Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.82 KB, 97 trang )









LUẬN VĂN:


Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở xí nghiệp may đo X19










Lời nói đầu

Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp
quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không những cạnh tranh trong


nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy các doanh
nghiệp
muún tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất
ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà phải còn tìm mọi biện pháp
để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề
tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và
đem lại càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao
đời sống công nhân viên.
Để đạt đựơc điều đó thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo doanh
nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có
hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành như thế nào… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát
triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Việc phấn đấu hạ chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng
không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Trong thời gian thực tập tại xi nghiệp may đo X19-Công ty 247 em đã
được tiếp cận với thực tế công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành, em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may
đo X19.

Nội dung tóm tắt của chuyên đề như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kê toán tập hợp chi phi sản xuất và

tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19.

Chương Một
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí
có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào ở
đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo

yếu tố, cung cấp tài liệu để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương,
tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích và công dụng, không phân biệt chi phi đó có nội dung kinh tế như thế
nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản
mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm những chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, tiền trích BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chun ở
các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, gồm: chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
của nhân viên phân xưởng tổ đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Tác dụng: cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chiphí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao
vụ sản xuất theo trong kỳ.
+ Chi phí biến đổi : là chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về
khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ, sản xuất trong kỳ.

Tác dụng: theo cách phân loại này các nhà quản lý có thể phân tích chi phí xác
định điểm hòa vốn ra những quyết định cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng

hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại
sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào
số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc, phải phân bổ theo các đối tượng theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Tác dụng: cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho đối tượng một cách đúng đắn và
hợp lý.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
+ Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên vật
liệu chính, tiền lương công nhân sản xuất.
+ chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một nội dung công dụng như chi phí sản xuất chung.
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
thích hợp với từng loại.
1.2. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động kinh doanh .
Đối với các nhà quản lý phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan
trọng là tiền đề để tính giá thành được chính sách phục vụ cho việc theo dõi,
kiểm tra phân tích kiểm tra giá thành. Phân loại chi phí sản xuất còn giúp cân
đối chi phí trong phạm vi doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kiểm
tra mối quan hệ giữa chỉ tiêu giá thành và các chỉ tiêu khác, thấy rõ cơ cấu các
yếu tố chi phí thuộc lao động sống, lao động vật hóa được hình thành trong mỗi
đơn vị sản phẩm, góp phần kiểm tra, giám sát chặt chẽ mỗi loại chi phí phát
sinh.
1.3 Khái niệm giá thành, cách phân loại giá thành sản phẩm.


1.3.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch do bộ phận của kế hoạch doanh nghiệp thực hiện trức khi bắt đầu
quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành của sản phẩm được tính trên cơ sở các đinh
mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động trong
sản xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của dọnh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
+ Giá thành công xưởng (giá thành thực tế sản xuất sản phẩm).
Bao gồm toàn bộ hao phí để sản xuất ra sản xuất , dịch vụ như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhan công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Công thức tính:





Giá
thành
th
ực tế
Chi phí
sản xuất
d
ở dang
Chi phí
sản xuất
phát
Chi phí
sản xuất
d
ở dang
=

+

-


+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịc vụ đã
tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm dịch
vụ đó.
Công thức tính:




+ Giá thành sản xuất theo biến phí: giá thành sản xuất theo biến phí bao gồm
các biến phí sản xuất kể cả biến phì trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy
trong phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản
xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí
thời kỳ trong lieen độ mà không tính vào giá thành sản xuất. Do đó giá thành
sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất bộ phận,
doanh nghiệp xác định được lãi gộp trên biến phí.
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
1.4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh trong chu kỳ.
Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất…) ở nhiều
lĩnh vực hoạt động (sản xuất, lưu thông…) và liên quan tới việc sản xuất chế tạo
các loại sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Để biết
được chi phí đó đã phát sinh ở đâu, dùng vào muc đích gì, sử dụng chi phí đó
như thế nào, có đảm bảo hợp lý và tiết kiệm hay không cần thiết phải xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định dối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là việc xác định phạm vi giới hạn chi phí phát sinh căn cứ vào các nhân tố
sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá
thành
sản phẩm
d
ịch vụ

