Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Kỹ thuật trồng cà Chua pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.29 KB, 19 trang )





Kỹ thuật trồng cà Chua
I. Giới thiệu
- Cà chua là loại rau ăn
trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và chế biến được nhiều cách. Cà
chua còn cho năng suất cao, do đó được trồng rộng rãi và được canh tác
khoảng 200 năm nay ở – — Châu Âu để làm cây thực phẩm.

- Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt
luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là
loại rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa
được phát triển mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng
và ẩm ở nước ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus,…
khó phòng trị. – Ngoài ra mùa hè vùng nhiệt đới làm cà kém đậu trái vì nhiệt
độ cao nên hạt phấn bị chết (bất thụ).
II. Đặc tính thực vật

Cà chua là cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà có
thể là cây nhiều năm.

1. Rễ

Rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn.
Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1 – 1,5m
và rộng 1,5 – 2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ
phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện khô
hạn. Bộ rễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân
cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành,


bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.
2. Thân

Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân dần
dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi nách ở
các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường
chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và
phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc.

Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm 4
dạng hình:

- Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate)

- Dạng sinh trưởng vô hạn (indeterminate)

- Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate)

- Dạng lùn (dwart)
3. Lá

Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 – 4 đôi lá chét, ngọn lá có 1 lá
riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống.
Phiến lá thường phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ
sau khi cây có chùm hoa đầu tiên.
4. Hoa

Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo ở
cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc nên
không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa

trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 – 20 hoa.
5. Trái

Trái thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài.
Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều
kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt
trái

Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:

- Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm trái
không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.

- Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo
xung quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu
đem dấm trái thể hiện màu sắc vốn có.

- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống
trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc nay
để trái chín từ từ khi chuyên chở.

- Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể
hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc nay phát triển
đầy đủ có thể làm giống.

6. Hạt: Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm
trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình
có 50 – 350 hạt trong trái. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 – 3,5g.
III. Điều kiện ngoại cảnh


1. Nhiệt độ

Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản để có được sản
lượng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây 21-24oC,
nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa. Các thời kỳ
sinh trưởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ không khí và
đất nhất định
2. Ánh sáng

Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ
tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000 – 3.000 lux, không chịu ảnh hưởng
quang kỳ. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang
hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật
chất tạo ra được bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém.
3. Nước

Yêu cầu nước của cây trong quá trình dinh dưỡng không giống nhau. Khi
cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu
đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị
tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời
gian này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc
vào liều lượng phân bón và mật độ trồng.
4. Đất và chất dinh dưỡng

Cà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là
đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt
và chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay
dưa leo, những loại cây cần bón nhiều phân hữu cơ và đạm. Cà thích hợp
trên đất có pH = 5,5 – 7,0. Đất chua hơn phải bón thêm vôi.
IV. Giống


1. Giống F1 nhập nội

- Red Crown 250 (nhập từ Đài Loan do công ty Giống Cây Trồng Miền Nam
phân phối): Là giống lai F1, thân sinh trưởng vô hạn cao 1,5-2m, cần làm
giàn chắc chắn, cây tăng trưởng mạnh, chống chịu tốt bệnh héo vi khuẩn và
thối hạch khá, trồng được trong mùa nắng cũng như trong mùa mưa, khả
năng đậu trái cao trong mùa mưa, trái phát triển đều, trái tròn, hơi có khía,
rất cứng và ít nứt trái trong mùa mưa. Giống cho thu hoạch 65-70 ngày sau
khi trồng, thời gian thu hoạch dài, năng suất 30-40 tấn/ha.

- TN52 (nhập từ Ấn Độ do công ty Trang Nông phân phối): Là giống lai F1,
thân sinh trưởng hữu hạn, trồng được quanh năm, trái to dạng hình vuông,
chín đỏ đẹp, thịt dầy rất cứng, trọng lượng trái trung bình 90-100g, thu
hoạch 65-70 ngày sau khi trồng, năng suất biến động từ 20-30 tấn/ha, lượng
hột giống tròng cho 1.000m2 từ 8-10 g (330-350 hột/g), trồng được quanh
năm.

- Cà chua F1 số 607 (công ty Hai Mũi tên Đỏ phân phối): Là giống lai F1,
thân sinh trưởng hữu hạn, tán cây và lá phân bố gọn, kháng bệnh héo xanh
tốt, chịu nhiệt, trồng được quanh năm. Trái dạng trứng, ngắn, hơi vuông,
chín màu đỏ tươi, cứng, trọng lượng trung bình 100-120g/trái.

