Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện các hình thức trả lương ở Công Ty dệt kim Thăng Long potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.98 KB, 25 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện các hình thức trả lương ở
Cơng Ty dệt kim Thăng Long


Lời mở đầu
Đứng trước sự thay đổi hàng ngày của khoa học-công nghệ và sự cạnh
tranh khốc liệt,nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá đối với cac
doanh nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển dựa trên cơ
sở phát huy hiệu quả nhân tố con người.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì,củng cố và phát triển lực
lượng lao động mãi làm việc với doanh nghiệp là thực hiện trả đúng,trả đủ tiền
lương cho người lao động.Trong thực tế,mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn các hình
thức trả lương phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng dù lựa
chọn bất kỳ hình thức trả lương nào trong doanh nghiệp thì bên cạnh những ưu
điểm của nó ln tồn tại những nhược điểm. Do vậy,việc hồn thiện các hình thức
trả lương ln là vấn đề cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Ơ công ty dệt may Thăng Long tuy về cơ bản đã chọn được hình thức trả lương
phù hợp nhưng ban lãnh đạo Cơng ty ln quan tâm đến việc hồn thiện các hình
thức trả lương nhằm phát huy những ưu điểm, hạn chế loại bỏ dần những nhược
điểm.Trước thực tế đó,em chọn đề tài “Hồn thiện các hình thức trả lương” ở
Cơng Ty dệt kim Thăng Long “cho quá trình thực tập của mình tại cơng ty .
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hình thức tiền lương áp dụng tại
Cơng Ty dệt Kim Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu giớ hạn trong số liệu,tài liệu và tập thể cán bộ công nhân viên
của Công ty dệt kim Thăng Long.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng:Phương pháp phân tích tổng
hợp,phương pháp thống kê,Phương pháp so sánh.
Kết cấu bài việt gôm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các hình thức tiền lương




Chương II :Phân tích thực trạng thực hiện các hình thức trả lương tại công ty dệt
kim Thăng Long Chương III :Một số biện pháp hồn thiện các hình thức trả
lương ở Công ty
Chương I
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu
Các hình thức tiền lương
1.Khái niệm chung về tiền lương
1.1-Khái niệm và bản chất của tiền lương
Trước đây trong nền kinh tế cơ chế hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một
phần của thu nhập quốc dân, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động.Như vậy tiền lương chịu sự
tác động của sự phát triển cân đối có kế hoạch và chịu sự chi phối trực tiếp của nhà
nước.Chế độ tiền lương này đã bộc lộ hạn chế như (1) Tiền lương được phân phối
bình qn nên nó khơng khuyến khích người lao động nâng cáo trình độ chun
mơn, nhiệt tình với cơng việc :(2)Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc
dân, là phần giá trị mới được tạo ra, tức là không quan tâm đến hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang kinh tế thị trường,sức lao động được xem là một loại hàng hoá, tiền
lương là giá cả sức lao động.Hay tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao động trả lương cho người lao động theo gía trị hao phí sức lao động trên cơ sở
hợp đồng lao động.Tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là
phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị.Như vậy từ chỗ coi tiền lương là yếu tố của
phân phối thì nay đã coi tiền lương là yếu tố sản xuất.Tức chi phí tiền lương khơng
chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương mang
bản chất kinh tế vì tiền lương là thước đó giá trị là bộ phận của chi phí sản xuất
kinh doanh.Vì vậy,tiền lương phải được tính tốn và quản lý chặt chẽ.Mặt khác



tiền lươn gắn với con người và cuộc sống của họ.Nó biểu hiện quan hệ xã hội giữa
những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ lợi ích giữa các
bên.
1.2- Vài trị của tiền lương .
Tiền lương có vai trị quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động.Đồng thời tiền
lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên
tâm làm việc.Người lao động chỉ có thể n tâm dồn hết sức mình cho công việc
nếu công việc

ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực

tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành
nghề và thâm niên nghề nghiệp.Vì thế người lao động rất tự hào về mức lương
cao, muốn được tăng lương,mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ
trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp tiền lương được coi là một yếu tố đầu và là một bộ phận của
chi phí sản xuất.Như vậy chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển .Bởi vì lao
động là một yếu tố góp phần tạo ra gía trị mới tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.Nói cách khác tiền lương là địn bẩy quan trọng để kích thích sản xuất phát
triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua đó ổn
định cải thiện đời sống của ngừời lao động.Mặt khác,tổ chức tiền lương trong
doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực
lượng lao động của doanh nghiệp .
2.Các yêu cầu nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Các doanh nghiệp thường có quan điểm, những mục tiêu khác nhau trong hệ thống
thù lao, nhưng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào hai vấn đề:Hệ
thống thù lao để thu hút, gìn giữ người lao động giỏ, và hệ thống thù lao tạo động
lực cho người lao động .