Giá
thành sx
thực tế
spdv

CPBH
phân bổ
cho sp,
dv

CPQLDN phân
b
ổ cho spdv
đ
ã tiêu th


=

+

+


- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm,…)
- Yêu cầu trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và
yêu cầu hạch toán kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
của doanh nghiệp phức tạp hay giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là

toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay từng quy trình công
nghệ riêng biệt, từng phân xưởng tổ đội,…
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp không những có ý nghĩa
quan trọng trong việc tập hợp chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.4.2.Đối tượng và kỳ tính giá thành.
*Đối tượng giá thành: là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và đòi hỏi phải được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại lao vụ và dịch
vụ của doanh nghiệp sản xuất ra để xác định đối tượng tính giá thành cho phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, tường
công việc như: đóng tàu, sửa chữa ôtô… là đối tượng định giá. Nừu doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo hàng loạt sản phẩm như bánh kẹo, giầy dép, quần áo
thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
Khi xác định đối tượng tính giá thành còn căn cứ vào quy trình công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, đối tượng tính
giá thành là nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, còn
đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành là từng chi tiết sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cuối cùng đã hoàn
chỉnh.
*Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục thì kỳ
tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng. Nừu doanh

nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng với chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính
giá thành theo quý, năm hoặc thời điểm sản phẩm hoàn thành.

1.5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp đã chọn , cung cấp
kịp thời những số liệu , thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí , yếu tố
chi phí qui định , xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì .
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí,
dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện
khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1.Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho công tác tập hợp chi phí.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho thì sử dụng tài khoản kế toán tập hợp chi phí như sau:
TK621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu
vào giá thành sản xuất, trên TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh …………… ”
TK621 không có số dư.
TK622: “chi phí phân công trực tiếp” dùng để phản ánh chi phí trả công
lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Cuối kỳ toàn bộ chi phí
nhân công trực tiếp được kết chuyển vào TK154 “CPSXKDDD” TK622 không
có số dư.

TK627: “chi phí sản xuất chung” phản ánh những chi phí sản xuất chung

của phân xưởng như: tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, kháu hao tài sản cố định…cuối kỳ phân bố và kết chuyển vào
TK154 “CPSXKDD” TK627 không có số dư.
TK154 “CPSXKDD”phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ và xác định giá thành sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho: ngoài các TK621, TK622,TK627 có nội dung như trình bày ở
trên thì doanh nghiệp còn sử dụng TK631 “giá thành sản xuất” để tổng hợp chi
phí sản xuất phát sinh và sác định giá thành sảnphẩm. Cuối kỳ giá thành của sản
phẩm được kết chuyển vào tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” giá trị sản phẩm
dở kết chuyển vào TK154.TK631 không có số dư, ngoài ra doanh nghiệp còn
sử dụng TK154 để kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.6.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp trực tiếp
Chi phí sản xuất trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến sản
phẩm trong kỳ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.Đối với chi phí sản xuất trực tiếp liên quán đến tưng đối tượng tập hợp
chi phí ( từng loại sản phẩm ,từng loại dịch vụ…) thì tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng tập hợp chi phí đó, gọi là phương pháp tập hợp trực tiếp.
* Phương pháp tập hợp gián tiếp
Những chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm hay nhiều hoạt động lao vụ …Sau
khi tập hợp những khoản chi phí này, kế toán phân bổ cho từng đối tượng theo
tiêu thức phù hợp, gọi là phương pháp tập hợp gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ
và những chi phí sản xuất chung khác liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí đưọc tập hợp theo phương pháp gián tiếp cuối kỳ,chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.




