trong
7 tháng đầu năm nước này đã
xuất
khẩu
được 13,06
tỷ
USD - cao hơn
kim
ngạch

của cả năm 2003 và gần
bằng
kim
ngạch
năm
2004.
Thị
phần
của
hàng may mặc
Trung
Quốc đã tăng
đột
biến
lên mức
25,82%
và vãn đang có
dấu
hiệu
sẽ
tiếp
tục
tăng.
Mexico
và Canada là
hai
nước bạn hàng
truyền
thống
của Mỹ. Những

năm trước
đây,
hai
nước này luôn dẫn đầu trên
thị
trường
dệt
may Mỹ do
tận
dụng
được các un
thế
về địa

cũng
như
về
các điểu
kiện
ưu đãi
trong
thương
mại.
Tuy nhiên, mấy năm gần đây, do vấp
phải
sự
cạnh
tranh
khốc
liệt

từ
phía hàng
dệt
may của
Trung
Quốc, Ân Độ và các nước châu Á khác nên
hai
nước này đã đánh mất dần vị
trí
của mình. Thị
phần
hiện
nay của
Mexico
đã
giảm
xuống
còn 8,5%. Vị
trí
thứ hai
của nước này
cũng
đang bị đe doa
bởi
Ấi
Độ.
Canada
cũng chỉ
còn đứng
vị trí

thứ
năm
với
3,3%
thị
phần.
Trong
khi
Hongkong,
Honduras cũng
chịu
cảnh
đánh mất
thị
phần
do
áp
lực
cạnh
tranh
thì Ấn
Độ,
Indonesia

hai
nước
rất

triển
vọng

trên
thị
trường.
Ấn Độ đã vươn lên
từ vị
trí
thứ
tư năm 2()Ô!íva
^Ĩịọ4
lên
vị trí
thứ
ba.
Indonesia
còn có bước đi
ngoan
mục hơn
khi leo-từ vị
tri
thứ
tám năm 2003
và 2004 lên
vị trí
thứ tư.

li
ũc
:
i
V


;
Kể
từ sau
khi

Hiệp
định Thương
mại,
rà_Hiêp đinh
dệt
may
với
Mỹ,
Việt
Nam đã
nhanh
chóng xâm
nhập
vào
thị
trường
rộng
lớn
này.
Kết
quả là
chỉ
sau 4 năm
từ

2000 đến 2004 kim
ngạch
xuất
khẩu
của hàng
dệt
may
Việt
Nam đã tăng lên hơn 50
lần.
Năm
2000,
Việt
Nam chỉ
xuất
khẩu
được 50
triệu
USD mặt hàng này vào Mỹ. Kể
từ
đó kim
ngạch
liên
tục
tăng
mạnh
qua
các năm. Đến năm
2004,
kim

ngạch
đã tăng lên đến hơn 2,7 tỷ USD. Tuy
vậy,
năm 2005
lại
là năm khó khăn
đối với
hàng
dệt
may
Việt
Nam do nước
Mui viên
tíụecAlột!
ỢJ/iạ*f
&*ị
rx/uat#
Xtùtạ -
ót*
-XSOĩB -X(7i?l&
17
Qìtt/t AỈMA .rt/ítí JéJr*ìtt /từrrự t/r/ rrtííỊ/ .Iirriị/ /ĩỉỹ
rtỉtr
{'-7
^ĩtííự
f.7f'i/trfii/ttif.r-J
ta
chưa
được
dỡ bỏ

hạn
ngạch.
Thị
phần
của
hàng
dệt
may
Việt
Nam
tại
Mỹ
chỉ
còn
3,04%
thay

3,26%
năm
2004

đang
đứng

vị trí thứ
sáu.
Đối với
mặt hàng
dệt,
Canada

vẫn

nước
xuổt
khẩu
lớn
nhổt
vào
Mỹ
với
kim
ngạch
418
triệu
USD
hàng
sợi

787,6
triệu
USD
hàng
vải
(năm
2004).
CHDCND
Triều
Tiên
đứng
vị trí thứ hai với

15,4
triệu
USD
hàng
sợi

633,6
triệu
USD
hàng
vải.
Canada

nước
xuổt
khẩu
lớn thứ
ba
với
tổng
kim
ngạch
cả
hai
mặt hàng

654,6
triệu
USD. Các
nước


kim
ngạch
xuổt
khẩu
hàng
dệt
tương
đối lớn
vào
Mỹ

Trung
Quốc,
Italia,
Pakistan
Sang
năm
2005,
Trung
Quốc đã
vượt
lẽn trở
thành
nước
cung
cổp
hàng
dệt lớn thứ
2

của
Mỹ. Nếu
xét
riêng
về
mặt
hàng
vải thì
Trung
Quốc còn
vượt
cả
Canada.
Bảng
số
8:
Các
nước
xuất
khẩu hàng dệt
lớn
nhất
vào
thị
trường
Mỹ
Đơn
vị:
triệu
USD

Năm
Tên
nước\^^
2003
2004
7
tháng
2005
Canada
1.200,425
1.205,519
714,97
CHDCND
Triều
Tiên
627,837
666,353 395.842
Mexico
604,783 654,558
394,156
Italia
552,505
610,023
355,956
Trung
Quốc
467,32
576,163
494,722
Đài