Để đặt được hài mục tiêu cơ bản này,doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thù lao
hợp lý. Đó là kết hợp các yêu cầu đối với một hệ thống thù lao và sự tuân thủ các
nguyên tắc trả lương .
2.1- Các yêu câù của hệ thống thù lao
*Tính hợp pháp:Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lượng tối thiểu,
các quy định về thời gian và điều kiện lao động …
*Tính hấp dẫn :Thể hiện ở mức lương khởi điểm.Mức lương khởi điểm thường là
một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến cho người lao động quyết định có chấp
nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông thường các doanh nghiệp cảng
trả lương cao càng có khả năng thu hút được người lao động giỏi.
*Tạo động lực Thể hiện ở các mức lương sau mức lương khởi điểm. Các mức
lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và kỹ năng
thực hiện cũng như mức độ đóng góp.
*Tính cơng bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi người lao động cảm thấy sự
chênh lệch giữa các công việc khác nhau (Cơng bằng trong nội bộ ).Ngồi ra hệ
thống thù lao của doanh nghiệp phải tương quan với thù lao của doanh nghiệp
khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngồi )
*Tính bảo đảm :Hệ thống thù lao phải giúp người lao động cảm nhận được thù
lao hàng tháng của mình được bảo đảm ở một mức nào đó và khơng phụ thuộc vào
các yếu tố biến động nào khác.
*Tính hiệu suất : Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Hay
hệ thống thủ lao phải tính đến mơt đồng lương bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

2.2- Nguyên tắc trả lương


Để có thể phát huy vai trị của tiền lương, và trả lương cần phải dựa trên những

nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Ngun tắc này đảm bảo tính cơng bằng trong phân phối tiền lương giữa những
người lao động làm việc như nhau trong doanh nghiệp.Nghĩa là lao động có số
lượng và chất lượng như nhau thì tiền lương phải như nhau.
Nguyên tắc 2:Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân
Tăng tiền lương và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau.Tăng NSLĐ là cơ sở
để tăng tiền lương và ngược lại tăng tiền lương là một trong những biện pháp
khuyến khích con người hang xay làm việc để tăng NSLĐ. Trong các doanh
nghiệp thương nghiệp tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh,
cịn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp
thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng như chi phí cho một
đơn vị sản phẩm được hạ thấp, tức mức giảm chi phí do tăng NSLĐ phảm lớn hơn
mức tăng chi phí do tiền lương tăng. Nguyên tắc này là cần thiết phải đảm bảo để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nâng cao đời sống của người lao
động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm việc ở vị trí khác nhau trong doanh nghiệp
Mỗi vị trí cơng việc khác nhau sẽ có các yêu cầu khác nhau về kỹ năng thực
hiện,u cầu về khả năng trí óc,thể lực,trách nhiệm trong công việc …Sự khác
nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương. Có như vậy mới khuyến
khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc.
3- Các hình thức trả lương
Có hai hình thức trả lương thường áp dụng trong các doanh nghiệp:Trả lương theo
thời gian và trả lương theo sản phẩm.


3.1- Hình thức trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trong đó tiền lương được xác định phụ thuộc

vào mức lương theo cấp bậc(Theo chức danh công việc )và số thời gian làm việc
thực tế của người lao động.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác
quản lý.Đối với cơng nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng trong
các trường hợp sau: (1) Khi cơng việc khó định mức một cách chặt chẽ và chính
xác : (2) Khi cơng việc địi hỏi phải đảm bảo chất lượng và độ chính xác : (3) Khi
cơng việc có năng suất chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc: (4)Khi các
hoạt động sản xuất có tính chất tạm thời hoặc hoạt động sản xuất thử.
Tiền lương trả theo thời gian được tính như sau
L