CPSX chung
phân b
ổ cho
từng đối
tượng A
Tổng CPSX chung

Tổng tiêu thức
phân bổ
Đơn v
ị tiêu
thức phân
bổ thuộc
đối tượng A

=
x



Có thể lựa chọn một trong các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
sau;Theo khối lượng sản phẩm, CPNCTT, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
định mức chi phí sản xuất chung…
1.6.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
- Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất
+chứng từ ,các chứng từ gốc, bảng phân bổ
+Sổ kế toán,kế toán mở sổ kế toán “chi phí sản xuất kinh doanh”
+Kế toán tập hợp vàphân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
*Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
-Theo phương pháp kê khai thường xuyên.



TK621

TK154

TK138

(1)

(2)
(3)

(4)

(5)
(6)
TK622
TK627
TK152

TK155,157,63
2




Theo phương pháp kiểm kê định kỳ


















1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang.
1.7.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để đánh giá sản phẩm dở cuối
kỳ.Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu trong giá thành của sản phẩm, sản phẩm làm dở nhỏ và không chênh
lệch giữa các kỳ.
Theo phương pháp này thì chi phí sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính cho nguyên
vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác thì tính hết cho thành phẩm.

Công thức tính:

D
đk
+ C
n


S
tp
+ S
đ
D
ck
S
đ
=

x

TK154

TK631

TK154

(1)

(2)

(3)


(5)

(6)

(7)

TK621

TK622

TK611,138,82
1

TK632
(4)

TK627





Dck vàD đk: chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn: chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ.
Stp và Sđ: Sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu quy trình sản xuất của doanh nghiệp phức tạp, chế biến kiểu liên tục
qua nhiều giai đoạn như nhà máy dệt… thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu
tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các giai đoạn tiếp theo tính theo
trị giá bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang coi như đó là nguyên
vật liệu trực tiếp của giai đoạn tiếp theo. Nừu doanh nghiệp tập hợp riêng chi

phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất, thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ theophương pháp nguyên vật liệu chínhtrực tiếp sản xuất .
Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng công
việc tính toán ít.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
1.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
- Nội dung:
+ Căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phảam hoàn thành tương đương.
+ Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc.
-Công thức:



Q’
đ
: sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương ( Q’
đ
= Q
đ
x %HT )
C : được tính theo khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ

Ưu điểm:Đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin câỵ cao hơn của các chỉ tiêu.
D
đk
+ C


Q
sp
+ Q’
đ
D
ck
Q’
đ
=

x


Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá
phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
-Điều kiện áp dụng:Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng
chi phí nl, vl trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với kỳ đầu.
Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu
trên dây chuyền tương đối đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung cho
mức độ các sản phẩm dở dang là 50%, để đơn giản cho việc tính toán phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung 50%.
1.7.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công
đoạn sản xuất, căn cứ vào định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn
sản xuất tương ứng để tính định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Trong phương pháp này các
khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của

chúng.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản
phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý.

1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.8.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan đến tính toán
tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao
vụ và đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục giá thành.
Căn cứ để chọn phương pháp tính giá thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất
+ Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành

+ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
1.8.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp tính trực tiếp).
-Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc
có quy trình đơn giản khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục (như sản phẩm điện nước, than, bánh kẹo).
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
- Kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
- Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí
của sản phẩm dở dang đã xác định, tính giá thành theo từng khoản mục chi phí.
Công thức:
Z = D

đk
+ C – D
ck
;
Q
Z
z 

Trong đó:
Z, z: Là tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng.
D
ĐK
, D
CK
là chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của đầu kỳ và cuối kỳ.
Q là số lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành.
- Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn định
thì không cần tính chi phí sản phẩm dở dang lúc đó tổng chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Để phục vụ cho việc tính giá thành, doanh nghiệp lập bảng, thẻ tính giá
thành dịch vụ.
1.8.1.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với nhữnh doanh nghiệp
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại vật liệu ,
nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm khác nhau ( như doanh nghiệp
sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong…)
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
-Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
- Trình tự giá thành