Loan
425,374
432,395
243,712
Pakistan
416,363
509,155
261,116
Nhật
Bản
292,884
341,216
201,033
Đức
230,867
251,616
155,981
Anh 148,492
174,465
97,963
An Độ
140,811
150,517
105,272
Nguồn:
Văn
phòng
Dệt
May
-

Bộ
thương
mại
Mỹ
JinJt nìĩti í/ụỉ* Aựjti ỢSÂỊLtn QJtị Vờuin# ^ĩànt/
-
<?ĩs - .X^OVỈ-JZỈ7WZ7

g
TìrtA AìttA J-ftàĩ it/rù/t /r/ỉttự i/Ị/ /rtííự Ẩtltlự
rffụ
r/ítr ẽỉ7 fZỉệí j&a&
%WĨỴXaMUÌMtéarý
Như
vậy,
năm
2005
là năm đánh dấu sự
biến
dộng
lớn
trên
thị
trường
hàng dệt may thế
giới
nói
chung
và thị trường hàng dệt may Mỹ nói riêng.
Các nước

hiện
đang ở thế bất lợi như
Việt
Nam cẩn tìm cách nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho hàng hoa của mình để có thể trụ được và hơn nỊa là phát
triển
được ở thị trường này.
2.3.
Hệ thông kênh phân
phôi trên
thị
trường
hàng
dệt
may Mỹ

đồ kênh phân phôi hàng
dệt
may
tại
Mỹ
Nhà
sản
xuất
trong
nước
Nhà

sản
xuất
nước
ngoài

r
Công ty.thương mại
trong
nước
Công
ty
thương mại
nước
ngoài
Công
ty
bán
lẻ

nhãn
hiệu
4—

Công
ty
bán
lẻ

nhãn
hiệu

Các
cửa
hàng nhỏ
Người
tiêu dùng
Trong
hệ
thống
bán hàng
tại
Hoa Kỳ có
rất
nhiều
công
ty
tham
gia
giống như nhỊng mắt xích để phân phối hàng hoa đến tay người tiêu dùng.
Jín/t OÌÔI
Mựa
/rifji! r/J/uỊm
&&ị
ryUítní/
xằ
n<
f
-
rề* X40ỊB
X<7WQ'
19

•TỉitA /tỉrtA aụtđỉ te/t(tít
/íAn ự
i/ẹỉ
mít ụ
1/rnợ
Jf/ỹ
rút/
/Jè/ í ?fi/sr/ỉj/rrrr
Hàng
dệt
may
từ
nước ngoài vào Mỹ có
thể
được
nhập
khẩu
trực
tiếp
từ
các nhà sản
xuất
nước ngoài
hoặc

thể
nhập
từ
các công
ty

thương mại
chuyên
doanh. Khi
hàng đã vào
thị
trường Mỹ thì sẽ được phân
phối
bụi
các
nhà phân
phối
lớn hoặc
các công
ty
bán
lẻ
hay các công
ty
thương
mại.
Các
sán phẩm
vải,
sợi
hoặc
hàng may mặc
gia
công
tại
nước ngoài

thì

thế
được
nhập
bụi
các nhà sản
xuất
trong
nước để sử
dụng
cho quá trình sản
xuất

sau
đó
cũng
sẽ được đưa
ra
thị
trường
theo
cách trên.
Các công
ty
có tên
tuổi
thường
thiết
lập

một hệ
thống
phân
phối
riêng
cho
mình
từ
trên
xuống
dưới.
Những công
ty
nhỏ hơn có
thể
uy thác cho các
nhà phân
phối
chuyên
nghiệp.
Hiện
nay,
các công
ty
may mặc nước ngoài
cũng
thường xuyên thâm
nhập
thị
trường thông qua

việc
tham
dự các
hội
chợ
triển
lãm.
Ngoài
ra,
người
tiêu dùng
cũng

thể đặt
mua hàng
trực
tiếp
từ
các
công
ty
cùa nước ngoài qua
mạng
máy tính (Ví dụ như
mạng
Amazon.com).
Nhìn
chung,
hệ
thống

phân
phối
tại
Mỹ được
thiết
lập
khá bài bẳn và có tổ
chức.
Trong
hệ
thống
bán
lẻ

thể
chia
các công
ty,
cửa hàng
ra
thành các
nhóm
sau:
• Công ty chuyên doanh: mô hình
hoạt
động là hệ
thống
các cửa
hàng chuyên bán một nhóm
sản

phàm (thường


chất
lượng
cao,
nhãn
hiệu
nổi
tiếng
và giá bán
cũng
cao).
• Công
ty
siêu
thị:
bán các
loại
hàng hoa
tổng
hợp
• Công
ty
chuỗi:
các cửa hàng được
tổ chức
thành
mạng
lưới

rộng
khắp
toàn
quốc
• Các cửa hàng giảm
giá:
bán
tổng
hợp các
loại
mặt hàng nhưng có
giá
rẻ.
« Công ty bán hàng từ
xa:
khách hàng có
thể
đặt mua qua thư,
Internet,
điện
thoại.,

sẽ
được
giao
hàng
tận
nhà.
• Các cửa hàng vừa và nhỏ: thường bán các
loại

sản
phẩm không có
nhãn
hiệu
nổi
tiếng
và giá khá
rẻ.
<fárA
ữ/ỂM
/Aựe
tuột: <PAj7jtt
Ĩ7/Ù
Vờiunít ãóầttv -
ots
-
XJO<B -X&'X&
20

×