= L x T

Trong đó :
L
T
L

:Là tiền lương thực tế người lao động nhận được
:Là thời gian làm việc thực tế tương ứng (ngày giờ)
:Là tiền lương cấp bậc theo thời gian(lương ngày,lương giờ)
L
L =
NĐ

LN


L =
GĐ


Trong đó:
L

:mức lương cấp bậc tháng

L

:Mức lương cấp bậc ngày

L

:Mức lương cấp bậc giờ

NĐ :số ngày công chế độ(26 ngày)
GĐ :số giờ làm việc thực tế ( 8 gìơ )

Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm dễ tính tốn và đảm bảo cho
cơng nhân một khoản thu nhập nhất định trong thời gian đi làm.Hiện nay, hình
thức trả lương theo thời gian được áp dụng rất phổ biến vì yếu tố chất lượng và độ
chính xác ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên,bên cạnh những ưu điểm trên thì
hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm là chỉ đo lường được thời gian
làm việc thực tế của người lao động chứ khơng đó lường được sự cố gắng đóng
góp và hiệu quả đóng góp của người lao động.
Muốn hình trả lương theo hình thức tiền lương đem lại hiệu quả kinh tế cao,
khi tiến hành trả lương theo thời gian cần đảm bảo các điều kiện sau:
-Quyđịnh rõ ràng chức năng nhiệm vụ của người lao động:Giúp người lao động
biết mình phải làm những gì trong thời gian làm việc, tránh lãng phí thời gian mà
không mang lại hiệu quả công việc.
+ Đanh giá thực hiện công việc ; Giúp người lao động biết được mình đang làm

việc ở mức độ nào, cái gì đạt được, cái gì chưa đạt được, nguyên nhân vì sao


+ Phải có khuyến khích người lao động :Nhằm gắn thu nhập của mỗi người với
kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ:Trả lương theo thời gian đơn
giản và trả lương theo thời gian có thưởng
3.1.1-Chế độ trả lường theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận
được của mỗi người công nhận theo mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian
thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ

áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính

xác khó đánh giá cơng việc chính xác.
Tiền lương của người lao động được tính như sau:
LTG = LCB x T
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm kích thích người lao động làm đủ thời
gian quy định. Nhưng nó có nhược điểm là mang tính bình qn, khơng khuyến
khích sử dụng hợp lý có hiệu quả thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
trung cơng suất của máy móc thiết bị để tăng NSLĐ.
3.1.2- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chê độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế độ trả lương có sự kết hợp giữa
trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục
vụ (Công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị …) Hoặc áp dụng đối với cơng nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hố cao, tự động hố:Làm
cơng việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng .

Tiền lương của cơng nhân được tính như sau:


LTGT + LCB x T + LT
Trong đó:
LTG
LT

:Tiền lương thực tế lao động nhận được
: Tiền lương mà người lao động đó nhận được

Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng khắc phục nhược điểm của chế độ trả
lương theo thời gian đơn giản. Nó có tác dụng khuyến khích người lao động quan
tâm đến trách nhiệm làm việc, qua đó nâng cao kết quả và chất lượng cơng việc
của mình.
3.2- Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương trong đó tiền lương được xác định
phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc, mức lao động và số sản phẩm thực tế được
sản xuất ra và nghiệm thu.
Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu áp dụng đối với công nhân sản xuất
mà công việc của họ được định mức rõ ràng.
Theo hình thức này tiền lương mỗi người lao động được tính như sau:
LSP = ĐG x Q1
Trong đó :
LSP

: Tiền lương thực tế người lao động nhận được .

ĐG : Đơn giá sản phẩm.
Q1 : Số sản phẩm thực tế của người lao động .

Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động nâng
cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao NSL. Bởi vì, hình thức trả lương
này gắn liền với kết quả thực hiện công việc của mỗi người. Tuy nhiên hình thức


trả lương theo sản phẩm dễ làm người lao động chạy theo số lương không chú ý
tới chất lượng sản phẩm.
Để trả lương theo sản phẩm có hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện sau:
+Phải xây dựng được các định mức có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất quan
trọng làm cơ sở tính tốn đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ lương và sử
dụng hợp lý có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp .
+ Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc :Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hồn thành và hoàn thành vượt
mứcNSLĐ nhờ sự giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ
thuật .
+Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệp thu sản phẩm:Kiểm tra nghiệp thu sản phẩm
được sản xuất ra theo chất lượng đã quy định tránh hiện tượng chạy theo số lượng
đơn thuận.Qua đó tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế.
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng
cao NSLĐ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật tư nguyên
liệu,sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác.

Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm 6 chế độ : Chế độ trả lương theo sản phẩm
cá nhân, theo sản phẩm tập thể, theo sản phẩm gián tiếp, trả lương khốn, theo sản
phẩm có thưởng và theo sản phẩm luỹ tiến .
3.2.1- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:Là chế độ trả lương theo sản
phẩm áp dụng đối với từng cơng nhân, trong đó tiền lương tỷ lệ thuận với lượng
sản phẩm sản xuất ra và được nghiệm thu.



Chế độ này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, cơng việc
của họ có tính chất tương đối độc lập, có định mức,kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lương thực tế một công nhân nhận được một trong kỳ được tính như sau:
Lcn = ĐGcn x Q1
Trong đó:
Lcn

: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được

Q1

: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành

ĐGcn

: Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm

Tinh đơn gía tiền lương:
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả cho người lao động khi họ hoàn
thành một đơn vị sản phẩm đã được kiểm tra và nghiệm thu.
Đơn giá tiền lương được tính như sau.
LCB
ĐGcn=
Q0
Trong đó:
LCB : lương cấp bậc công việc
Q0 : Mức sản lượng ca
Hoặc ĐGcn = LCB x T0

LCB: lương cấp bậc công việc theo đơn vị thời gian


Q0 : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Ưu điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là dễ dàng dễ tính
được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc, tận
dụng mọi thời gian lao động, nâng cao tay nghề để nâng cao NSLĐ, Tăng tiền
lương một cách trực tiếp. Tuy nhiên khi áp dụng chế độ trả lương này có nhược
điểm là dễ xảy ra tình trạng người lao động chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý
tới chất lượng sản phẩm. Nếu người lao động khơng có thái độ và ý thức làm việc
tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, hay sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
3.2.2- Chế độ trả lương theo chế độ tập thể
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể: Là chế độ trả lương trong đó tiền lương
được trả cho một nhóm người lao động theo khối lượng cơng việc thực tế mà họ
đã đảm nhận và sau đó được phân chia tới từng người theo một phương pháp nhất
định nào đó.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những cơng việc địi hỏi
nhiều người cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cấ nhân có liên quan
đến nhau.
Tiền lương trả cho người cơng nhân theo chế độ trả lương sản phẩm tập thể tính
theo hai phương pháp: Phương pháp hệ số điều chỉnh và phương pháp giờ- hệ số :
Phương pháp hệ số điều chỉnh :
Bước 1: Tính đơn giá lương sản phẩm tập thể

 Li
ĐGtt =
Q0


Trong đó:

ĐGt

: Đơn giá sản phẩm tập thể

Li

: mức lương cấp bậc của công nhân i

n

: số công nhân trong tổ

Q0 : Mức sản lượng cả tổ

Bước 2: Tính tổng tiền lương thực tế của cả tổ
LTT = ĐGtt x Q1
Trong đó :
LTT :Tiền lương thực tế cả tổ nhận được
Q0

: Số lượng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành

Bước 3: Tính tổng tiền lương cấp bậc của cả tổ
+ Tiền lương cấp bậc của công nhân i
LCbi = (Li/ T0) x T
+ Tổng tiền lương cấp bậc của cả tổ

LCB = LCbi
Trong đó :
LCbi : Lương cấp bậc của công nhân i theo số giờ làm việc thực tế

LCB : Tổng tiền lương cấp bậc của cả tổ theo số giờ làm việc thực tế


T0

: Số giờ làm việc thực tế của công nhân i

Bước 4: Xác định hệ số điều chỉnh(Hđc)
LTT
Hđc =
LCB
Bước 5: Tính tiền lương cho từng cơng nhân
Tiền lương cho từng cơng nhân được tính theo cơng thức:
Li = LCBi x Hđc
Trong đó :
Li

: Lương thực tế cơng nhân i nhận được

LCBi

: Lương cấp bậc của công nhân i theo số giờ làm việc thực tế .

