Luận văn
Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX
TOÀN VIỆT
1
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay, các
Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược đế khẳng định sự tồn tại và
phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp được dựa
trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một trong những yếu tố quyết định
lớn nhất. Khi quyết định đầu tư một dự án nào đó, Doanh nghiệp phải cân nhắc
đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa là
Doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ và tính tốn chính
xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp,
tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản
xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh
kết quả việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tài sản,...của Doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất sản phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có
tiết kiệm hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại phụ thuộc vào quá trình
tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau và chiếm
giữ một vai trị quan trọng trong cơng tác kế tốn nói riêng và trong cơng tác
quản lý nói chung của Doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối
quan tâm của tồn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở Công ty
TNHH SX VÀ TM INOX TỒN VIỆT, em đã đi sâu tìm hiểu cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
2
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công ty kết hợp với lý
luận được trang bị ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CÔNG TY
TNHH SX VÀ TM INOX TỒN VIỆT” cho báo cáo thực tập của mình, báo
cáo bao gồm các phần chính sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
CHƯƠNG II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bồn nước Inox tại Công ty TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT.
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành phẩm tại Cơng ty TNHH SX VÀ TM INOX
TỒN VIỆT.
Mặc dù trong q trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, để hoàn thành đề
tài của mình em đã nhận được sự giúp đỡ q báu, nhiệt tình của cơ giáo hướng
dẫn, các thầy cơ bộ mơn, các anh chị, cơ chú trong phịng kế tốn cũng như ở
các phịng ban chức năng khác của Công ty, đặc biệt là chị Phạm Hải Vân. Với
sự cố gắng của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ cịn có hạn nên chắc
chắn trong báo cáo cịn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CƠNG NGHIỆP
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải để
đáp ứng như cầu tiêu dùng trong xã hội. Để tiến hành hoạt động được sản xuất
kinh doanh Doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như chi phí
về NVL, chi phí nhân cơng… Đó là những yếu tố khơng thể thiếu được trong
sản xuất.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình
Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất tương ứng như chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền công, tiền BHXH,
BHYT, BHTN, kinh phí cơng đồn… Do quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí điều được biểu hiện dưới
hình thái vật giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất thường xuyên phát sinh trong suốt qúa
trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp, nhưng để phục vụ quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều
loại để đáp ứng yêu cầu của cơng tác quản lý, kế tốn cho phù hợp với từng loại
chi phí cần thiết thì phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
từng tiêu thức thích hợp.
4
Chi phí sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các
chi phí ta có thể phân loại chi phí sản xuất sản xuất được chia thành các yếu tố
sau:
- Chi phí NVL (621) Bao gồm tồn bộ chi phí về NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, phụ từng thay thế, VL thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng (622). Bao gồm tồn bộ tiền cơng phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn của cơng nhân viên hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao, sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm tồn bộ số tiền Doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, tiền điện, nước, điện thoại, phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí khác (bằng tiền): Bao gồm tồn bộ các chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
* Ý nghĩa của tiêu thức phân loại này:
- Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, để đánh giá tình hình
thực hiện dự tốn chi phí sản xuất.
- Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Là căn cứ để cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự tốn chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính tốn nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc dân.
5
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và cơng
dụng nhất định với hoạt động sản xuất.
Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm tồn bộ về chi phí ngun vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, khơng
tính vào khoản mục này. Những chi phí NVL sử dụng vào sản xuất chung và
những hoạt động ngồi sản xuất.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền cơng tiền
trích quỹ BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí cơng đồn của cơng nhân trực tiếp
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội trạm sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp đã nêu ở trên.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục như :
+ Chi phí nhân viên (phân xưởng đội trạm sản xuất) Phản ánh các chi phí
liên quan, phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương và các khoản phụ
cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý, nhân viên kế tốn, thống kế thủ kho,
tiếp liệu, cơng nhân vận chuyển sủa chữa:….
