Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bài báo cáo Tiêu chuẩn IRR potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.88 KB, 20 trang )

Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
TIÊU CHUẨN IRR
(Internal Rate of Return)
1
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Danh sách thành viên nhóm 5:
1. Phạm Thị Thu Thủy 36K06.3
2. Nguyễn Thị Hòa Ni 36K06.3
3. Võ Thị Hạnh Nguyên 36K06.3
4. Nguyễn Nữ Diễm Chi 36K06.3
5. Nguyễn Văn Quang 36K07.1
6. Phạm Thị Trúc Ly 36K15.2
7 Lê Thị Hiệp 36K06.3
8 Anusa 35K13
2
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
MỤC LỤC
1 TIÊU CHUẨN IRR ( INTERNAL RATE OF RETURN ) 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Cách tính IRR của dự án 5
1.2.1 Đối với dự án có dòng thu nhập phát sinh cố định: 6
1.2.2 Đối với dự án có dòng thu nhập phát sinh không đều: 8
1.3 Ưu, nhược điểm của IRR 8
1.3.1 Ưu điểm 8
1.3.2 Nhược điểm 9
1.4 Ý nghĩa 12
2 THỜI GIAN THU HỒI VỐN PBP ( PAYBACK PERIOD ) 13
1.1 Khái niệm 13
1.2 Phân loại 13
2.2.1 Thời gian thu hồi vốn không chiết khấu 13


2.2.2 Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu 16
1.3 Ý nghĩa 18
8 * KẾT LUẬN 19
3
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
PHẦN MỞ ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp, để đi đến quyết định đầu tư thì vấn đề quan trọng là
doanh nghiệp phải đánh giá được hiệu quả kinh tế của đầu tư. Kết quả đầu tư sẽ thu được
trong thời gian dài. Trong thời gian đó có nhiều biến động kinh tế, chính trị, xã hội,…
khó dự kiến hết được. Vì vậy, chấp nhận bỏ vốn đầu tư là doanh nghiệp chấp nhận rủi ro.
Để hạn chế rủi ro đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng nhiều dự án có tính khả thi.
Tùy theo mục tiêu của dự án mà có nhiều phương pháp khác nhau để lựa chọn dự
án đầu tư. Thông thường mục tiêu cuối cùng của hoạt động đầu tư là lợi nhuận. Do đó lựa
chọn dự án đầu tư chủ yếu là đánh giá khả năng sinh lợi của từng dự án, tức là xác định tỷ
lệ giữa lợi nhuận so với vốn đầu tư.
Vậy nên trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về một số phương pháp phổ biến
thường được sử dụng trong việc đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư. Cụ thể, các
phương pháp đó là gì ? cách xác định ( tính toán ) như thế nào ? ưu và nhược điểm và khả
năng vận dụng của các chúng trong thực tế ra sao ?
1 Tiêu chuẩn IRR ( Internal Rate of Return )
1.1 Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) là lãi suất chiết khấu làm cho hiện giá dòng tiền thu
nhập từ dự án bằng với chi phí ban đầu của dự án, nghĩa là dự án có lãi suất chiết khấu
mà tại đó NPV bằng 0.
Đây chính là điểm hòa vốn về lãi suất của dự án, là ranh giới để nhà đầu tư quyết
định lựa chọn dự án.

0
)1(
1

=−
+
=

=
I
r
FC
NPV
n
t
t
t
4
r
%
r
%
r
%
NPV
r
%
IRR
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
1.2 Cách tính IRR của dự án
Cách thiết lập công thức :
DE
BC
AD

AB
=
[ ]
21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR
−+
∗−+=
Với
11
IRRr
=
22
IRRr
=
Tính gần đúng bằng phương pháp nội suy:
+ Bước 1 :
5
[ ]
12
1
21
1
IRRIRR
IRRIRR
NPVNPV

NPV


=
−+
A
B
E
IRR
2
C
IRR
D
IRR
1
r %
NPV
2
NPV
1
NPV
0
E
IRR
2
C
IRR
D
IRR
1

r %
NPV
2
NPV
1
NPV
0
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Chọn 1 lãi suất r bất kì (r là số chẵn) và gọi là r
1
.
Dùng r
1
để tính NPV của dự án và gọi là NPV1
Kỹ thuật tính toán :
Nếu NPV1 > 0 và NPV1 quá lớn  nâng r
1
lên để NPV1 nhỏ xuống
Nếu NPV1 < 0 và NPV1 quá lớn  hạ r
1
để NPV1 giảm xuống.
+ Bước 2 :
Chọn 1 mức lãi suất r
2
(nguyên ) bất kỳ theo quy tắc sau :
Nếu NPV1 > 0 thì chọn r
2
> r
1
 tính NPV2 ứng với r

