A : ĐẶT VẤN ĐỀ
A : ĐẶT VẤN ĐỀ
I : Đối tượng nghiên cứu:Hệ trục tàu thủy
I : Đối tượng nghiên cứu:Hệ trục tàu thủy
II : Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp,thiết bị căng tim,định tâm
II : Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp,thiết bị căng tim,định tâm
hệ trục.
hệ trục.
III : Mục tiêu:Hiểu được các phương pháp căng tim ,định tâm hệ
III : Mục tiêu:Hiểu được các phương pháp căng tim ,định tâm hệ
trục.
trục.
CHUYÊN ĐỀ : PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ
CĂNG TIM,ĐỊNH TÂM HỆ TRỤC
GVHD:Nguyễn Đình Long
SV :Bùi Công Hải
Lớp :48ĐT1
MSSv:48132089
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Đối tượng nghiên cứu:Hệ trục tàu thủy
II.Phạm vi nghiên cứu:Phương pháp,thiết bị căng tim,định tâm hệ
trục
III.Mục tiêu:Hiểu được các phương pháp định tâm hệ trục
B : GiẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
B : GiẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Định tâm hệ trục tàu thủy là một khâu hết sức quan trọng trong
Định tâm hệ trục tàu thủy là một khâu hết sức quan trọng trong
việc lắp đặt hệ trục tàu thủy,đối với các tàu nhỏ thì cách làm
việc lắp đặt hệ trục tàu thủy,đối với các tàu nhỏ thì cách làm
khá đơn giản nhưng đối với các tàu lớn thì việc định tâm càng
khá đơn giản nhưng đối với các tàu lớn thì việc định tâm càng
trở lên phức tạp.Dưới đây là một số phương pháp căng
trở lên phức tạp.Dưới đây là một số phương pháp căng
tim,định tâm hệ trục.
tim,định tâm hệ trục.
I:Phương pháp căng tim hệ trục
I:Phương pháp căng tim hệ trục
Căng tim mục đích
Căng tim mục đích
là để xác định đường tâm lý thuyết của
là để xác định đường tâm lý thuyết của
hệ
hệ
trục.Hiện tại có 3 phương pháp căng tim hệ trục: bằng ánh
trục.Hiện tại có 3 phương pháp căng tim hệ trục: bằng ánh
sáng, bằng dụng cụ quang học và bằng cách căng dây.
sáng, bằng dụng cụ quang học và bằng cách căng dây.
Hình 1:Đ ng tâm lý thuy t h tr c tàuườ ế ệ ụ
Hình 1:Đ ng tâm lý thuy t h tr c tàuườ ế ệ ụ
Hình 1:Căng tim hệ trục bằng phương pháp ánh sáng
1. Bóng đèn; 2. Đích ngắm (bộ chỉnh tâm); 3. Giá đỡ; 4. Ống
nhòm
a. Phương pháp căng tim bằng ánh sáng
a. Phương pháp căng tim bằng ánh sáng
Dụng cụ cần thiết là một bóng đèn , một ống nhòm và các đích
Dụng cụ cần thiết là một bóng đèn , một ống nhòm và các đích
ngắm.
ngắm.
Phương pháp này thường được sử dụng cho các tàu có hệ trục
Phương pháp này thường được sử dụng cho các tàu có hệ trục
dài.
dài.
Cách tiến hành như sau: Khoét lỗ ở các khu vực đường
Cách tiến hành như sau: Khoét lỗ ở các khu vực đường
tâm sẽ đi qua, đặt nguồn sáng Lade tại điểm chuẩn phía lái
tâm sẽ đi qua, đặt nguồn sáng Lade tại điểm chuẩn phía lái
và điều chỉnh cho chùm tia sáng hướng đúng đích là điểm
và điều chỉnh cho chùm tia sáng hướng đúng đích là điểm
chuẩn ở phía mũi. Tiếp đến lần lượt từ lái về phía mũi hoặc
chuẩn ở phía mũi. Tiếp đến lần lượt từ lái về phía mũi hoặc
ngược lại đặt tấm chắn tại các vị trí cần xác định tâm hệ tục
ngược lại đặt tấm chắn tại các vị trí cần xác định tâm hệ tục
đi qua để lấy dấu và vạch các vòng tròn làm dấu.