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí dùng cho sủa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
và các vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí cơng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng
chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
hữu hình,TSCĐ vơ hình,TSCĐ th tài chính, sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội
sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị phương tiện vận tải.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí về điện, nước, điện
thoại, Fax…
6
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngồi những
chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của các phân xưởng, đội
sản xuất…
* Ý nghĩa của tiêu thức phân loại:
Phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất:
Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng
Phụ chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một cơng việc nhất định, những chi phí này kê
tốn có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi chép trực tiếp cho từng
chụi đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm nhiều cơng việc, những chi phí này kế tốn phải tiến hành phân
bổ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
* Ý nghĩa của tiêu thức phân loại này:
Có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ
chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong quản lý.
- Chi phí khả biến ( biến phí) Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận
với khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
7
- Chi phí bất biến (Định phí) Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số,
dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng cơng việc
lao vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp. Là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi phí
biến đổi vừa mang những đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lượng
sản phẩm hoặc cơng việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của chi phí
cố định, vượt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi.
* Ý nghĩa của tiêu thức phân loại này.
- Có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, để phân tích điểm hồ vốn
và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá thành tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với lợi nhuận.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận kinh doanh
trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm như chi phí Bảo Hiểm, chi phí quản lý
Doanh nghiệp.
- Chi phí sản phẩm: Là chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vât tư.
* Ý nghĩa tiêu thức phân loại này:
Có tác động kiểm tra, phân tích q trình phát sinh chi phí và hình thành
giá thành sản phẩm nhằm phát huy mọi khả năng để hạ giá thành.
8
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh
tế tài chính của Doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác về trình
độ sử dụng NVL, nhân lực khả năng tận dụng cơng suất máy móc thiết bị …Vì
vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng
Doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì giá thành
và chất lượng sản phẩm là hai vấn đề quyết định của Doanh nghiệp, để có thể
tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh.
Giá thành là biểu bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Như vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào
sản xuất, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Do đó giá thành là thước đo, chi phí
là căn cứ cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi phí.
Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt được giá thành sản
phẩm và chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt định
tính và mặt định lượng.
- Mặt định tính của chi phí là các yếu tố chi phí của hiện vật hay bằng tiền
tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Mặt định lượng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng
loại chi phí tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm thơng qua thước đo giá
trị.
Tuy nhiên nội dụng cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đều là thể hiện bằng tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất và giũa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
9
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
cơng việc, lao vụ, đã hồn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của Doanh nghiệp
về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay
thấp. Quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm.
- Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của các xí nghiệp
trong cùng một ngành.
- Do điều kiện tự nhiên (vị trí của từng xí nghiệp).
- Kết cấu giá thành gồm ba khoản.
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, gồm:
+ Trả lương công nhân quản lý phân xưởng
+ Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Công cụ dụng cụ, xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác tổ chức lao động và sử dụng con người. Nếu tổ chức nhịp
nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con
người, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho Doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Nếu lựa chọn phương án
sản xuất tối ưu, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp
thời cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành sản phẩm.
10
2.2. Phân loại giá thành
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ cấu số liệu tính giá thành sản phẩm:
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của Doanh nghiệp thực hiện và trước tiến hành trước khi bắt đầu
quá trình quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch của sản phẩm: Là mục tiêu phấn đấu của Doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng được thể hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của Doanh nghiệp là thước đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất,
giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh
nghiệp đã thực hiện trong qúa trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và các sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm chỉ có thể
tính tốn được sau khi kết thúc q tŕnh sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế – tổ chức – kỹ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản phẩm kinh
doanh của Doanh nghiệp.
* Phân loại giá theo phạm vi tính tốn:
- Giá thành sản xuất (hay cịn gọi là giá thành phân xưởng) Giá thành sản
xuất là các chi phí sản xuất như NVL, chi phí nhân cơng, và chi phí sản xuất
chung tính cho những sản phẩm, cơng việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc
11
giao cho khách hàng, giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính
giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó. Giá thành tồn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính tốn, xác định lãi
trước thuế của Doanh nghiệp.