Đây là giống lai F1, không nên lấy hột trong trái ăn tươi đem trồng lại vì
năng suất và phẩm chất giảm.
2. Giống địa phương

- Cà Cùi: Trái hình tròn dẹp, to trung bình, màu hồng, trái chia nhiều ngăn ,
chứa nhiều hạt, trái có vị chua, có khía hay không có khía, thường sử dụng
ăn tươi. Cà cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

như Mỹ Tho, Gò Công, Hoc Môn.

- Cà Bòn Bon: Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trưởng vô
hạn, trái hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, không khía, thịt day, trái chia
làm nhiều ngăn, chứa ít hạt. Trái được sử dụng làm mứt, tương cà, ăn tươi
hay chế biến, nấu nướng.

- Cà Gió: Trồng phổ biến ở vùng An Giang, Châu Đốc. Trái hình bầu dục
dài, đầu hơi nhọn, màu đỏ, không khía, thịt day, trái chia nhiều ngăn và chứa
ít hạt. Cà gío chịu nóng giỏi nên trồng được vào mùa hè, trái cũng được sử
dụng để chế biến, nấu nướng hay ăn tươi.

Giống điạ phương, năng suất thấp, trái nứt nhiều, xấu xí trong vụ mưa.
V. Kỹ thuật trồng

1. Thời vụ

Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu như trồng được quanh năm ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên cũng phân ra làm 3 vụ chính
như sau:

- Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10-11 dl và thu hoạch vào tháng 1-2dl, đây là
mùa vụ thích hợp nhất. Chú ý cây con trong thời điểm còn mưa cần chăm
sóc cẩn thận.

- Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12-1 dl và thu hoạch tháng 3-4 dl, cây tăng
trưởng hoàn toàn trong mùa khô, nóng khả năng đậu trái kém, cần chọn
giống chịu nóng.

- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6-7 dl và thu hoạch tháng 9-10 dl, cây tăng trưởng

hoàn toàn trong mùa mưa, do đó đất trồng phải thoát nước tốt, chọn giống
chịu mưa, ít rụng hoa, ít nưt trái, chín có màu đỏ đẹp.

Mùa mưa rất bất lợi cho cây cà nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi hỏi
người trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật, kỹ lưỡng và tay
nghề cao, thường lợi tức cao gấp 2-3 lần so với chính vụ.
2. Chuẩn bị cây con

- Lượng hột gieo cho 1.000m2 là 7-10 gram (330-350 hột/gram). Hột gieo
trong bầu đất hay gieo trên liếp ương 15-20 ngày đem trồng, cây con già hơn
dễ ngã trong muà mưa. Làm mái che cho cây con khi mưa. Đơn giản có thể
dùng ni long trong suốt dễ dàng dở ra khi trời nắng hoặc lưới ni long mịn
giữ suốt giai đoạn vườn ương giúp cản bớt giọt mưa to.

Chú ý: Xử lý cây con trong vườn ương bằng phun thốc ngừa bệnh héo cây
con trên liếp trước khi gieo hột bằng Oxyt đồng hoặc Copper B, sau đó cách
4-5 ngày phun một lần và phun 1 ngày trước khi đem trồng bằng một trong
các loại thuốc Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper Zinc,
Topsin-M, Kasuran…, rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hột.
3. Chuẩn bị đất trồng

* Chọn đất: Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nước.

- Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trước): Chú ý ít nhất 1-2 vụ
trước không trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá). Bởi vì các
cây này cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo xanh
trên cà chua, cà phổi, ớt) và chúng có sẳn trong đất dễ dàng gây hại cây con.

- Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành công hơn, bởi vì đất
được ngập nước trong thời gian trồng luá nên một số mầm bệnh ở trong đất

bị tiêu diệt.

Mô hình trồng cà chua dưới ruộng trong mùa mưa rất tiêu biểu ở Tiền
Giang, một số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân ruộng không bị
ngập nước trong muà lũ lụt, phần lớn bà con các nơi khác trồng trên đất
ruộng vụ Xuân-hè.
* Lên liếp:

- Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0 -1,3 m, cao 20 cm, trồng 2 hàng, lối đi 0,5 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 2.500 cây/1.000m2, phù hợp trồng trong mùa
nắng và loại hình sinh trưởng thấp cây cà chua F1 giống 607.

- Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi 0,6 m,
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000m2. Thích hợp trồng mùa
hoặc loại cây sinh cao cây như cà RedCrown 250.

Đối với cà thấp cây có thể trồng dầy hơn, khoảng cách cây 0.3-0.4m.
4. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic)

4.1 Mục đích

a. Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu
ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở
gốc thân và đốm trên lá chân

b. Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm
hạt cỏ bị chết trong màng phủ.

c. Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi
nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng

nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản
lượng.

d. Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít
bay hơi nên tiết kiệm phân.

e. Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời
điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.

f. Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên
phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
4.2 Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp

- Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng cà
hàng đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng
rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng
phủ là 400 m. Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.

- Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng
không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi
cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.

- Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng
phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân. Có thể giảm
bớt 20% lượng phân so với không dùng màng phủ.

- Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Oxyt đồng hoặc Copper B
(20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy
màng phủ.


- Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy
màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng
cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống
đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.
5. Bón phân

Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000m2 như sau:

20 kg urea + 50 kg super lân + 20 kg Clorua kali + 12 kg Calcium nitrat + 50
kg 16-16-8 (đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống cao
cây) + 1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tương đương với lượng phân
nguyên chất (185-210N)-(150-180P2O5)-(160-180K2O) kg/ha.

* Bón lót: 50 kg super lân, 3 kg Clorua kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15 kg
16-16-8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trước khi
cuốc đất lên liếp, phân chuồng hoai, lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới trộn
đều. Nên bón lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì phân nằm trong
màng phủ ít bị bốc hơi do ánh nắng, hay rửa trôi do mưa.

* Bón phân thúc:

- Lần 1: 15 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy (giống
cao cây). Số lượng 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium
nitrat. Bón phân bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hàng cà hoặc
đục lổ màng phủ giữa 2 gốc cà.

- Lần 2: 35-40 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều.

Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại cà hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2

gốc cà.

- Lần 3: Khi cây 60-65 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái rộ.

Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2
gốc cà.

- Lần 4: Khi cây 70-80 ngày sau khi cấy đối với giống cao cây, còn giống
thấp cây đã kết thúc thu hoạch.

Lượng bón: 4 kg Urê, 4 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà.

* Chú ý:

Cây họ cà (cà chua, ớt) rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu Calcium, biểu
hiện là thối đít trái. Ngoài việc bón lót vôi bột (tức là đã cung cấp thêm
Calcium), nếu không bón thúc Calcium Nitrat vào đất như hướng dẫn trên bà
con có thể bổ sung bằng Clorua canxi (CaCl2), nồng độ 2-4 %o phun trên lá
định kỳ 7-10 ngày/lần từ lúc trái non phát triển.

Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hơn và bón nhiều lần
để hạn chế mất phân.

Có thể dùng thêm phân bón lá vi lượng như Master Grow, Risopla II và IV,
Miracle,… phun định kỳ 10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước khi thu
hoạch đợt đầu tiên, nồng độ theo khuyến cáo trên nhản chai phân. Không
nên lạm dụng chất kích thích tăng trưởng nhất là giai đoạn phát triển trái vì
dễ bị bệnh và giảm phẩm chất trái.

6. Chăm sóc

- Tưới tiêu nước: Cà chua cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái
mạnh. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Nếu
khô hạn kéo dài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-
5 ngày tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá,
giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước
tốt, không để nước ứ đọng lâu.

- Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất,
hạn chế thiệt hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất,
giúp kéo dài thời gian thu trái. Kiểu giàn chữ nhân như giàn cho dưa leo đối
với giống cao cây, còn giống thấp cây thì nên đóng trụ tre hoặc tràm xuanh
quanh hàng cà, cao 50 cm, dùng dây ni long cột xung quanh.
- Tiả chồi, lá, nụ hoa:

* Tiả chồi: Nhiều nghiên cứu cho thấy trồng cà chua không tỉa chồi cho
năng suất thấp hơn có tiả chồi. Tạp quán nông dân trồng cà chua ở đồng
bằng sông Cửu Long không tỉa cành, thân lá xum xuê thường không đạt
năng suất cao. Cần tiả kịp thời khi nhánh mới lú ra 3-5 cm để dinh dưỡng tập
trung nuôi trái, thường xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gẩy
chứ không dùng móng tay ngắt hoặc dùng ké cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết
thương.

* Tiả lá: Nên tỉa bớt các lá chân đã chuyển sang màu vàng để ruộng được
thoáng, nhất là những chân ruộng rậm rạp, dễ nhiễm bệnh trồng dầy trong
muà mưa.

* Tiả trái: Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4-6 trái, ngắt cuối cành mang trái để
dinh dưỡng tập trung nuôi trái, trái lớn đều cở, giá trị thương phẩm cao.