đi qua để lấy dấu và vạch các vòng tròn làm dấu.
b. Phương pháp căng tim bằng dụng cụ quang học
Phương pháp này thường được áp dụng cho tàu có hệ trục
dài từ 15 m trở lên.
Dụng cụ chủ yếu là: ống ngắm, các đích ngắm và một bóng
đèn 40 W. Ống ngắm có thể được định tâm và kẹp chặt tại
bích máy chính hay tại điểm chuẩn phía đuôi để nhìn xuyên
qua các đích ngắm đến bóng đèn.
Hình 2: Ống ngắm
1.Ống vật kính; 2. Đầu lắp ống vật kính và gá đặt; 3.
Thân ống ngắm; 4. Ống của thấu kính điều chỉnh tiêu
cự được; 5. Thanh răng; 6. Thấu kính điều chỉnh tiêu cự
được; 7. Vôlăng; 8. Bánh răng; 9. Nơi gá đặt ống ngắm;
10. Vít điều chỉnh; 11. Lưới;
12. Vành điều chỉnh thị kính; 13. Thị kính
c. Phương pháp căng dây
Phương pháp này đơn giản nhưng phải đảm bảo độ chính xác
cho phép, được áp dụng cho các hệ trục có chiều dài nhỏ hơn .
Nội dung của phương pháp này như sau:
Tại điểm A ở giá treo trục chân vịt và điểm chuẩn B ở vách mũi
buồng máy, người ta lắp các đĩa có khoan lỗ, đường kính trùng
tâm với điểm chuẩn. Sau đó, luồn sợi dây thép có đường kính
qua lỗ của các đĩa và kéo căng bằng tăng đơ hoặc trọng vật treo.
Cũng có thể dùng sợi dây nilông hoặc sợi tổng hợp.
Ở phương pháp này, cần phải điều chỉnh độ võng y của dây do
trọng lượng bản thân của nó gây ra
Hình 3: Căng tim hệ trục bằng phương pháp căng dây
a) Sơ đồ căng tim hệ trục
b) Chỉnh tâm căng dây
c) Kết quả căng tim
a)
b)
c)
Hình 4 :Dụng cụ căng tâm lấy dấu
Hình 4 :Dụng cụ căng tâm lấy dấu
1,3.Bàn tăng chỉnh ; 2.Lực kế; 4.Giá đỡ; 5.Dây thép
1,3.Bàn tăng chỉnh ; 2.Lực kế; 4.Giá đỡ; 5.Dây thép
Hình 5 :Lắp đặt ống bao trục.
Hình 5 :Lắp đặt ống bao trục.
Hình 6- Lắp chân vịt
II:ĐỊNH TÂM HỆ TRỤC
II:ĐỊNH TÂM HỆ TRỤC
1- Lựa chọn phương pháp định tâm
1- Lựa chọn phương pháp định tâm
Định tâm hệ trục là quá trình cân chỉnh các đoạn trục nhằm
Định tâm hệ trục là quá trình cân chỉnh các đoạn trục nhằm
đưa đường tâm của chúng về trùng với đường tâm lý thuyết.
đưa đường tâm của chúng về trùng với đường tâm lý thuyết.
Phương pháp định tâm hệ trục được lựa chọn tùy theo sơ đồ
Phương pháp định tâm hệ trục được lựa chọn tùy theo sơ đồ
kết cấu hệ trục: chiều dài toàn bộ hệ trục, đường kính trục và
kết cấu hệ trục: chiều dài toàn bộ hệ trục, đường kính trục và
cách bố trí các gối đỡ.
cách bố trí các gối đỡ.
Phương pháp định tâm thường được áp dụng hơn cả là:
Phương pháp định tâm thường được áp dụng hơn cả là:
- Định tâm hệ trục theo tải trọng trên các gối đỡ.
- Định tâm hệ trục theo tải trọng trên các gối đỡ.
- Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc.
- Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc.