*Phương pháp dùng giờ - hệ số :
Bước 1:Tính đơn giá sản phẩm tập thể

Li
ĐGtt =
Q0
Bước 2:Tính tổng tiền lương thực tế của cả tổ

LTT = ĐGtt x Q1
Bước 3:Tính tổng số giời quy đổi về bậc 1 của cả tổ


+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế của công nhân i về bậc 1
Tqđi = Ttt x Hi
Trong đó :
Tqđi : Số giờ quy đổi về bậc 1 của công nhân i
Ti

: số giờ làm việc thực tế của công nhân i

Hi

: hệ số lương công nhân i

+ Tính tổng số giờ quy đổi về bậc 1 của cả tổ
TQĐ = qđi
Bước 4:Tính tiền lương cho 1 giờ làm việc bậc 1
L= LTT / TQĐ
Trong đó:
L : Tiền lương trả cho 1 giờ làm việc bậc 1
LTT : Tiền lương thực tế của cả tổ nhận được
TQĐ : Tổng số giờ làm việc quy đổi về bậc 1 của cả tổ
Bước 5:Tính tiền lương thực lĩnh của mỗi cơng nhân
Li = L x Tqđi
Trong đó :
Li : Tiền lương thực lĩnh của công nhân i.
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cáo ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các cơng nhân làm việc trịng tổ để cả

tổ làm việc hiệu quả hơn. Những chế độ trả lương sản phẩm tập thể hạn chế


khuyến khích tăng NSLĐ cá nhân vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc
chung của cả nhóm chứ khơng trực tiếp phụ thuộc vào bản thân họ. Ngồi ra, chế
độ trả lương này cịn gây tính ỷ lại.
3.2.3- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Là chế độ trả lương cho những người
lao động làm các công việc phục vụ mà cơng việc của họ có ảnh hưởng nhiều tới
kết quả lao động của cơng nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường áp dụng để trả lương cho công
nhân phụ, làm việc cơng việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc
cac phân xưởng dệt, điều chỉnh trong các phân xưởng cơ khí …
Tiền lương thực tế của cơng nhân phụ được tính như sau:
Lgt = ĐGgt x Q1
Trong đó :
Lgt

: Tiền lương thực tế của cơng nhân phụ

ĐGgt : đơn giá tiền lừơng của công nhân phụ
Q1

: Mức sản lượng thực tế của cơng nhân chính.

Đơn gía tiền lương của cơng nhân phụ được tính như sau
L
ĐGgt =
M x Q0

Trong đó:


ĐGgt

: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ

M

: Mức phục vụ của công nhân phụ

L

: Lương cấp bậc của cơng nhân phụ

Q0

: Mức sản lượng của cơng nhân chính

Ưu điểm : của chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp là khuyến khích cơng nhân
phục vụ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của cơng nhân chính, góp phần nâng cao
nâng cao năng suất sức lao động của cơng nhân chính. Bên cạnh ưu điểm trên thì
chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp có nhược điểm làm hạn chế sự cố gắng
làm việc của công nhân phụ.Bởi vì tiền lương của cơng nhân phụ phụ thuộc vào
kết quả làm việc thực tế của cơng nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu
tác động của cac yếu tố khác.
3.2.4- Chế độ trả lương khoán
Chế độ trả lương khoán là : Chế độ trả lương trong tiền lương sẽ được trả cho tồn
bộ khối lượng cơng việc giao khốn cho cả nhóm
Chế độ trả lương khốn áp dụng đối với những công việc mà nếu giao tưng chi tiết

từng bộ phận cơng việc thì sẽ khơng có lợi cho việc bảo đảm chất lượng thực hiện.
Trong thực tế, chế độ trả lương này thường được áp dụng trong các dây chuyền láp
ráp, trong nghành xây dựng sửa chữa cơ khí…
Tiền lương sản phẩm khốn tính theo cơng thức sau
LK = ĐGK x Q1
Trong đó :
LK

: Tiền lương thực tế công nhân nhận được

ĐGK : đơn giá khốn cho một sản phẩm hay cơng việc
Q1

: Số lượng sản phẩm (cơng việc ) hồn thành


Chế độ trả lương khoán làm cho người lao động tích cực cải tiến lao động để giảm
thời gian làm việc. Nhưng do việc xác định đơn giá giao khoán phức táp nhiều khi
khó chính xác, nên trả lương khốn có thể làm cho cơng nhân khơng chú ý đến
một số việc trong q trình hồn thành cơng việc giao khốn.
3.2.5- Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm (Theo
các chế độ đã trình bày ở trên ) và tiền thưởng khi cơng nhân có số lượng sản
phẩm thực hiện trên định mức quy định.
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng được áp dụng khi doanh nghiệp cần hồn
thành gấp một khối lượng cơng việc trong một thời gian nhất định.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính như sau
Lx (mx h)
L = Lth +
100

Trong đó :
Lth

: Tiền lương sản phẩm có thưởng .

