Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Chuyên đề: Các phương án bố trí hệ trục trên tàu thủy các loại pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.34 KB, 42 trang )





CHUYÊN ĐỀ
CHUYÊN ĐỀ
:
:


CÁC PHƯƠNG ÁN
CÁC PHƯƠNG ÁN
BỐ TRÍ HỆ TRỤC TRÊN TÀU
BỐ TRÍ HỆ TRỤC TRÊN TÀU
THỦY CÁC LOẠI
THỦY CÁC LOẠI
GVHD:Th.s Nguyễn Đình Long
GVHD:Th.s Nguyễn Đình Long
SVTH: Nguyễn Lê Thành
SVTH: Nguyễn Lê Thành
Lớp: 48DT1
Lớp: 48DT1
MSSV:48132276
MSSV:48132276

LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU


Nếu ví con tàu như một cơ thể sống, thì buồng máy
Nếu ví con tàu như một cơ thể sống, thì buồng máy


là trái tim và hệ trục là động mạch chính. Hệ trục có
là trái tim và hệ trục là động mạch chính. Hệ trục có
chức năng truyền mô men xoắn từ máy chính đến
chức năng truyền mô men xoắn từ máy chính đến
chân vịt, nhờ đó chân vịt quay và tạo ra lực đẩy tàu đi
chân vịt, nhờ đó chân vịt quay và tạo ra lực đẩy tàu đi
tới. Cho nên hệ trục có vai trò hết sức quan trọng, có
tới. Cho nên hệ trục có vai trò hết sức quan trọng, có
tính quyết định năng lực hoạt động của tàu.
tính quyết định năng lực hoạt động của tàu.


Bởi vậy việc hiểu biết sâu rộng từ khâu nghiên cứu,
Bởi vậy việc hiểu biết sâu rộng từ khâu nghiên cứu,
thiết kế, gia công, lắp ráp vận hành, sửa chữa là rất
thiết kế, gia công, lắp ráp vận hành, sửa chữa là rất
cần thiết đối với mỗi người kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
cần thiết đối với mỗi người kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
ngành đóng tàu.
ngành đóng tàu.


Trong chuyên đề này sẽ nghiên cứu về các phương
Trong chuyên đề này sẽ nghiên cứu về các phương
án bố trí hệ trục tàu thủy
án bố trí hệ trục tàu thủy



Nội Dung Trình Bày

Nội Dung Trình Bày
I.Nhiệm vụ hệ trục
I.Nhiệm vụ hệ trục
II.Điều kiện làm việc của hệ trục
II.Điều kiện làm việc của hệ trục
III. Các thành phần hệ trục
III. Các thành phần hệ trục
IV. Các phương án bố trí hệ trục
IV. Các phương án bố trí hệ trục
V. Gối đỡ trục và bố trí gối đỡ
V. Gối đỡ trục và bố trí gối đỡ
VI.Tổng kết
VI.Tổng kết
VII. Tài liệu tham khảo
VII. Tài liệu tham khảo



I. Nhiệm vụ của hệ trục tàu thủy
I. Nhiệm vụ của hệ trục tàu thủy




Hệ trục là thiết bị dùng để nối động cơ
Hệ trục là thiết bị dùng để nối động cơ
chính trực tiếp hoặc gián tiếp qua bộ truyền với
chính trực tiếp hoặc gián tiếp qua bộ truyền với
thiết bị đẩy.
thiết bị đẩy.



Hệ trục được dùng để truyền công suất và
Hệ trục được dùng để truyền công suất và
mômen quay từ động cơ chính đến thiết bị đẩy
mômen quay từ động cơ chính đến thiết bị đẩy
và nhận lực đẩy của chân vịt, truyền qua gối
và nhận lực đẩy của chân vịt, truyền qua gối
đỡ chặn đến kết cấu thân tàu, để khắc phục
đỡ chặn đến kết cấu thân tàu, để khắc phục
sức cản của nước làm cho tàu chuyển động
sức cản của nước làm cho tàu chuyển động
theo một hướng nhất định.
theo một hướng nhất định.