3. u cầu, nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
3.1. Yêu cầu
Trong các cơng cụ quản lý chi phí khác nhau: Như thống kê, phân tích
hoạt động kinh tế…Thì kế tốn được xem là một trong những cơng cụ quản lý
có hiệu quả nhất. Để đạt được kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Địi hỏi thơng tin kế tốn cung cấp phải đáp ứng đầy
đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, trung thực khách quan, thơng tin kế tốn cung cấp
phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của Doanh
nghiệp.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời và phản ánh ngay khi nghiệp vụ
về chi phí sản xuất phát sinh.
- Phải cung cấp đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu.
3.2. Nhiệm vụ
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm,
vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Thơng qua đó các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá
12
thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình
thực hiện các định mức chi phí và giá thành để có thể có các quyết định thích
hợp.
Để tổ chức tốt các cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất,
kế toán cần thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của Doanh nghiệp, để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã
chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tốn giá thành và
sản phẩm đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo Doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Vai trị của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Nền kinh tế nước ta hiện đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Một doanh nghiệp muốn tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường phải có đủ hai điều kiện: Chất lượng cao và giá
cả hợp lý.
13
Vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính tốn chính xác giá thành sản
phẩm của Doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chính xác được chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh để từ đó phân tích hoạt động sản xuất, để đề ra được những biện pháp, kế
hoạch cụ thể thiết thực cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định
được sức cạnh tranh của Doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán.
Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, phân
hệ thống hố các chi phí phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tượng và
nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm là cơng cụ quan trọng của Doanh nghiệp để kiểm
sốt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi phí vào sản
xuất, tác động và ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến
sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp loại trừ.
Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải tăng cường
công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của cơng tác phân tích kinh tế. Để
quản lý tốt được giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành thực tế của
các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng chế độ quy
định và đúng phương pháp.
Làm tốt công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng q trình sản xuất, quản lý, cung
cấp các thơng tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có chiến lược, sách
lược, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp đồng thời
giúp Doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có hiệu quả, đảm bảo
được tính chủ động trong kinh doanh và trong cơng tác tài chính.
14
Làm tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho
nhà nước có cái nhìn tổng thể, tồn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ
đó đưa ra đường lối, chính sách phù hợp để phát triển các Doanh nghiệp thực
sự làm ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các Doanh nghiệp làm ăn khó khăn,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng.
II. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành:
1. Đánh giá sản phẩm làm dở dang
- Sản phẩm làm dở là khối lượng cơng việc cịn đang trong qúa trình sản
xuất, chế biến nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hồn thành một vài quy
trình chế biến mới trở thành sản phẩm.
- Các Doanh nghiệp sản xuất thường có quy trình cơng nghệ sản xuất liên
tục và xen kẽ nhau, nên ở thời điểm cuối tháng có khối lượng sản phẩm còn
đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp trong
kỳ khơng chỉ liên quan đến cả những sản phẩm công việc đã hồn thành trong
kỳ mà cịn liên quan đến cả những sản phẩm công việc đang sản xuất dở dang.
- Đánh giá sản phẩm làm dở là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất là
một trong những yếu tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá sản phẩm dở
dang là cơng việc rất phức tạp vì mức độ hồn thành của chúng khơng đồng
nhất, khơng hạch toán riêng được. Hơn nữa do đặc điểm của quy trình cơng
nghệ sản xuất, do tính chất của từng loại sản phẩm dở dang khác nhau. Do vậy
muốn đánh giá chính xác được sản phẩm dở dang phải tổ chức tốt công tác kiểm
kê xác định khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, đánh giá xác định mức độ
hoàn thành của chúng phải áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Ở công ty TNHH SX và TM inox TỒN VIỆT tính sản phẩm làm dở
theo tỷ lệ hồn thành tương đương:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, có tỷ trọng chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí mà chủ yếu là
NVL và chi phí sản xuất chung.