Phương pháp định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy
Phương pháp định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy
khúc đơn giản, phù hợp với điều kiện sản xuất đơn chiếc,
khúc đơn giản, phù hợp với điều kiện sản xuất đơn chiếc,
thường được áp dụng với trục nhỏ và hệ trục ngắn.
thường được áp dụng với trục nhỏ và hệ trục ngắn.
2- Định tâm hệ trục theo tải trọng bổ sung trên gối đỡ
2- Định tâm hệ trục theo tải trọng bổ sung trên gối đỡ
Phương pháp định tâm hệ trục theo tải trọng trên gối đỡ được
Phương pháp định tâm hệ trục theo tải trọng trên gối đỡ được
áp dụng sau khi máy chính và trục chân vịt định tâm bằng
áp dụng sau khi máy chính và trục chân vịt định tâm bằng
quang học.
quang học.
Nội dung phương pháp:
Dùng hai lực kế lắp vào hai bên chân gối đỡ,sau đó dùng bulong
cân chỉnh các đoạn trục sao cho tải trọng thực tế chỉ trên các lực
kế ở hai bên chân gối đỡ phải bằng nhau và tổng tải trọng trên
mỗi gối đỡ không vượt quá tải trọng kết cấu trung bình là
5%,đồng thời ,tải trọng bổ sung trên mỗi gối phía ống bao trục và
trên gối đỡ phía lái của máy chính hoặc hộp số phải nhỏ hơn giới
hạn cho phép theo qui định.
Hình 7- Xác định tải trọng bổ sung trên gối đỡ
1. Lực kế ; 2. Chân gối đỡ ; 3. Cờ lê điều chỉnh; 4. Đà máy
-
-
Hạn chế của phương pháp định tâm theo tải trọng gối đỡ
Hạn chế của phương pháp định tâm theo tải trọng gối đỡ
“cổ điển”
“cổ điển”
Từ việc phân tích phương pháp định tâm theo tiêu chí tải trọng
Từ việc phân tích phương pháp định tâm theo tiêu chí tải trọng
gối đỡ trên ta thấy có rất nhiều hạn chế:
gối đỡ trên ta thấy có rất nhiều hạn chế:
+ Vẫn phải tiến hành định tâm sơ bộ theo các giá trị lệch tâm
+ Vẫn phải tiến hành định tâm sơ bộ theo các giá trị lệch tâm
và gãy khúc kinh nghiệm
và gãy khúc kinh nghiệm
+ Việc lắp đặt các lực kế vào chân ổ đỡ là không đơn giản vì
+ Việc lắp đặt các lực kế vào chân ổ đỡ là không đơn giản vì
không phải chân ổ đỡ nào cũng được thiết kế phù hợp với lực
không phải chân ổ đỡ nào cũng được thiết kế phù hợp với lực
kế có sẵn
kế có sẵn
+ Việc điều chỉnh các lực kế chân ổ đỡ (việc phân phối tải trọng
+ Việc điều chỉnh các lực kế chân ổ đỡ (việc phân phối tải trọng
trên các ổ đỡ) được tiến hành phụ thuộc vào tay nghề người
trên các ổ đỡ) được tiến hành phụ thuộc vào tay nghề người
thợ.
thợ.
+ Đặc biệt, trong trường hợp hệ trục lớn: hệ trục dài, trong
+ Đặc biệt, trong trường hợp hệ trục lớn: hệ trục dài, trong
lượng trục, chong chóng và các thiết bị trên trục lớn…gây nên
lượng trục, chong chóng và các thiết bị trên trục lớn…gây nên
sai lệch đường tâm giữa trục chân vịt và trục máy chính lớn
sai lệch đường tâm giữa trục chân vịt và trục máy chính lớn
nên việc điều chỉnh rất khó khăn. Nếu không để ý, đo đạc, tính
nên việc điều chỉnh rất khó khăn. Nếu không để ý, đo đạc, tính
toán các giá trị f và ngay từ đầu thì quy trình định tâm rất phức
toán các giá trị f và ngay từ đầu thì quy trình định tâm rất phức
tạp và khó khăn.
tạp và khó khăn.
Và nếu không khắc phục được thì việc phân tải trên các ổ đỡ
Và nếu không khắc phục được thì việc phân tải trên các ổ đỡ
có thể không thực hiện được.
có thể không thực hiện được.