Đồng thời, nó là cụm kết cấu quan trọng
Đồng thời, nó là cụm kết cấu quan trọng
của TBNL tàu
của TBNL tàu

II. Điều kiện làm việc của hệ trục
II. Điều kiện làm việc của hệ trục




Hệ trục làm việc trong điều kiện rất phức tạp. Một
Hệ trục làm việc trong điều kiện rất phức tạp. Một
đầu hệ trục nối liền với máy chính - chịu tác dụng trực

đầu hệ trục nối liền với máy chính - chịu tác dụng trực
tiếp của mô men xoắn từ máy chính, đầu kia mang
tiếp của mô men xoắn từ máy chính, đầu kia mang
chân vịt - chịu trực tiếp mô men cản của chân vịt
chân vịt - chịu trực tiếp mô men cản của chân vịt
trong sóng gió
trong sóng gió


Trục chân vịt làm việc trong điều kiện khắc nghiệt
Trục chân vịt làm việc trong điều kiện khắc nghiệt
hơn cả, nó chịu tác dụng của phụ tải gây uốn thay đổi
hơn cả, nó chịu tác dụng của phụ tải gây uốn thay đổi
theo thời gian, phụ tải xoắn, chịu tác dụng ăn mòn
theo thời gian, phụ tải xoắn, chịu tác dụng ăn mòn
của nước biển. Trục chân vịt và các gối đỡ của nó
của nước biển. Trục chân vịt và các gối đỡ của nó
được bố trí ở nơi đặc biệt trên tàu nên không thuận lợi
được bố trí ở nơi đặc biệt trên tàu nên không thuận lợi
cho việc theo dõi tình trạng làm việc của nó trong quá
cho việc theo dõi tình trạng làm việc của nó trong quá
trình vận hành, cũng như phức tạp trong công việc
trình vận hành, cũng như phức tạp trong công việc
sửa chữa.
sửa chữa.

III.Các thành phần hệ trục
III.Các thành phần hệ trục



1. Trục chân vịt
1. Trục chân vịt
: là trục cuối cùng mang
: là trục cuối cùng mang
chân vịt. Đây là trục làm việc nặng nề nhất so
chân vịt. Đây là trục làm việc nặng nề nhất so
với các trục khác, vì phải chịu tải trọng trực
với các trục khác, vì phải chịu tải trọng trực
tiếp của chân vịt và 1 đầu hoạt động trong môi
tiếp của chân vịt và 1 đầu hoạt động trong môi
trường nước biển, đầu kia nối với trục ống bao
trường nước biển, đầu kia nối với trục ống bao
(nếu có) hoặc trục trung gian bên trong tàu.
(nếu có) hoặc trục trung gian bên trong tàu.


2. Trục trung gian
2. Trục trung gian
: là trục hoặc các đoạn
: là trục hoặc các đoạn
trục nối từ trục đẩy với trục chân vịt. Nhiệm vụ
trục nối từ trục đẩy với trục chân vịt. Nhiệm vụ
chính là truyền mô men xoắn đến chân vịt.
chính là truyền mô men xoắn đến chân vịt.



3. Trục đẩy
3. Trục đẩy
: là trục có nhiệm vụ chặn lực

: là trục có nhiệm vụ chặn lực
đẩy chân vịt thông qua vành chặn lực kết cấu
đẩy chân vịt thông qua vành chặn lực kết cấu
liền với trục. Một đầu nối với trục trung gian và
liền với trục. Một đầu nối với trục trung gian và
đầu kia nối với bích bộ giảm tốc hoặc máy chính.
đầu kia nối với bích bộ giảm tốc hoặc máy chính.
Trục đẩy được lắp trực tiếp vào ổ đỡ chặn, trong
Trục đẩy được lắp trực tiếp vào ổ đỡ chặn, trong
đó có các bạc đỡ để chặn lực đẩy.
đó có các bạc đỡ để chặn lực đẩy.




4. Ổ đỡ trung gian
4. Ổ đỡ trung gian
: là các ổ đỡ của các trục
: là các ổ đỡ của các trục
trung gian có thể là ổ trượt, hoặc ổ lăn (cho
trung gian có thể là ổ trượt, hoặc ổ lăn (cho
các tàu nhỏ
các tàu nhỏ



5. Thiết bị ống bao
5. Thiết bị ống bao
: gồm ống bao trục,
: gồm ống bao trục,

các gối đỡ được lắp ngay
các gối đỡ được lắp ngay
trong ống bao, cụm kín ống bao và các chi
trong ống bao, cụm kín ống bao và các chi
tiết khác để cố định thiết bị
tiết khác để cố định thiết bị
vào vỏ tàu thiết bị ống bao có nhiệm vụ đỡ
vào vỏ tàu thiết bị ống bao có nhiệm vụ đỡ
trục chân vịt và chân vịt
trục chân vịt và chân vịt
đồng thời ngăn cách nước biển với không
đồng thời ngăn cách nước biển với không
gian bên trong tàu
gian bên trong tàu




6. Cụm kín ống bao
6. Cụm kín ống bao
: là bộ phận làm kín
: là bộ phận làm kín
nước, không cho nước từ ống bao trục lọt vào
nước, không cho nước từ ống bao trục lọt vào
lòng tàu.
lòng tàu.