15
Chi phí nhóm 1: Là CP phát sinh từ đầu q trình SX, sản phẩm hồn thành và
sản phẩm dở dang CK cùng 1 mức độ như NVL chính:
CP nhóm 1 DDĐK + CP nhóm 1 PS trong kỳ
CP nhóm 1
DDCK
=
X
SLSPDDCK
Số lượng sp hồn thành + SLSPDDCK
Chi phí nhóm 2: Là CP sản xuất phát sinh theo mức độ, sản phẩm hoàn thành và
sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hồn thành:
CP nhóm 2
DDĐK
=
CP nhóm 2
DDCK
SLSP
hồn thành
+
+
CP nhóm 2 PS
trong kỳ
SLSP
DDCK
X
x
SLSPDDCKx tỷ lệ HT
Tỷ lệ HT
* Ưu điểm: Kết quả tính tốn có mức độ hợp lý cao hơn vì được chúng tính tốn
đầy đủ các khoản mục chi phí, độ chính xác cao
* Nhược điểm: Khối lượng tính tốn lớn, mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản
phẩm dở dang phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp, cách áp dụng phương pháp
này thường phải lập các bảng tính sẵn để tính tốn được nhanh.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ
sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí và dự tốn chi
phí hợp lý.
Theo phương pháp này giá trị định mức căn cứ vào các định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành tính định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm.
Vì giá trị định mức khơng phải là chỉ tiêu cố định mà nó thay đổi khi các
định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi do đó khi giá thành định mức thay đổi người
ta phải xác định số chênh lệch do thay đổi định mức và giá trị định mức nên
16
thay đổi thường vào đầu kỳ dó đó số chênh lệch do thay đổi định mức người ta
chỉ tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Chênh lệch do thay
đổi định mức
Chênh lệch do
thoát lý định mức
Giá thành
Thực tế
=
=
Định mức cũ sp
DDĐK
=
−
Định mức mới sp
DDĐK
Chi phí sản xuất thực tế
ps ( khoản mục)
−
Chi phí định mức
(Khoản mục)
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch do
thoát lý
định mức
Giá thành
định mức
+
3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất bao gồm: Các khoản thiệt hại phát sinh
trong lĩnh vực sản xuất do q trình sản xuất khơng diễn ra như dự tính gây thiệt
hại về tài sản cho Doanh nghiệp như :
- Các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng là các khoản thiệt hại mà sản
phẩm tạo ra không đáp ứng được về mặt kỹ thuật, không đảm bảo về mặt chất
lượng.
- Các khoản thiệt hại đối với các sản phẩm loại bỏ hồn tồn và khơng
chế tái chế được, hoặc không thể tái chế nhưng chi phí q cao, khơng có hiệu
quả về mặt kinh tế, lúc này chi phí thiệt hại của các sản phẩm loại bỏ hồn
thành hồn tồn các chính là giá thành sản xuất ra sản phẩm hỏng này.
- Các khoản thiệt hại trong trường hợp các sản phẩm loại bỏ từng phần
khơng có thể sủa chữa được và q trình sủa chữa đem lại hiệu quả về mặt kinh
tế cho Doanh nghiệp, lúc này các khoản thiệt hại bằng tiền chi phí bỏ ra để sủa
chữa sản phẩm hỏng này.
- Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất hoặc trong qúa trình sản xuất bị
gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan như mất điện, thiên tai hoả hoạn, bị
đình chỉ sản xuất.
17
* Định khoản:
Đối với các khoản thiệt hại trong định mức kế toán tiến hành tập hợp trên
TK tập hợp chi phí sản xuất (621,622,627) sau đó cuối kỳ tiến hành kết chuyển
sang các TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định giá thành
sản phẩm.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất được xác định theo các khoản thiệt hại
thực tế phát sinh tức là các khoản chi phí phát sinh do các thiệt hại trong sản
xuất mang lại. Các chi phí này được xác định theo nguyên tắc giá phí.