+ Căn cứ vào chỉ tiêu kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm hệ số tính giá
tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng một làm sản phẩm tiêu
chuẩn.
+ Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn.
Trong đó :
Q =  Q
i
x H
i

Q: Tổng số sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản phẩm.
Q
i
: Sản lượng thực tế của sản phẩm i.
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.

ii
ckdk
i
HQ
Q
DCD
Z 


i
i
i
Q

Z
z 
1.8.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Toàn bộ quy trình công nghệ của nhóm
sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành: Từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự tính:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩu phân bổ hợp lý, ( GTKH, GTĐM ) và chi phí sản xuất
đã tập hợp được để tính tỷ lệ tính giá thành.
+ Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục tính giá thành thực tế
cho từng qui cách.








1.8.1.4 Phương pháp tính loại trừ chi phí .
Giá thành thực tế cả
nhóm SP
(theo t
ừng khoản mục)

Tổng tiêu chuẩn phân
bổ
(theo t
ừng khoản mục)



100%

Tỷ lệ giá thành
(theo từng khoản
m
ục)

=

Giá thành
thực tế từng
quy cách

Tiêu chuẩn phân
bổ từng quy cách
(TTKM)

Tỷ lệ tính
giá thành
(TTKM)

=




- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
- Đối tượng tính giá thành: Là sản phẩm chính sản phẩm đã hoàn thành và sản
phẩm lao vụ dịch vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.

- Trình tự tính:
Lấy tổng chi phí đã tập hợp được loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ,
chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm,
chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ.
- Công thức tính:
Z = D
đk
+ C – D
ck
- C
lt
trong đó:
CH: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của đối tượng tính giá thành.
1.8.1.5 Phương pháp cộng chi phí.
- Đối tượng tập hợp chi phí là từng bộ phận sản xuất hoặc từng giai đoạn công
nghệ sản xuất .
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến, giá
thành sản phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.
- Trình tự tính giá thành:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ
sản xuất .
+ Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất các giai đoạn công nghệ sản
xuất .
Công thức tính:
Z = C
1
+ C
2
+ … + C
n

Trong đó: C
1
, C
2
, C
n
là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn
sản xuất.
1.8.1.6 Phương pháp liên hợp.
Trên thực tế các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn
với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ
lệ.
1.8.1.7 Phương pháp tính giá theo giá thành định mức.
- Trình tự tính giá :

+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính ra giá thành đinhj mức của sản phẩm.
+ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi
phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại định mức và số
chênh lệch. chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản
xuất dở dang
+ Trên cơ sở đã tính được định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số
chênh lệch do thoát ly định mức xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
Công thức tính:






1.8.2 ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này thích hợp với nhưng
sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ khép kín giản đơn, tổ chức nhiều
chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục ( phù hợp với doanh nghiệp sản xuất như
điện , nước, than, bánh kẹo… )
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Được áp dụng với những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại vật
liệu, nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm khác nhau ( như doanh
nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp háo dầu, công nghiệp nuôi ong )
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phương pháp này thích hựp với doanh
nghiệp mà cùng quy trình công nghệ sản xuất , kết quả sản xuất được cả nhóm
sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại, phẩm cấp quy cách khác nhau (
doanh nghiệp sản xuất ống nước, oá dệt kim, sản xuất chè )
- Phương pháp loại trừ chi phí : Phương pháp này áp dụng cho mọi loại hình
doanh nghiệp.
Giá
thành
thực tế
c
ủa sản
Giá thành
định mức
của sản
ph
ẩm

Chênh
lệch do

thay
đ
ổi
Chênh
lệch
thoát
ly đ
ịnh
=
 

- Phương pháp cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh
nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất
chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất , nhiều giai đoạn công nghệ (
như doanh nghiệp dệt, khai thác, cơ khí chế tạo may… )
- Phương pháp liên hợp: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất , tính chất quy trình công nghệ, và tính chất sản
phẩm làmay mắn ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau. ( như doanh nghiệp hoá chất dệt kim, đóng giầy… )
- Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh.