L

: Tiền lương theo sản phẩm với đơn gía cố định

M

: % Tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng

h

: Phần trăm hoàn thành mức chỉ tiêu thưởng .

Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc
hồn thành vượt mức sản lượng, tăng NSLĐ. Tuy nhiên nếu phân tích, tính tốn
các chỉ tiêu tính thưởng khơng chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội
chi quỹ tiền lương .


3.2.6- Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp
với đơn giá luỹ tiến khi cơng nhân có số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức
quy định .
Chế độ trả lương này được áp dụng ở những “khâu yếu” hoặc quan trọng trong sản
xuất mà việc nâng cao NSLĐ ở đó có tác dụng thúc đầy sản xuất những bộ phận

sản xuất khác nhau có liên quan .
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến được tính như sau
LLT = (Px Q1 )+ P x K(Q – Q0 ) 
Trong đó :
LLT

: Tổng tiền lương trả theo sản phâm luỹ tiến

Q1 : Sản lượng thực tế hoàn thành
Q0 : Sản lượng đạt mức khởi điểm
P

: đơn gía cố định

K

: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý

Trong chế độ trả lương này dùng hai loại đơn giá :
+ Đơn giá cố định: Dùng trả lương cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành .
+ Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính thưởng cho những sản phẩm vượt mức khởi
điểm đơn giá luỹ tiến bằng đơn giá cố định
Phần tăng đơn giá được xác định dựa vào phần tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp
cố định. Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý tính theo cơng thức sau:


K= (d cđ x tc )/d
Trong đó :
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
dcđ : Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm

tc : Tỉ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
dùng để tăng đơn giá
d1: Tỉ trọng tiền công của công nhân sản xuất trong gía thành sản phẩm
Khi hồn thành mức sản lượng 100%
Ưu điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là việc tăng đơn giá cho
những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc dẫn
đến tăng NSLĐ. Bên cạnh ưu điểm trên thì chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến có
nhược điểm là chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ
tăng NSLĐ của những khâu áp dụng chễ độ trả lương sản phẩm luỹ tiến.
Vì vậy, khi áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến cần chú ý :(1)thời
gian áp dụng chế độ luỹ tiến cũng như thời gian tính mốc sản phẩm mức khởi
điểm khơng nên ngắn quá: (2) tỷ lệ tăng đơn giá nhiều hay ít cho những sản phẩm
vượt mức khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định :
(3) Khơng nên sử dụng tràn lan vì áp dụng chế độ lương theo sản phẩm luỹ tiến dễ
dẫn đến tốc độ tăng tiến lương lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ.
4- Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng các hình thức trả lương
Khi đánh gía việc sử dụng các hình thức trả lương thì người ta có thể đánh gía các
hình thức này có tn theo các ngun tắc trả lương khơng. Hoặc thơng qua các
hình thức trả lương thì tiền lương người lao động nhận được có đáp ứng các yêu
cầu của hệ thống thù lao hay không. Qua đó có thể đánh giá sử dụng các hình thức
trả lương có hiệu quả hay khơng.


Tuy nhiên, các tiêu thức trên mang tính chất định tính nên đơi khi khó xác định
hiệu quả rõ ràng. Vì vậy,có thể sử dụng các tiêu thức mang tính chất định lượng
sau:
4.1-Chỉ tiêu phần trăm tăng năng suất lao động/phần trăm tăng tiền lương bình
quân.
*Xác định phần trăm tăng NSLĐ.


WTH năm nay – WTH năm trước
% tăng NSLĐ=

x 100
W TH năm trước

Trong đó:
WTH năm nay : NSLĐ thực hiện năm nay.
WTH năm trước :NSLĐ thực hiện năm trước.
*Xác định phần trăm tăng TLbq
LTH năm nay- LTH năm trước
% tăng TL bq =

x 100
LTH năm trước

Trong đó:
LTH năm nay: Tiền lương bình quân thực hiện năm nay.
LTH năm trước: Tiền lương bình quân thực hiện năm trước.