Chi phí phát sinh
Thực tế
=
Tổng chi phí
Phát sinh
−
Các khoản
Thu hồi
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM BỒN NƯỚC TẠI CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TỒN
VIỆT.
I. KHÁI QT CHUNG VỀ CƠNG TY
1. Q trình hình thành & phát triển của CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX
TỒN VIỆT
CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TỒN VIỆT là Cơng ty thương
mại hoạt động theo mơ hình cơng ty TNHH, trong bối cảnh chuyển mình của
nền kinh tế, CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TỒN VIỆT ra đời dựa trên
luật Cơng ty. Đăng ký kinh doanh số 0102038591 của sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội ngày 17/04/2009. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng cao
cấp bằng INOX. Với các đặc trưng sau.
- Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TỒN VIỆT
- Trụ sở chính: Tổ 2 Phường Cự Khối - Long Biên - HN
- Loại hình Doanh nghiệp:
Cơng Ty TNHH
- Tên người đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Ơng TẠ ĐÌNH KIÊN
- Vốn đăng ký kinh doanh:
2.000.000.000
- Vốn đầu tư hiện nay:
65.760.000.000
2. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty bắt đầu sản xuất bồn thép không rỉ từ năm 2009 tại phường Cự Khối Hà Nội với những thiết bị sản xuất thô sơ.
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của cơng ty chỉ có 2 tỷ đồng được hình
thành từ vốn góp của ơng TẠ ĐÌNH KIÊN, đến nay cơng ty đã được mở rộng
và phát triển cả về chất và lượng. Công ty có một hệ thống phân phối hàng khá
mạnh, với 40 cửa hàng và 34 đại lý phân phối hàng tại Hà Nội. Trong ba năm
gần đây doanh thu của Công ty tăng liên tục với tốc độ cao, 60% đến 70% một
19
năm, đạt xấp xỉ 80 tỷ đồng năm 2010 và tăng lên trên 30 tỷ đồng năm 2011. Khi
mới thành lập Cơng ty mới chỉ có 70 cán bộ cơng nhân viên nay đã tăng lên 425
người
với
thu
nhập
bình
qn
tăng
từ
1.750.000/người
lên
2.300.000/người/tháng.
Mục tiêu của Cơng ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong cả nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, không ngừng cải thiện về điều
kiện tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên. Mục tiêu cụ thể năm 2012
là:
- Phấn đấu đưa doanh thu đạt khoảng 140 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế đạt 15 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.5 triệu đồng /tháng.
3. Đặc điểm của CƠNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TỒN VIỆT.
* Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc
+ Phịng kế tốn
+ Phịng kinh doanh
+ Phịng tổ chức nhân sự
+ Phòng kế hoạch
+ Xưởng sản xuất
+ Bộ phận dịch vụ
- Ban giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung tồn cơng ty, điều hành mọi
hoạt động trong công ty, Phụ trách nhiệm trước Nhà nước đồng thời đại diện
cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong cơng ty.
- Phịng kế tốn : Đứng đầu là kế tốn trưởng có nhiệm vu cập nhật, giải
quyết xử lý các thơng tin về nghiệp vụ kế tốn và báo cáo lên giám đốc. Ngồi
6ra cịn tư vấn, kiến nghị về tài chính.
- Phịng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, được chia ra
làm 2 bộ phận:
20
+ Bộ phận bán hàng: Trực tiếp giao dịch, liên hệ với khách hàng và bán
hàng.
+ Bộ phận phụ trách đại lý: Bao gồm phụ trách đại lý ngoại tỉnh và nội
tỉnh. Nhiệm vụ của 2 bộ phận này là theo dõi việc kinh doanh của các đai lý nội
tỉnh và ngoại tỉnh, có trách nhiệm đốc thúc việc thu hồi tiền hàng và nộp về
phịng kế tốn, ghi nhận các thông tin mà đại lý phản ánh và đáp ứng các nhu
cầu của họ.