Chương HAI

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp X19-công ty 247.

2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định của quân chủng phòng không, không quân ngày
01/04/1983 xí nghiệp X19 được thành lập dưới hình thức là một trạm may đo
quân phục, phục vụ nội bộ quân chủng. Trong những ngày đầu mới thành lập,
xí nghiệp có số lượng máy móc nhỏ thô sơ và đơn giản ( với 25 máy đạp chân
do sài gòn và trung quốc sản xuất ) với số cán bộ chiến sỹ rất ít ( 27 cán bộ
chiến sỹ ) nhưng trạm may đo vẫn lỗ lực vươn lên và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Cùng với sự chuển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập chung
bao cấp sang cơ chée thị trương có sự quản lý của nhà nước, ngày 21/05/1991
Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập xí nghiệp may đo X19, tên gọi mới của
trạm may đo X19. Nhằm phục vụ may đo quân phục cho cán bộ trong quân
chủng PK và một phần các đơn vị thuộc khu vưcj phía bắc. Ngoài ra, xí nghiệp
còn được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc nghành may nhằm tăng
doanh lợi cho xi nghiệp cũng như tăng các khoản thu nhập cho nhà nước.
Xí nghiệp may X19 là một đơn vị sản xuất kinh doanh, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của qui luật cung cầu ngoài thị trường, vì thế mà lúc đầu xí nghiệp
cũng gặp phải không ít khó khăn. Nhưng với sự sáng tạo của ban lãnh đạo, sự
cần cù nhiệt tình của công nhân viên xí nghiệp đã dần dần gỡ bỏ được những
khó khăn và hiện nay có thể nói rằng xí nghiệp đã thu được kết quả rất đáng tự
hào. Hỗu như xí nghiệp không phải ngừng sản xuất, thường xuyên có khách đến
đặt hàng và vì thế lương của cán bộ công nhân viên tương đối cao.
Mặc dù quy mô sản xuất của xí nghiệp nhỏ song toàn bộ máy móc thiết
bị, TSCĐ được trang bị rất hiện đại. Hiện nay xí nghiệp đã có trên 260 máy
móc thiết bị được nhập từ nhật bản và đức, với trên 300 cán bộ công nhân viên,
tất cả đèu dược đào tạo tuyển cử ở trình độ cao hay thấp, phù hợp với yêu cầu

công việc được dảm nhiệm.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, xí nghiệp có một lượng vốn nhất định
bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ
của xí nghiệp là tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trên cơ
sở các nguyên tắc tài chính và chấp hành luật pháp. Các nguồn vốn này được
hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn khác.
Một số số liệu về tình hình của xí nghiệp may X19 hiện nay:
_ Tổng số vốn : 3 978 592 000đ
+ Vốn cố định : 3 378 592 000đ
+ Vốn lưu động : 600 000 000đ

_ Về nguồn vốn
+ Vốn ngân sách cấp : 2 862 549 000đ
+ Vốn tự bổ sung : 362 239 000đ
+ Vốn huy động : 753 805 000đ


Sản lượng hàng năm của xí nghiệp đạt từ 500 000 đến 1 000 000 sản phẩm
với nhiều chủng loại, mẫu mã. Tổng doanh thu hàng năm đạt từ 18 000 000
000đ đến 25 000 000 000đ.
Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp một số năm gần đây được thể
hiện qua bảng sau :
STT Các chỉ tiêu 1999 2000 2001
1 Doanh thu 21407682

23746125

24978440


2 Nộp ngân sách nhà nước 629391

698136

734366

3 Lợi nhuận 608463

679139

714384

4 Thu nhập bình quân của
CBCNV
745

830

869

Đơn vị tính: 1000đ


Để đạt được những thành tựu đó, xí nghiệp đã không ngừng đôỉ mới
công nghệ sản xuất cũng như quy mô sản xuất. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã

và đang phát triển lớn mạnh mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
hiện nay mới chỉ là trong nước.
Tháng 10 năm 1996 thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự TW, xí
nghiệp X19 đã được sát nhập với 3 xí nghiệp khác thành công ty 247 theo quyết