+ Chưa để ý tới quan hệ giữa hệ trục và vỏ tàu, hay chính là
+ Chưa để ý tới quan hệ giữa hệ trục và vỏ tàu, hay chính là
tính “nhạy cảm” của hệ trục với sự dịch chuyển của ổ đỡ trục,
tính “nhạy cảm” của hệ trục với sự dịch chuyển của ổ đỡ trục,
với hệ trục càng dài, thì hệ trục càng “nhạy cảm”: cụ thể là, đối
với hệ trục càng dài, thì hệ trục càng “nhạy cảm”: cụ thể là, đối
với những tàu có hệ trục dài, tác động của sự biến dạng của vỏ
với những tàu có hệ trục dài, tác động của sự biến dạng của vỏ
tàu lên hệ trục là rất lớn. Sự tác động này được thể hiện qua
tàu lên hệ trục là rất lớn. Sự tác động này được thể hiện qua
sự dịch chuyển của ổ đỡ hệ trục. Chính sự dịch chuyển ổ đỡ ,
sự dịch chuyển của ổ đỡ hệ trục. Chính sự dịch chuyển ổ đỡ ,
do sự biến dạng vỏ tàu này, sẽ gây ra những thay đổi trong tình
do sự biến dạng vỏ tàu này, sẽ gây ra những thay đổi trong tình
trạng chịu tải trên các ổ đỡ.
trạng chịu tải trên các ổ đỡ.
Đặc biệt, trong công nghệ, những sai số về mặt công nghệ khi
Đặc biệt, trong công nghệ, những sai số về mặt công nghệ khi
gia công và lắp đặt tôn vỏ tàu cho phép sai số hàng chục mm,
gia công và lắp đặt tôn vỏ tàu cho phép sai số hàng chục mm,
trong khi đó sai số trong quá trình định tâm chỉ cho phép tới
trong khi đó sai số trong quá trình định tâm chỉ cho phép tới
1/10 mm.
1/10 mm.
+ Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng khá lớn tới chất
+ Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng khá lớn tới chất
lượng định tâm, đó chính là điều kiện định tâm hệ trục: cụ thể
lượng định tâm, đó chính là điều kiện định tâm hệ trục: cụ thể
là, định tâm trên đà hay dưới nước, định tâm dưới nước thì tàu
là, định tâm trên đà hay dưới nước, định tâm dưới nước thì tàu
ở trạng thái nào, tàu không, ballast 1 phần hay ballast toàn
ở trạng thái nào, tàu không, ballast 1 phần hay ballast toàn
bộ…những điều kiện đó ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chịu
bộ…những điều kiện đó ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chịu
tải ở trên các ổ đỡ
tải ở trên các ổ đỡ
+ Việc đo đạc và tính toán tải trọng bổ sung phải tiến hành qua
+ Việc đo đạc và tính toán tải trọng bổ sung phải tiến hành qua
nhiều bước, phụ thuộc vào dụng cụ đo, tay nghề và kinh
nhiều bước, phụ thuộc vào dụng cụ đo, tay nghề và kinh
nghiệm người thợ nên gây nên sai số lớn. Đặc biệt với cách đo
nghiệm người thợ nên gây nên sai số lớn. Đặc biệt với cách đo
của phương pháp này, việc đo tại vị trí ổ đỡ trước trục chân vịt
của phương pháp này, việc đo tại vị trí ổ đỡ trước trục chân vịt
là không thể tiến hành được, còn việc đo tại vị trí ổ phía lái máy
là không thể tiến hành được, còn việc đo tại vị trí ổ phía lái máy
chính là rất khó (khi mà đặt lực kế ngay dưới chân ổ đỡ), và
chính là rất khó (khi mà đặt lực kế ngay dưới chân ổ đỡ), và
trong một số tình huống là gần như không thể thực hiện được.
trong một số tình huống là gần như không thể thực hiện được.