- Phịng hành chính nhân sự: Phụ trách nhiệm quản lý hành chính và
những vấn đề liên quan đến nhân sự của tồn cơng ty.
- Phịng kế hoạch:
+ Tham mưu và cùng ban giám đốc lập kế hoạch các dự án đầu tư dài hạn
hoặc ngắn hạn trong việc phát triển của công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để giúp họ lập các kế hoạch dựa theo
của công ty nhằm giúp cho các phịng ban đó và tồn cơng ty có thể thực hiện
công việc hàng tháng, hàng năm theo đúng các kế hoạch đề ra
+ Phụ trách tốt việc hoạt động của bộ phận XNK và vật tư nhằm đảm bảo
tốt việc cung cấp vật tư cho sản xuất và phương tiện, vật chất giúp các phòng
ban khác.
- Bộ phận sản xuất: Đứng đầu là phịng kỹ thuật sau đó là các tổ sản xuất
và phân xưởng sản xuất theo quy trình cơng nghệ.
- Bộ phận dịch vụ: Đứng đầu là phịng dịch vụ khách hàng: Phụ trách
nhiệm điều động hàng hoá cũng như phương tiện chuyên chở khi khách hàng có
nhu cầu mua hàng. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng thường
xuyên ( lắp đặt, bảo hành…)
+Tổ vận chuyển: Bao gồm phụ xe và lái xe ( cả nội và ngoại tỉnh) chuyên
chở đưa sản phẩm đến các địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Thanh toán
phần tiền cịn lại khi khách hàng khơng có nhu cầu lắp đặt.
+Tổ lắp đặt: Có nhiệm vụ lắp đặt sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu,
thanh tốn phần tiền cịn lại của sản phẩm nếu có.
21
+Tổ bảo hành: Phụ trách nhiệm bảo hành, sửa chữa những sản phẩm bồn
của khách khi khách hàng có yêu cầu.
Phịng giám
đốc
Phịng kế tốn
Phịng nhân sự
Phịng kinh doanh
Phịng kế hoạch
Xưởng sản xuất
Bộ phận dịch vụ
4. Quy trình cơng nghệ & đặc điểm tổ chức sản xuất ở xưởng bồn thuộc
CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay là những sản phẩm cơ
khí dân dụng và cơng nghiệp trong đó mặt hàng chính là bồn nước cao cấp bằng
INOX và bồn nước bằng nhựa.
Bộ phận sản xuất của Công ty gồm có các tổ sản xuất: Tổ bồn, tổ ép, tổ
hàn điện, tổ lốc V, tổ hoàn thiện, tổ bốc xếp, phân xưởng nhựa. Sản phẩm được
sản xuất trên quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song.
22
Chu trình sản xuất sản phẩm như sau:
Nguyên liệu
INOX
Pha cắt
Dập chụp bồn
Hàn thân
Tạo thép góc
Lốc thân
Hàn chân đế
Ghép hàn bồn
Kiểm tra mối hàn
Hoàn thiện bồn
Nhập kho
Nguyên liệu để sản xuất bồn inox là INOX SUS 304 của Nhật Bản dưới
dạng cuộn, tấm, băng. Cịn với bồn nhựa ngun liệu chính là nhựa 3 lớp của
Hàn Quốc, được mua từ nhiều nguồn khác nhau ( Nhập khẩu trực tiếp, nhập
khẩu uỷ thác, mua của các doanh nghiệp kinh doanh Inox trong nước như Đơng
Á, Thuận Phát, Hồng Vũ) với nhiều kích cỡ khác nhau. Mỗi loại khổ Inox lại
được dùng vào cơng việc khác nhau với mục đích là tận dụng tối đa Nguyên vật
liệu. Một số loại được đưa sang tổ hàn để hàn thân, một số được đưa sang tổ lốc
V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại đưa sang dập chụp bồn và làm thân
23
bồn. Thân bồn sau khi được hàn dọc được đem lốc tạo gân với mục đích là tăng
độ bền cơ học, sau đó được đưa sang hàn với nắp bồn. Sau khi được kiểm tra
chất lượng các mối hàn, bồn được đưa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và sơn nhãn
mác. Sản phẩm hoàn thiện được kiểm tra về kỹ thuật một lần nữa rồi được đưa
vào nhập kho.