2
để NPV2 < 0
Nếu NPV1 < 0 thì chọn r
2
< r
1
 tính NPV2 ứng với r
2
để NPV2 > 0
Ghi chú : NPV1 và NPV2 phải đối dấu.
+ Bước 3 :
Nội suy để xác định IRR theo công thức.
* Để xác định IRR của một dự án, chúng ta sử dụng phương pháp thử và sai, nghĩa
là chúng ta sẽ thử các giá trị lãi suất khác nhau để tìm mức lãi suất làm cho NPV bằng 0.
Tuy nhiên, khi tính toán, chúng ta có thể sử dụng công thức nội suy để tìm IRR.
[ ]
21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR
−+
∗−+=
*Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án đầu tư :
- Nếu IRR>r : Lựa chọn dự án.
- Nếu IRR<r : Loại bỏ dự án
- Nếu IRR=r : Tùy nhà đầu tư quyết định
(với r là tỷ suất sinh lời yêu cầu)

1.2.1 Đối với dự án có dòng thu nhập phát sinh cố định:
 Trường hợp các dự án độc lập lẫn nhau:
IRR > r : chấp nhận dự án
IRR < r : loại bỏ dự án
Với r là tỷ suất sinh lời yêu cầu
6
IRR
r2
r %
NPV
1
NPV
IRR > r, NPV > 0 đầu tư có hiệu quả
IRR < r, NPV < 0 đầu tư không hiệu quả
r1
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

 Trường hợp các dự án là loại trừ lẫn nhau:
Dự án được chọn là dự án có : IRR > r và IRR lớn nhất
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A đang xem xét 2 dự án đầu tư:
Dự án 1 đầu tư vào thương phiếu công ty 1 với vốn đầu tư ban đầu là 500 tr, thời
hạn 5 năm, việc đầu tư này tạo ra thu nhập đầu tư mỗi năm là 180 tr đồng.
Dự án 2 đầu tư vào thương phiếu công ty 2 với vốn đầu tư ban đầu là 450 tr, thời
hạn 4 năm, thu nhập đầu tư dự kiến mỗi năm là 180 tr đồng.
Nhà đầu tư sẽ chọn dự án nào ? Nếu lãi suất sử dụng vốn là 18%/ năm ?
Giải:
Đặt IRR là r mà tại đó NPV = 0
Dự án 1:
0

)1(
1
180500
5
1
1
1
=
+
∗+−=

t
r
NPV
Dựa vào bảng tra tài chính:
=> r
1
= IRR
1
= 22%
Dự án 2:
0
)1(
1
180450
4
1
2
2
=

+
∗+−=

t
r
NPV
Dựa vào bảng tra tài chính:
=> r
2
= IRR
2
=26%
So sánh IRR
1
,IRR
2
với lãi suất sử dụng vốn là 18%/ năm, có thể đưa ra kết luận sau:
Nếu 2 dự án trên là độc lập nhau thì chọn: ta chấp nhận 2 dự án vì IRR>0
7
NPV
2
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Nếu 2 dự án trên là loại trừ nhau thì chọn: chọn dự án có IRR cao nhất, ta chọn dự
án 2 có IRR bằng 26%
1.2.2 Đối với dự án có dòng thu nhập phát sinh không đều:
Tính NPV bằng công thức :(công thức nội suy)
[ ]
21
1
121

)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR
−+
∗−+=
Ví dụ: Một dự án có chi phí đầu tư ban đầu là 1 triệu USD. Thu nhập thuần các năm
lần lượt là CF
1
=200.000 USD, CF
2
=300.000 USD, CF
3
=400.000 USD, CF
4
=400.000
USD, CF
5
=500.000 USD. Tính IRR của dự án?
Giải:
Chọn r
1
= 20%, ta có:
1
)2,01(
5,0
)2,01(
4,0
)2,01(
4,0

)2,01(
3,0
)2,01(
2,0
5432
1

+
+
+
+
+
+
+
+
+
=NPV
= 0,00033 (triệu USD )
Chọn r
2
= 22%, ta có:
1
)22,01(
5,0
)22,01(
4,0
)22,01(
4,0
)22,01(
3,0

)22,01(
2,0
5432
2

+
+
+
+
+
+
+
+
+
=NPV
= -0,04865 ( triệu USD )
Áp dụng công thức nội suy, ta có:
%0135,20)
04865,000033,0
00033,0
()2,022,0(2,0)()(
21
1
121
=
+
∗−+=