+ Tuy là dựa trên việc phân tải trọng trên ổ đỡ, nhưng phương
+ Tuy là dựa trên việc phân tải trọng trên ổ đỡ, nhưng phương
pháp trên dựa vào thông số đo được trực tiếp trong điều kiện
pháp trên dựa vào thông số đo được trực tiếp trong điều kiện
“lạnh”, tức là điều kiện ngay tại thời điểm lắp ráp
“lạnh”, tức là điều kiện ngay tại thời điểm lắp ráp
.
.
Nhưng trong thực tế khi hệ động lực hoạt động, nhiệt độ ảnh
Nhưng trong thực tế khi hệ động lực hoạt động, nhiệt độ ảnh
hưởng rất nhiều tới chất lượng định tâm và điều kiện làm việc
hưởng rất nhiều tới chất lượng định tâm và điều kiện làm việc
của hệ động lực. Cụ thể là sự thay đổi trạng thái nhiệt trong
của hệ động lực. Cụ thể là sự thay đổi trạng thái nhiệt trong
điều kiện là việc của máy chính, hộp số, hệ trục, dầu bôi trơn…
điều kiện là việc của máy chính, hộp số, hệ trục, dầu bôi trơn…
từ “lạnh” sang “nóng”. Mà khi tàu hành hải thì chủ yếu hoạt
từ “lạnh” sang “nóng”. Mà khi tàu hành hải thì chủ yếu hoạt
động trong điều kiện “nóng”
động trong điều kiện “nóng”
Ví dụ: Trong điều kiện “lạnh” trục khuỷu động cơ Diesel có thể
Ví dụ: Trong điều kiện “lạnh” trục khuỷu động cơ Diesel có thể
được coi là trục thẳng, và không ảnh hưởng đến chất lượng
được coi là trục thẳng, và không ảnh hưởng đến chất lượng
định tâm, tình trạng chịu tải của các gối đỡ trục. Nhưng khi
định tâm, tình trạng chịu tải của các gối đỡ trục. Nhưng khi
động cơ hoạt động, thì chuyển sang trạng thái “nóng”, và trạng
động cơ hoạt động, thì chuyển sang trạng thái “nóng”, và trạng
thái của trục khuỷu không còn như ban đầu nữa. Điều này ảnh
thái của trục khuỷu không còn như ban đầu nữa. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến tình trạng chịu tải trên các ổ đỡ
hưởng rất lớn đến tình trạng chịu tải trên các ổ đỡ
.
.
Hình 8: Trục khuỷu máy chính khi chuyển tử điều
kiện lạnh sang nóng
3- Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc
3- Định tâm hệ trục theo độ lệch tâm và độ gãy khúc
a. Tiêu chuẩn độ lệch tâm và độ gãy khúc cho phép
a. Tiêu chuẩn độ lệch tâm và độ gãy khúc cho phép
Theo phương pháp này thì quá trình định tâm hệ trục là quá
Theo phương pháp này thì quá trình định tâm hệ trục là quá
trình cân chỉnh sao cho trị số độ lệch tâm và độ gãy khúc của
trình cân chỉnh sao cho trị số độ lệch tâm và độ gãy khúc của
các trục theo phương thẳng đứng và nằm ngang nằm trong
các trục theo phương thẳng đứng và nằm ngang nằm trong
giới hạn cho phép.
giới hạn cho phép.
Phương pháp định tâm này được áp dụng khi không có điều
Phương pháp định tâm này được áp dụng khi không có điều
kiện tiến hành phương pháp định tâm theo tải trọng trên gối đỡ,
kiện tiến hành phương pháp định tâm theo tải trọng trên gối đỡ,
nó không phụ thuộc vào kết cấu của hệ trục.
nó không phụ thuộc vào kết cấu của hệ trục.
Việc nghiệm thu, bàn giao chất lượng định tâm theo phương
Việc nghiệm thu, bàn giao chất lượng định tâm theo phương
pháp này chỉ được tiến hành khi tàu ở dưới nước.
pháp này chỉ được tiến hành khi tàu ở dưới nước.
b. Phương pháp xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc
b. Phương pháp xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc
Để xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc, người ta tiến hành
Để xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc, người ta tiến hành
xác định các đại lượng thành phần theo các cách sau:
xác định các đại lượng thành phần theo các cách sau:
- Dùng thước thẳng và thước lá.