5. Khái qt về cơng tác kế tốn của Cơng ty TNHH TỒN VIỆT
Chức năng của phịng kế tốn là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh của cơng ty một cách chính xác, cập nhật giải
quyết các thông tin về nghiệp vụ vào máy một cách chính xác và tổng hợp
thơng tin báo cáo lên ban Giám Đốc hàng ngày.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn ở CƠNG TYTRƯỞNGSX VÀ TM INOX TỒN
KẾ TỐN TNHH
VIỆT:
Tổ trưởng
-KT tiền mặt
-NH
-KT cơng nợ
PT
-HĐ, HH
-Kiểm sốt
CT
(01 NV)
Kế tốn
vốn
bằng
tiền và
TSCĐ
Kế
KT chi tiết
tốn
-KTTM,TG
chi phí
-Cơng nợ phải
và tính
thu
giá
-Hàng hố
thành
(01 NV)
KT chi tiết
- đồ soát
SơKiểm tổ chức
1. Kế
-Hoá đơn
toán -Các CT gốc
trưởng:
-Lưu trữ
Tổ trưởng
KẾ TỐN
-Kt chi phí
-KT thanh
tốn
-NVL
-Giá thành
KẾ TỐN
-Lương
-TSCĐCCDC
(01 NV)
Kế
tốn
Ngân
hàng
Kế
KT chi tiết
tốn
-Thanh tốn
thuế
-NVL
-Lương
Kế tốn
TRƯỞNG
Thủ quỹ
thuế
-GD bên
ngồi
-Làm cơng
văn, thơng
TỔNG HỢP
báo.
(01NV)
(01 NV)
Kế tốn
Ngyn
vật liệu
Kế tốn
cơng
nợ
Thủ
quỹ
(01 NV)
phịng kế tốn của Cơng ty gồm 9 nhân viên
- Là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế tốn, có trách nhiệm giúp
(01 NV)
Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, phụ trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo
KT chi tiết
-Xử lý cơng
nợ
-Đốc thúc nợ
-Báo cáo tình
hình công nợ.
(01 NV)
24
bao qt chung, bố trí cơng việc phù hợp với mỗi người, quan hệ với các phòng
ban, cơ quan quản lý cấp trên.
2. Kế tốn tổng hợp:
- Phó phịng tài chính kế tốn:
- Phụ trách hạch tốn kiểm tra giám sát mỗi phần hành của kế toán. Định kỳ lập
báo cáo kế toán.
3. Kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định:
- Có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có,
tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển…
Đồng thời phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng tài sản cố
định.
4. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Căn cứ vào chi phí tập hợp được và giá trị sản phẩm dở dang để tính giá
thành.
5. Kế toán ngân hàng:
- Kế toán ngân hàng hạch toán các khoản tiền gửi là các giấy báo Có báo
Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kém theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi). Hàng ngày khi nhận được chứng
từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc
kèm theo. Mọi sự chênh lệch phải thơng báo kịp thời.
6. Kế tốn ngun vật liệu:
- Phụ trách nhiệm theo dõi toàn bộ NVL trong kho tồn cơng ty
- Phụ trách nhiệm theo dõi tồn bộ phần TSCĐ và CCDC của Cơng ty
7. Kế tốn thuế :
- Phụ trách nhiệm theo dõi toàn bộ phần báo cáo thuế của cơng ty
- Tồn bộ phần liên hệ, giao dịch với các cơ quan thuế và CQ có chức năng.
8. Thủ quỹ:
- Phụ trách nhiệm thu - chi tiền mặt của Công ty.
25