định số 161/QĐQB của bộ QP và lấy trụ sở của xí nghiệp X19 làm trụ sở chính
của công ty (số 40A đường Trường Chinh Hà Nội).
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Xí nghiệp.
* Đặc điểm tổ chức quản lý.
Xí nghiệp may X19 là 1 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Giám đốc Xí
nghiệp trực tiếp lãnh đạo chỉ đạo từng phòng ban, phân xưởng nhằm quản lý
chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giúp GĐ là PGĐ và các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu
quản lý kinh doanh.
- Ban GĐ có:
+GĐ Xí nghiệp
+PGĐ Xí nghiệp
- Các phòng ban chức năng có:
+Phòng kế hoạch kinh doanh
+Phòng kế toán
+Phòng hành chính tổng hợp
+Cửa hàng
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Ban GĐ: là đại diện pháp nhân cho Xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính về quản
lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trưởng.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch sản xuất
kịp thời đúng hợp đồng, đồng thời có kế hoạch cung cấp đảm bảo nguyên vật
liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng KT:dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ có nhiệm vụ quản lý sản xuất về
mặt số lượng và giá trị, về quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán, phân
tích và tổng hợp đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng theo dõi về tình hình lao động, tiền
lương và quản trị hành chính, có nhiệm vụ sắp xếp bố trí lao động trong Xí

nghiệp số lượng phù hợp trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho từng phòng ban, từng

phân xưởng.
- Cửa hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, xuất trả hàng cho khách
hàng và tiếp nhận đơn đặt hàng cho Xí nghiệp.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Cơ cấu của Xí nghiệp có những bộ phận sau đây:
Bộ phận sản xuất chính: Đó là bộ phận trực tiếp sản xuất, vải được cắt và
may thành quần áo thao tác đó qua 3 phân xưởng sản xuất chính.
+ Phân xưởng cắt: thực hiện công nghệ pha cắt vải thành bán thành phẩm để
chuyển giao cho hai phân xưởng may và hoàn thiện sản phẩm.
+ Phân xưởng may chính: Thực hiện công nghệ may và hoàn thiện các loại sản
phẩm như: trang phục cảnh sát, trang phục kiểm lâm,…
+ Phân xưởng may cao cấp: Cũng thực hiện công nghệ may và hoàn thiện sản
phẩm, nhưng ngoài cac loại sản phẩm như phân xưởng may chính, phân xưởng
còn may các loại sản phẩm cao cấp như: quần áo com lê, áo măng tô, áo đông
len hai lớp,…
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ(trực thuộc hai phân xưởng may).
Các hoạt động của nó cũng tiếp tục ở công việc của bộ phận sản xuất
chính nhằm hoàn thiện sản phẩm như thùa khuy, đơm cúc, là, kiểm tra chất
lượng và đóng gói.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất: (trực thuộc phòng kế hoạch và kinh doanh).
Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp
phát, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động. Đó là hệ
thống kho tàng, lực lượng vân chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài.
(Sơ đồ)
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp may X19-Cty
247.
Đối tượng chế biến của Xí nghiệp may X19 là vải: Vải được cắt và may
thành các chủng loại quần áo khác nhau. Xí nghiệp tổ chức quy trình công nghệ
theo hại giai đoạn: cắt và may – hoàn thiện sản phẩm.
Công đoạn pha cắt.