Y nghĩa:Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1có ý nghĩa là tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ
tăng tiền lương bình qn. Doanh nghiệp có điều kiện để giảm gía thành hạ giá cả
tăng tích luỹ cải thiện đời sống của người lao động .
4.2- Tỷ suất sinh lời của tiền lương (HTL )
Tỷ suất sinh lời của tiền lương được tính theo cơng thức sau:

Lợi nhuận
H =
Tổng q tiền lương chung

Y nghĩa: chỉ tiêu này thực chất là sự định lượng của tính hiệu suất với ý nghĩa 1
đồng lương trả cho người lao động góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp .

Chương II
Phân tích thực trạng thực hiện
Các hình thức trả lương ở công ty dệt kim thăng long


1- Đặc điểm của công ty dệt kim Thăng Long.
1.1-

Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty

Cơng ty dệt kim Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở công nghiệp
Hà Nội.
Trụ sở công ty 46 Hàng Quạt – Hồn Kiếm- Hà Nội
Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể chia thành 5 thời kỳ:
Thời kỳ từ năm 1959 đến năm 1975
Tháng 2năm 1959 Xí nghiệp dệt kim Cự Doanh được thành lập dựa trên cơ sở
công tư hợp doanh giữa nhà nước với xưởng dệt Cự Doanh ở phố Hàng Quạt- Hà
Nội của nhà tư sản Trịnh Văn Căn .
Từ khi thành lập cho đến khi năm 1975,sản phẩm chủ yếu của xí nghệp là áo may
ơ và áo lót nam phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và trang bị cho quân đội với sản
lượng 1-2 triệu chiếc / năm
Thời kỳ từ năm 1976 đến tháng 6 năm 1982
Năm 1976, xi nghiệp bắt đầu tham gia sản xuất hàng xuất khẩu trong khuôn khổ
Nghị định thư với các nước XHCN như Liên Xô, Hungary, Tiệp … Sản lượng
hàng năm 3-4 triệu chiếc, trong đó 40% là sản phẩm xuất khẩu, còn lại là tiêu dùng
nội địa và cung cấp cho quốc phòng .

Tuy nhiên thời gian này các doanh nghiệp khơng được phép xuất khẩu nhập khẩu
trực tiếp. Do đó tồn bộ việc xuất khẩu của xí nghiệp lúc đó phải uỷ thác cho tổng
công ty xuất khẩu hàng Việt Nam (TEXTIMEX)
Thời kỳ từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 11 năm 1986
Xí nghiệp ngày càng phát triển sản xuất nhưng lại hạn chế vì mặt bằng sản xuất
chật hẹp. Đứng trước tình hình đó tháng 7năm 1982, UBND thành phố Hà Nội đã


quyết định sát nhập xí nghiệp Dệt Kim Cự Doanh với xí nghiệp may mặc Hà Nội
đổi tên thành cơng tyDệt Thăng Long như hiện nay .
Trong thời kỳ này, sản lượng hàng năm của công ty dệt Kim Thăng Long ln duy
trì ở mức 8-9 triệu chiếc trong đó xuất khẩu sang Tiệp 6 triệu chiếc.Liên xơ 1,5
triệu, cịn lại là tiêu dùng nội địa
Thời kỳ từ tháng 12 năm 1986 đến cuối năm 1991.
Khi chuyển từ cơ chế hố tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước công ty đã gặp phải nhiều khó khăn như nguyên vật liệu khan hiếm phải
nhập ngoại, máy móc thiết bị đã cũ, cơ sở hạ tầng xuống cấp mặt khác giữa năm
1991 Liên Xô và các nước XHCN tan dã công ty mất đi thị trường truyền thống.
Do đó hoạt động của cơng ty địi hỏi phải có sự thay đổi cơng ty phải làm chủ hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình tự sản xuất tiêu thụ sản phẩm
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay
Thời kỳ này cơng ty thích nghi với địi hỏi mới của thị trường.Năm 1992,công ty
được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp.Sản lượng hàng năm trên 2 triệu chiếc. Giờ
đây công ty đã mạnh dạn vững bước trên con đường kinh doanh nền kinh tế thị
trường với thử thách và thắng lợi mới .


×