7. Cụm kín vách ngang

7. Cụm kín vách ngang
: tương tự như cụm kín ống
: tương tự như cụm kín ống
bao, nhưng nhiệm vụ chính là không cho nước lọt vào
bao, nhưng nhiệm vụ chính là không cho nước lọt vào
buồng máy trong trường hợp khoang kế cận phía lái bị
buồng máy trong trường hợp khoang kế cận phía lái bị
ngập nước.
ngập nước.




8. Ổ đỡ - chặn chính và phụ
8. Ổ đỡ - chặn chính và phụ
: làm nhiệm vụ chính là
: làm nhiệm vụ chính là
chuyến lực
chuyến lực
đẩy chân vịt thông qua vành trục đẩy vào vỏ tàu, để
đẩy chân vịt thông qua vành trục đẩy vào vỏ tàu, để
bảo vệ máy chính.
bảo vệ máy chính.


9. Phanh hệ trục
9. Phanh hệ trục
: làm nhiệm vụ phanh, hãm hệ trục
: làm nhiệm vụ phanh, hãm hệ trục
mỗi khi xảy ra sự cố hoặc khi cần giảm quán tính quay

mỗi khi xảy ra sự cố hoặc khi cần giảm quán tính quay
của hệ trục. Trường hợp tàu có nhiều hệ trục, thì
của hệ trục. Trường hợp tàu có nhiều hệ trục, thì
phanh còn có nhiệm vụ hãm trục không làm việc, để
phanh còn có nhiệm vụ hãm trục không làm việc, để
không bị xoay trong khi hệ trục khác làm việc.
không bị xoay trong khi hệ trục khác làm việc.

IV. Các phương án bố trí hệ trục
IV. Các phương án bố trí hệ trục
trên tàu thủy:
trên tàu thủy:


A. Theo số lượng hệ trục trên tàu
A. Theo số lượng hệ trục trên tàu


Trên tàu thông thường chỉ lắp 1 hoặc 2 hệ trục
Trên tàu thông thường chỉ lắp 1 hoặc 2 hệ trục
độc lập hoặc chung 1
độc lập hoặc chung 1
máy chính, tuy nhiên cũng có khi lắp đến 5 hệ trục (từ
máy chính, tuy nhiên cũng có khi lắp đến 5 hệ trục (từ
1 đến 5 máy và
1 đến 5 máy và
chân vịt). Ở tàu phá băng ngoài chân vịt, phía lái, còn
chân vịt). Ở tàu phá băng ngoài chân vịt, phía lái, còn
có thể có chân vịt
có thể có chân vịt

phía mũi để phá băng, nhưng ít khi gặp vì phức tạp
phía mũi để phá băng, nhưng ít khi gặp vì phức tạp
trong bảo quản và
trong bảo quản và
vận hành.
vận hành.


Số lượng hệ trục phụ thuộc vào kiểu dáng và tính
Số lượng hệ trục phụ thuộc vào kiểu dáng và tính
chất của tàu, loại và đặc điểm máy chính, chế độ làm
chất của tàu, loại và đặc điểm máy chính, chế độ làm
việc, hiệu quả tinh tế độ tin cậy trong vận hành và vị
việc, hiệu quả tinh tế độ tin cậy trong vận hành và vị
trí đặt máy trên tàu.
trí đặt máy trên tàu.



1.Tàu có 1 hệ trục
1.Tàu có 1 hệ trục
: thì được bố trí ở mặt
: thì được bố trí ở mặt
phẳng dọc giữa thân tàu.
phẳng dọc giữa thân tàu.


Hình 3.1- Kết cấu hệ trục tàu một chân vịt
1. Chân vịt; 2. Ống bao trục; 3. Trục chân vịt; 4. Phanh; 5. Gối đỡ trục trung gian phía lái;
6. Trục trung gian; 7. Gối đỡ trục trung gian; 8.Cụm kín nước; 9. Trục đẩy; 10. Gối đỡ phụ;

11. Thiết bị quay trục; 12. Gối đỡ chặn


2. Tàu 2 hệ trục
2. Tàu 2 hệ trục
: thì lắp về hai phía của đường
: thì lắp về hai phía của đường
tâm dọc tàu, gọi là : hệ trục mạn trái và phải.
tâm dọc tàu, gọi là : hệ trục mạn trái và phải.
Nếu 2 máy chính bố trí so le nhau, thì hai hệ trục
Nếu 2 máy chính bố trí so le nhau, thì hai hệ trục
có chiều dài khác nhau, góc nghiêng dọc α và
có chiều dài khác nhau, góc nghiêng dọc α và
nghiêng ngang β của 2 đường trục sẽ khác nhau.
nghiêng ngang β của 2 đường trục sẽ khác nhau.