* Bấm ngọn: Đối với giống thời gian sinh trưởng dài, cao cây, giai đoạn gần
cuối thu hoạch nên bấm ngọn để trái lớn đều, thu tập trung giúp kết thúc
mùa vu gọn.
7. Phòng trừ sâu bệnh

* Sâu hại

a. Sâu xanh đục trái (Heliothis armigera): Kiểm tra ruộng thừơng xuyên,
ngắt bỏ ổ trứng sẽ diệt được phần lớn sâu non sắp nở, phun thuốc khi sâu
non mới nở sẽ cho hiệu quả cao. Dùng các lọai thuốc như trừ sâu ăn tạp. Nên
thay đổi chủng lọai thuốc hoặc dùng thuốc đặc trị như Mimic 20F với liều
5cc/8lít, phun vào chiều tối và có thể phối hợp với một loại thuốc khác để
gia tăng hiệu quả.

b. Dòi đục lòn lá, vẽ bùa (Liriomyza spp.): Ruồi rất nhanh quen thuốc, cần
thay đổi chủng loại thuốc thường xuyên, trong mùa nắng dòi phá hại nặng để
hạn chế nên phun ngừa định kỳ 7-10 ngày/lần với dầu khoáng DC-Tron plus
(Caltex) nồng độ 1,5-2%o (tức 1,5-2cc/1 lít nước) trong giai đoạn vườn
ương và 1 tháng sau khi trồng, khi nhiều lá đã bị dòi đục nên phun dầu
khoáng kết hợp với các lọai thuốc gốc cúc Peran, Sumialpha 1%o hoặc
Baythroit 50 SL với nồng độ 2%o rất có hiệu quả.

c. Bọ phấn trắng, rệp phấn trắng (Bemisia tabaci): Bọ phấn trắng phát triển
nhanh trong điều kiện nóng và khô, rất nhanh quen thuốc khi phun ở nồng
độ cao, họăc phun thường xuyên định kỳ. Lòai này cũng truyền bệnh siêu
trùng như các lòai rầy mềm. Phun Admire 50EC, Vertimec, Confidor
100SL, với nồng độ 1-2%o ở mặt dưới lá.

d. Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura): Nên thay đổi loại thuốc

thường xuyên, phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao:
Sumicidin 10EC, Cymbus 5EC, Karate 2.5EC, Decis 2.5 EC…1 – 2%o có
thể pha trộn với Atabron 5EC từ 2-3 cc/binh xịt 8 lít.

* Bệnh hại:

a. Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani, Phytophthora sp., Pythium sp.):
Nên sử dụng phân hửu cơ đã hoai mục, không để vườn ươm quá ẫm. Trộn
thuốc trừ nấm vào đất hoặc tưới đất để khử mầm bệnh, phun ngừa hoặc trị
bằng thuốc Copper B 2-3%o , Ridomil, Anvil, Derosal, Appencarb 1 – 2%,
Tilt 0.3 – 0.5 %o.

b. Bệnh héo xanh, chết nhát ( Vi khuẩn Pseudomonas solanacerum, nấm
Fusarium oxysporum, F. lycopersici, Sclerotium sp.): Cần nhổ và tiêu hủy
cây bệnh; dùng vôi bột hoặc Kasuran, Copper zinc, Vertimec rãi vào đất
hoặc tưới nơi gốc cây 25-30g/8 lít nước, phun ngừa bằng Kasumin,
Kasugamicin 2-3%o.

c. Bệnh thán thư (Colletotrichum phomoides): Thu gom và tiêu hủy trái bị
bệnh, bố trí thời vụ hợp lý hoặc tránh để trái khi có mưa nhiều. Phòng trị
bằng thuốc Copper-B, Manzate 200, Mancozeb 80BHN, Antracol 70WP,
Ridomil 25 WP 20-30 g/ bình phun 8 lít , Derosal 50 SC … nồng độ 1-2 %o.

d. Bệnh mốc đen lá (Cladosporium fulvum): Tiêu huỷ các lá cây bệnh. Phun
ngừa bằng: Copper B 3-4 %o, Rovral, Topsin M, Derosal, Ridomil 1-2%o.

e. Bệnh héo muộn, sương mai (do nấm Phytophthora infestan): Phun các loại
thuốc Aliette 80WP, Manzate 200, Mancozeb 80WP, Curzate M8 1-2%,
Ridomil 20-25g/10 lít.


* Lưu ý: Không nên phun thuốc trừ sâu độc hại như Monitor,
Methylparathion, Azodrin, Furadan nhất là trong thời gian thu hái trái.
VI. Thu hoạch

Cà cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, thời gian cho thu hoạch
kéo dài 30-60 ngày tùy theo giống vô hạn hay hữu hạn và điều kiện chăm
sóc. Năng suất giống địa phương thấp 10-15 tấn/ha, giống nhập nội 30-40
tấn/ha.

×