Sau khi qua giai đoạn chuẩn bị, tìm khách hàng (thị trường), lấy số đo và
tiếp quản nguyên vật liệu đến giai đoạn sản xuất. Theo đơn đặt hàng, nguyên
vật liệu theo hợp đồng được chuyển sang phân xưởng cắt. ở công đoạn này thực
hiện công nghệ cắt vải thành bán thành phẩm để chuyển giao cho phân xưởng
may và hoàn thiện thành sản phẩm hoàn thanh.
Với đặc điểm của Xí nghiệp may có rất nhiều chủng loại quần áo, do đó
với mỗi chủng loại lại có một công nghệ cắt khác nhau: Sau khi cắt, bán thành
phẩm sẽ được chuyển đến hai phân xưởng may (may chính và phân xưởng may
cao cấp).
Công đoạn may.
Sau khi bán thành phẩm được chuyển đến hai phân xưởng may phân
xưởng may chính và phân xưởng may cao cấp thì hai phân xưởng may này sẽ
may bán thành phẩm thành quần hoặc áo.
ở các phân xưởng may tất cả các công nhân hoạt động độc lập với nhau,
sử dụng máy may riêng, mỗi công nhân sẽ may hoàn chỉnh từng sản phẩm.

Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.
Sau khi may xong sản phẩm sẽ được chuyển đến bộ phận hoàn thiện sản
phẩm để tiếp tục các công việc như thùa khuy, đơm cúc, là sau đó bộ phận
kiểm tra chất lượng (KCS) sẽ kiểm tra chất lượng của từng sản phẩm theo đơn
đặt hàng. Xí nghiệp đặc biệt quan tâm đến khâu này. Việc này có làm tốt thì vấn
đề đảm bảo uy tín, chất lượng với khách hàng mới đựơc tốt.
Khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm, nhập kho thành phẩm và trả cho
khách hàng.
Việc lựa chọn đúng đắn và hợp lý các bộ phận tổ chức sản xuất ở Xí
nghiệp X19 – Cty 247 có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao các chỉ tiêu
kinh tế – kỹ thuật và quá trình sản xuất đã diễn ra một cách trôi chảy, nhịp
nhàng, liên tục mặc dù sản phẩm của Xí nghiệp có đặc điểm là kết cấu tương
đối phức tạp gồm nhiều chi tiết hợp thành, có yêu cầu kỹ thuật cao.

(sơ đồ2.1).

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp may X19.
2.1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển
chứng từ.
Xí nghiệp sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc như các loại phiều thu tiền
mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn thuế GTGT, tuân thủ theo
đúng mẫu biểu và phương pháp lập do nhà nước quy định. Ngoài ra Xí nghiệp
còn sử dụng chứng từ hướng dẫn như một số loại thẻ kho, phiếu kiểm tra chất
lượng sản phẩm, bảng quyết toán chi phí nguyên vật liệu… Xí nghiệp áp dụng
hình thức luân chuyển chứng từ khá hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp chứng
từ chủ yếu cho phòng kế toán, phòng kế hoạch – kinh doanh, kho, phòng kế
toán có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau, cuối tháng Xí nghiệp tiến hành đối
chiếu số liệu giữa các phòng giúp cho việc tổ chức hạch toán kế toán được
chính xác, đảm bảo tính đúng đăn phù hợp về số liệu trong hoạt động tài chính
của Xí nghiệp.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Căn cứ vào tính chất hoạt động của Xí nghiệp cũng như khối lượng các
nghiệp vụ phát sinh và yêu cầu quản lý cụ thể, Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài
khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước. Tuy nhiên
do hoạt động chủ yếu là sản xuất (không tiến hành một số loại hoạt động như:
đầu tư chứng khoán, thuê tài chính, cho thuê tài chính) Xí nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng
những tài khoản: 121, 128, 129, 161, 212, 221, 228, 229, 244, 611. Ngoài ra Xí
nghiệp còn mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo hướng dẫn của nhà nước để
thuận tiện cho việc theo dõi tình hình biến động của tài sản cũng như nguồn vốn
của Xí nghiệp.
2.1.4.3. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
Bộ máy kế toán: Xí nghiệp tổ chức công tác kế toán tập trung, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán của Xí

nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ làm tham
mưu, giúp việc cho GĐ quản lý và sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng chế
độ chính sách, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đạt kết quả cao,
tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp, giúp lãnh

×