Tâm 2 chân vịt phải nằm trên cùng độ cao
Tâm 2 chân vịt phải nằm trên cùng độ cao
kể từ đường cơ bản của vỏ tàu, cùng trong một
kể từ đường cơ bản của vỏ tàu, cùng trong một
mặt phẳng đứng và cùng cách đều đường tim
mặt phẳng đứng và cùng cách đều đường tim
dọc thân tàu.
dọc thân tàu.




Chiều quay của 2 chân vịt phải ngược chiều
Chiều quay của 2 chân vịt phải ngược chiều
nhau. Nếu nhìn từ lái về mũi thì 2 chân vịt
nhau. Nếu nhìn từ lái về mũi thì 2 chân vịt
thường quay theo chiều từ ngoài mạn vào tim
thường quay theo chiều từ ngoài mạn vào tim
giữa tàu, cụ thể chân vịt bên trái quay theo chiều
giữa tàu, cụ thể chân vịt bên trái quay theo chiều
kim đồng hồ và chân vịt bên phải thì quay theo
kim đồng hồ và chân vịt bên phải thì quay theo
chiều ngược kim đồng hồ.
chiều ngược kim đồng hồ.




Trường hợp 2 hệ trục chạy song song nhau
Trường hợp 2 hệ trục chạy song song nhau
(β = 0) (khi vị trí buồng máy cho phép), thì
(β = 0) (khi vị trí buồng máy cho phép), thì
thường 2 trục chân vịt giống nhau và yêu cầu
thường 2 trục chân vịt giống nhau và yêu cầu
chỉ cần 1 trục dự trữ, có thể thay thế cho cả 2
chỉ cần 1 trục dự trữ, có thể thay thế cho cả 2
khi cần thiết
khi cần thiết

Hình 3.2- Kết cấu hệ trục tàu hai chân vịt
Hình 3.2- Kết cấu hệ trục tàu hai chân vịt
1. Chân vịt; 2. Giá treo gối đỡ; 3, 4. Trục chân vịt; 5. Ống bao trục;

1. Chân vịt; 2. Giá treo gối đỡ; 3, 4. Trục chân vịt; 5. Ống bao trục;
6. Phanh; 7. Trục trung gian; 8. Gối đỡ chặn phụ; 9. Gối đỡ phụ (lắp
6. Phanh; 7. Trục trung gian; 8. Gối đỡ chặn phụ; 9. Gối đỡ phụ (lắp
ráp); 10. Cụm kín nước;
ráp); 10. Cụm kín nước;
11. Gối đỡ trục trung gian; 12. Trục đế; 13. Gối chặn chính; 14. Thiết bị
11. Gối đỡ trục trung gian; 12. Trục đế; 13. Gối chặn chính; 14. Thiết bị
quay trục
quay trục



Sơ đồ hai hệ trục bố trí song song với nhau
Sơ đồ hai hệ trục bố trí song song với nhau

3. Tàu 3 hệ trục
3. Tàu 3 hệ trục
:
:
Một nằm giữa, và 2 hệ trục kia nằm về 2 mạn
Một nằm giữa, và 2 hệ trục kia nằm về 2 mạn
tàu Chân vịt giữa nằm lùi về phía sau so với 2
tàu Chân vịt giữa nằm lùi về phía sau so với 2
chân vịt 2 bên mạn tàu.
chân vịt 2 bên mạn tàu.




Nếu công suất trên mỗi hệ trục như nhau,

Nếu công suất trên mỗi hệ trục như nhau,
thì đường kình trục sẽ giống nhau và chỉ cần 1
thì đường kình trục sẽ giống nhau và chỉ cần 1
trục chân vịt dự trữ cho cả 3 hệ trục. Nếu công
trục chân vịt dự trữ cho cả 3 hệ trục. Nếu công
suất 2 hệ trục mạn tàu khác nhiều so với hệ
suất 2 hệ trục mạn tàu khác nhiều so với hệ
trục ở giữa, thì đường kính trục sẽ phải làm
trục ở giữa, thì đường kính trục sẽ phải làm
khác nhau. Đây là trường hợp hay gặp.
khác nhau. Đây là trường hợp hay gặp.