- Dùng thước thẳng và thước lá.
- Dùng hai cặp mũi kim.
- Dùng hai cặp mũi kim.
Phương pháp thứ nhất được áp dụng cho các mặt bích lớn có
Phương pháp thứ nhất được áp dụng cho các mặt bích lớn có
chiều dày đáng kể (số liệu độ lệch tâm
chiều dày đáng kể (số liệu độ lệch tâm
δ
δ
và độ gãy khúc
và độ gãy khúc
ϕ
ϕ
được đo tại 4 vị trí cách nhau 90
được đo tại 4 vị trí cách nhau 90
0
0
trong mặt phẳng thẳng đứng
trong mặt phẳng thẳng đứng
và mặt phẳng nằm ngang mà không quay trục).
và mặt phẳng nằm ngang mà không quay trục).
Còn phương pháp thứ hai thường được áp dụng khi định tâm
Còn phương pháp thứ hai thường được áp dụng khi định tâm
các trục, nối với nhau bằng các loại khớp nối: khớp nối răng,
các trục, nối với nhau bằng các loại khớp nối: khớp nối răng,
khớp nối đàn hồi, … và khớp nối bích có chiều dày bích nhỏ
khớp nối đàn hồi, … và khớp nối bích có chiều dày bích nhỏ
(hai cặp mũi kim được kẹp ngay trên bích và trong quá trình đo
(hai cặp mũi kim được kẹp ngay trên bích và trong quá trình đo
đạc phải quay đồng thời hai trục liên kết đúng 3/4 vòng).
đạc phải quay đồng thời hai trục liên kết đúng 3/4 vòng).
Hình 9- Xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc
a. Bằng thước thẳng và thước lá
b. Bằng hai cặp mũi kim
Xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc bằng thước thẳng và
Xác định độ lệch tâm và độ gãy khúc bằng thước thẳng và
thước lá:
thước lá:
Trên cặp bích nối,người ta chia làm 4 phần bằng nhau theo chu
Trên cặp bích nối,người ta chia làm 4 phần bằng nhau theo chu
vi và đánh dấu bằng phấn hoặc chì màu.
vi và đánh dấu bằng phấn hoặc chì màu.
Tiến hành áp sát thước thẳng dọc theo đường sinh của phần
Tiến hành áp sát thước thẳng dọc theo đường sinh của phần
bích nhô ra tại vị trí đánh dấu rồi dùng thước lá đo khe
bích nhô ra tại vị trí đánh dấu rồi dùng thước lá đo khe
hở.Thực hiện cho4 vị trí đánh dấu trong mặt phẳng thẳng đứng
hở.Thực hiện cho4 vị trí đánh dấu trong mặt phẳng thẳng đứng
và nằm ngang ,chúng sẽ xác định được các khe hở.Về mặt lý
và nằm ngang ,chúng sẽ xác định được các khe hở.Về mặt lý
thuyết thì các trị số này phải bằng nhau (a
thuyết thì các trị số này phải bằng nhau (a
1
1
=b
=b
1
1
,a
,a
2
2
=b
=b
2
2
), nhưng
), nhưng
thực tế có độ sai lệch nhất định.
thực tế có độ sai lệch nhất định.
Tương tự như vậy người ta đo các trị số c
Tương tự như vậy người ta đo các trị số c
1
1
,d
,d
1
1
,c
,c
2
2
,d
,d
2
2
để xác định
để xác định
độ gãy khúc bằng cách luồn thước lá theo hướng kính giữa 2
độ gãy khúc bằng cách luồn thước lá theo hướng kính giữa 2
mặt bích.
mặt bích.
Trong trường hợp cặp bích nối có đường kính khác nhau thì độ
Trong trường hợp cặp bích nối có đường kính khác nhau thì độ
lệch tâm và độ gãy khúc được xác định theo công thức sau:
lệch tâm và độ gãy khúc được xác định theo công thức sau:
1 1
2
a b
δ
−
=
2 2
2
a b
δ
−
=
1 1
minb
c d
D
−
Φ =
2 2
minb
c d
D
−
Φ =