Sơ đồ tàu 3 hệ trục
Sơ đồ tàu 3 hệ trục



Nếu công suất và kích thước chân vịt phân
Nếu công suất và kích thước chân vịt phân
đều cho 4 hệ trục, thì các trục làm giống nhau và
đều cho 4 hệ trục, thì các trục làm giống nhau và
bố trí từng cặp hệ trục đối xứng nhau qua mặt
bố trí từng cặp hệ trục đối xứng nhau qua mặt
cắt dọc giữa.
cắt dọc giữa.
Thông thường tàu có 3 hệ trục trở lên chỉ khi
Thông thường tàu có 3 hệ trục trở lên chỉ khi
diện tích buồng máy cho phép hoặc máy chính là
diện tích buồng máy cho phép hoặc máy chính là
tua bin khí vì kích thước gọn nhẹ. Trọng lượng

tua bin khí vì kích thước gọn nhẹ. Trọng lượng
toàn bộ trục : gồm chân vịt, ống bao, các loại
toàn bộ trục : gồm chân vịt, ống bao, các loại
trục, ổ đỡ, cụm kín nước, phanh hãm, so với
trục, ổ đỡ, cụm kín nước, phanh hãm, so với
trọng lượng các trang thiết bị buồng máy chiếm
trọng lượng các trang thiết bị buồng máy chiếm
khoảng 7 : 10%.
khoảng 7 : 10%.


4.Tàu 4 hệ trục
4.Tàu 4 hệ trục

B. Theo góc nghiêng trục:
B. Theo góc nghiêng trục:


Trong bất cứ trường hợp nào, hệ trục và các
Trong bất cứ trường hợp nào, hệ trục và các
phụ kiện của nó phải có khả năng hoạt động
phụ kiện của nó phải có khả năng hoạt động
tin cậy khi tàu nghiêng ngang lâu dài 10 – 15◦,
tin cậy khi tàu nghiêng ngang lâu dài 10 – 15◦,
lắc ngang 30 - 40◦ và nghiêng dọc về phía lái
lắc ngang 30 - 40◦ và nghiêng dọc về phía lái
hoặc phía mũi tàu 5◦.
hoặc phía mũi tàu 5◦.



Đối với tàu nhỏ, khi mà hệ bôi trơn động cơ
Đối với tàu nhỏ, khi mà hệ bôi trơn động cơ
chính có bơm hút trực tiếp dầu nhờn từ đáy ca-
chính có bơm hút trực tiếp dầu nhờn từ đáy ca-
te máy, thì càng cần lưu ý phải giới hạn độ
te máy, thì càng cần lưu ý phải giới hạn độ
nghiêng dọc hệ trục sao cho trong bất cứ điều
nghiêng dọc hệ trục sao cho trong bất cứ điều
kiện sóng gió thế nào luôn luôn phải có đủ dầu
kiện sóng gió thế nào luôn luôn phải có đủ dầu
nhờn tại vị trí đầu hút của bơm để bôi trơn máy
nhờn tại vị trí đầu hút của bơm để bôi trơn máy
- nghĩa là không được nghiêng dọc quá giới
- nghĩa là không được nghiêng dọc quá giới
hạn cho phép của máy chính
hạn cho phép của máy chính



Khi lắp đặt hệ trục.độ nghiêng tối đa so với đường cơ
Khi lắp đặt hệ trục.độ nghiêng tối đa so với đường cơ
bản là α =5◦ và góc lệch cho phép của đường trục so với
bản là α =5◦ và góc lệch cho phép của đường trục so với
mặt cắt dọc giữa tàu là β = 3◦.Độ nghiêng của máy
mặt cắt dọc giữa tàu là β = 3◦.Độ nghiêng của máy
chính lắp đặt tùy thuộc vào độ nghiêng của hệ trục.Trị
chính lắp đặt tùy thuộc vào độ nghiêng của hệ trục.Trị
số nghiêng cực đại do nhà sản xuất quy định, thông
số nghiêng cực đại do nhà sản xuất quy định, thông
thường có giá trị (7÷12)◦.

thường có giá trị (7÷12)◦.

Sơ đồ hệ trục tàu nghiêng
Sơ đồ hệ trục tàu nghiêng


C. Theo vị trí buồng máy
C. Theo vị trí buồng máy




Tùy theo vị trí buồng máy : Ở phía lái, phía mũi hay
Tùy theo vị trí buồng máy : Ở phía lái, phía mũi hay
giữa tàu, hệ trục có thể ngắn hoặc dài đến 100 m.
giữa tàu, hệ trục có thể ngắn hoặc dài đến 100 m.



Khi
Khi
buồng máy phía lái
buồng máy phía lái
: Hệ trục ngắn, thuận lợi
: Hệ trục ngắn, thuận lợi
trong gia công lắp ráp và tận dụng được dung tích các
trong gia công lắp ráp và tận dụng được dung tích các
khoang chứa. Vì vậy thường được bố trí cho các tàu chở
khoang chứa. Vì vậy thường được bố trí cho các tàu chở
hàng rời đồng nhất như : chở dầu, than, quặng, tẩu

hàng rời đồng nhất như : chở dầu, than, quặng, tẩu
công-ten-nơ v.v
công-ten-nơ v.v




Nhược điểm
Nhược điểm
: Diện tích buồng máy chật
: Diện tích buồng máy chật
hẹp, khó bố trí các trang thiết bị, cân bằng dọc
hẹp, khó bố trí các trang thiết bị, cân bằng dọc
khó hơn và hiện tượng dao động cộng hưởng
khó hơn và hiện tượng dao động cộng hưởng
dễ xảy ra giữa máy chính và chân vịt, khó quan
dễ xảy ra giữa máy chính và chân vịt, khó quan
sát điều khiển tàu nếu ca bin lái nằm ngay trên
sát điều khiển tàu nếu ca bin lái nằm ngay trên
buồng máy
buồng máy



Khi
Khi
buồng máy phía mũi tàu
buồng máy phía mũi tàu
: Hệ trục dài hoặc rất dài,
: Hệ trục dài hoặc rất dài,

dẫn đến gia công, lắp ráp phức tạp hơn. Hệ trục phải đi qua
dẫn đến gia công, lắp ráp phức tạp hơn. Hệ trục phải đi qua
nhiều khoang hàng và vách ngăn, choán dung tích khoang
nhiều khoang hàng và vách ngăn, choán dung tích khoang
hàng, khó bảo trì, kiểm tra trong quá trình vận hành. Cân bằng
hàng, khó bảo trì, kiểm tra trong quá trình vận hành. Cân bằng
dọc của tàu khó hơn.
dọc của tàu khó hơn.


Nhưng có
Nhưng có
ưu điểm
ưu điểm
: quan sát điều khiển tàu dễ hơn. Cho nên
: quan sát điều khiển tàu dễ hơn. Cho nên
được áp
được áp
dụng cho các tàu lai dắt, tàu đẩy hoặc tàu đánh cá có boong
dụng cho các tàu lai dắt, tàu đẩy hoặc tàu đánh cá có boong
thao tác phía
thao tác phía
đuôi tàu
đuôi tàu
Hệ trục khi máy bố trí ở đuôi tàu
Hệ trục khi máy bố trí ở đuôi tàu



Khi

Khi
buồng máy ở giữa tàu
buồng máy ở giữa tàu
: áp dụng cho tàu chở
: áp dụng cho tàu chở
hàng khô hỗn hợp.
hàng khô hỗn hợp.
Buồng máy ở giữa tàu thì dung hòa được các nhược
Buồng máy ở giữa tàu thì dung hòa được các nhược
điểm nêu trên. Hệ trục vẫn phải đi qua các khoang
điểm nêu trên. Hệ trục vẫn phải đi qua các khoang
hàng, choán chỗ, phân chia khoang khó hơn, bốc xếp
hàng, choán chỗ, phân chia khoang khó hơn, bốc xếp
hàng phiền phức hơn. Tuy nhiên : việc cân bằng tàu dễ
hàng phiền phức hơn. Tuy nhiên : việc cân bằng tàu dễ
dàng hơn.
dàng hơn.



D.Theo chiều dài hệ trục
D.Theo chiều dài hệ trục
Hệ trục có thể ngắn hoặc dài đến 100 m, tùy thuộc vào vị trí
Hệ trục có thể ngắn hoặc dài đến 100 m, tùy thuộc vào vị trí
buồng máy.
buồng máy.
Sau đây là hệ
Sau đây là hệ
trục ngắn
trục ngắn

thường được bố trí với tàu có buồng
thường được bố trí với tàu có buồng
máy đặt ở sau đuôi.
máy đặt ở sau đuôi.

×