∗−+=
NPVNPV

NPV
rrrIRR
1.3 Ưu, nhược điểm của IRR
1.3.1 Ưu điểm
 Có tính đến thời giá tiền tệ.
 Có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu.
 Tính đến toàn bộ dòng tiền
8
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
1.3.2 Nhược điểm
 Nhược điểm thứ nhất: Không phải lúc nào IRR > chi phí cơ hội đầu tư thì lựa
chọn dự án
Phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ - IRR cho rằng những dự án đầu tư nào có IRR
> chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì đều có thể chấp nhận được vì NPV của dự án chắc
chắn sẽ dương. Do đó khi so sánh chi phí cơ hội của vốn đầu tư và IRR cho các dự án
chúng ta sẽ nhanh chóng biết được với các mức lãi suất chiết khấu nào thì NPV của dự án
sẽ dương và ngược lại. Nhưng điều này chỉ hoàn toàn đúng khi được áp dụng đối với các
trường hợp dự án bình thường tức NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng.
Và nó sẽ không đúng trong trường hợp cá biệt bởi vì không phải tất cả các dòng tiền của
các dự án đầu tư đều có NPV giảm dần khi mức lãi suất chiết khấu tăng lên. Hãy xem xét
hai dự án A và B như sau:
Dòng tiền ( triệu đô la)
Dự án CF0 CF1 IRR NPV(10%)
A -1000 +1500 +50% +364
B +1000 -1500 +50% -364
Mỗi một dự án có IRR là 50%. Điều này có nghĩa là các dự án đều có sức thuyết
phục như nhau? Rõ ràng là không phải như vậy, vì trong trường hợp dự án A vào năm 0
chúng ta phải chi ra 1.000 triệu $ hay nói cách khác chúng ta đang cho vay tiền với mức
lãi suất là 50%. Trong trường hợp dự án B khi vào năm 0 chúng ta có dòng tiền +1.000
hay nói khác đi chúng ta đang đi vay tiền với mức lãi suất là 50%. Khi cho vay tiền thì

mọi người đều muốn một mức tỷ suất hoàn vốn cao và khi đó IIR > chi phí sử dụng vốn
làm cho NPV > 0. Còn khi đi vay thì chúng ta sẽ muốn ngược lại, vì lời của người cho
vay chính là lỗ của người đi vay.
Trong trường hợp B, NPV gia tăng khi lãi suất chiết khấu gia tăng. Rõ ràng là tiêu
chuẩn tỷ suất thu nhập nội bộ IRR như chúng ta đề cập trước đây không thể áp dụng
trong trường hợp này. Chúng ta đang tìm kiếm một IRR thấp hơn chi phí sử dụng vốn.
Trong trường hợp này, NPV < 0 nên dự án này sẽ không được chấp nhận.
 Nhược điểm thứ hai: IRR đa trị
Có thể một dự án có nhiều IRR. Khi đồng tiền của dự án đổi dấu nhiều lần, dự án có
khả năng có nhiều IRR, vì vậu không biết chịn IRR nào,\
Năm CF
0
CF
1
CF
2
CF
3
CF
4
-300 200 200 200 -200
Dự án này có 2 IRR là -39,07% và 27,73%.
9
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Lý do cho việc xuất hiện hai giá trị IRR là do dòng tiền của dự án đã đổi dấu hai
lần.
Một dự án đầu tư có dòng tiền đổi dấu bao nhiêu lần thì sẽ có thể có tối đa số lần
như vậy các giá trị IRR khác nhau.
Nguyên nhân dẫn đến việc dòng tiền đổi dấu có thể là do sự cho phép nộp chậm
thuế hoăc nhiều dự án phải gánh chi phí khá lớn vào thời điểm ngừng hoạt động dự án

chẳng hạn như các dự án khai thác mỏ. Những dự án này khi ngừng hoạt động phải tốn
nhiều chi phí cải tạo đất khi đóng cửa theo yêu cầu bảo vệ môi trường. Do vậy các dự án
khai thác mỏ thường có hai IRR vì dòng tiền của nó bị đổi dấu hai lần (lần thứ nhất trong
năm đầu tiên và lần thứ hai khi kết thúc dự án).
Và cũng có những trường hợp dự án không có IRR. Ví dụ dự án D có dòng tiền như
sau:
Dòng tiền ($)
Năm CF
0
CF
1
CF
2
IRR (%) NPV
+1.000 -3.000 +2.500 Không có
Luôn luôn
dương
Dự án này không có IRR và có NPV luôn luôn dương với bất kì mức lãi suất chiết
khấu nào.
Tóm lại trong những trường hợp như vậy tiêu chuẩn IRR đã bộc lộ những khuyết
điểm và giải pháp đơn giản nhất là sử dụng tiêu chuẩn NPV.
 Nhược điểm thứ ba: Mâu thuẫn trong trường hợp hai dự án loại trừ nhau.
Trong trường hợp phải có sự lựa chọn một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau,
NPV và IRR không phải lúc nào cũng dẫn đến sự lựa chọn giống nhau, đây là điều dễ
nhầm lẫn nhất trong thực tiễn thẩm định dự án đầu tư. Để đạt được mục tiêu là chọn lựa
dự án tốt nhất từ các dự án đầu tư được đề xuất, chúng ta phải cần phân loại chúng và lựa
chọn dự án nào được xếp loại cao nhất. Nhưng tiêu chuẩn NPV và IRR lại không dẫn đến
những kết quả giống nhau.
Bây giờ chúng ta hãy cùng xem xét những lý do dẫn đến những khả năng khác
nhau:

- Khác nhau về kích thước, quy mô đầu tư.
- Khác nhau về mẫu hình của dòng tiền CF.
Khác nhau về quy mô đầu tư và mẫu hình CF: Một sự khác nhau về quy mô đầu tư
cũng đủ gây ra những xếp loại mâu thuẫn bởi tiêu chuẩn NPV và IRR. Để thấy rõ điều
này, giả định chi phí sử dụng vốn là 8% và xem xét hai dự án đầu tư C, D.
Năm
Dự
án
0 1 2
NPV
(8%)
IRR
C
-
10.000
5.917 5.917 558,58 12%
10
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
D -20.000
11.83
4
11.83
4
1117,16 12%
Nếu xét theo phương diện đầu tư ban đầu và dòng tiền của hai dự án thì dự án D
gấp đôi dự án C. Tỷ suất sinh lợi mà hai dự án tạo được giống nhau (12%), do đó việc
xếp loại hai dự án này bằng IRR là giống nhau. Nhưng khi dự án C tạo ra một khoản thu
nhập là 12% trên 10.000$, thì dự án D là 12% trên 20.000$. NPV của dự án D gấp đôi
dự án C. Nếu xét theo tiêu chuẩn NPV thì dự án D phải được xếp loại cao hơn.
IRR được diễn đạt bằng một tỷ lệ %, trong khi tình hình tài chính của doanh nghiệp

lại được đo bằng tiền. Như vậy, IRR của một dự án không thể giải thích trực tiếp được
vấn đề, nếu xét theo ý nghĩa của sự gia tăng giá trị doanh nghiệp. Một khoản đầu tư tạo ra
thu nhập 50% trong một năm nghe rất hấp dẫn, nhưng tỷ suất sinh lợi chỉ tính trên 100$
thì quả thật chúng không là gì cả.
Một ví dụ khác nữa về mẫu hình của dòng tiền làm gia tăng khả năng mâu thuẫn
việc xếp loại bằng tiêu chuẩn NPV và IRR Trong khi dòng tiền của dự án X là không
đổi theo thời gian, thì dự án Y có dòng tiền giảm dần.
Năm
Dự án 0 1 2 3 NPV (10%) IRR
X -23.000$ 10.000$ 10.000$ 10.000$ 1.896$ 14,6
Y -8.000$ 7.000$ 2.000$ 1.000$ 768$ 17,7
X-Y -15.000$ 3.000$ 8.000$ 9.000$ 1.101$ 13,5
Ở tại mức thu phí sử dụng vốn là 10% , dự án X có NPV cao hơn dự án Y. Do đó,
nếu xét theo tiêu chuẩn NPV, dự án X tốt hơn dự án Y. còn khía cạnh khác, IRR của dự
án Y là 17.7% cao hơn dự án X (14.6%), vì thế nếu xét theo tiêu chuẩn IRR, dự án Y tốt
hơn dự án X.
Ở tại mức lãi suất 10% (chi phí sử dùng vốn) giá định ở ví dụ trên, một mâu thuẫn
trong xếp loại dự án xảy ra. Dự án X được xếp loại cao hơn bằng tiêu chuẩn NPV, nhưng
dự án Y lại được xếp loại cao hơn theo tiêu chuẩn IRR. Tuy nhiên, tiêu chuẩn NPV sẽ
dẫn đến kết luận chính xác đối với những doanh nghiệp hướng mục tiêu của mình vào tối
đa hóa lợi nhuận.
Để phân tích rõ tình huống
trên, chúng ta tiến hành trừ dòng tiền của Y và X. Điều này sẽ xảy tạo ra một dự án khác
là “dự án”(X-Y). Dự án này được giả đinh ra để phân tích (đây không phải là dự án thật)
và chúng ta có thể sử dụng nó cho những lập luận tiếp theo.
Hãy chú ý là NPV của (X – Y) trên bảng 10.4 chính là sự khác biệt giữa NPVx và
NPVy 1.869$ - 768$ = 1.101$.
Cũng bởi vì NPV(X-Y)>0, chắc chắn rằng IRR(X-Y)>r.(thật vậy 13.5%>10%).
Dòng tiền của dự án X bao gồm dòng tiền của Y cộng thêm dòng tiền của dự án
(X-Y):X =Y + (X-Y).

Bởi vì X và Y là hai dự án loại trừ lẫn nhau, chúng ta chỉ có thể chấp nhận 1 trong 2
là Y hoặc X. Nếu chúng ta chọn Y, NPV sẽ là 768$ và dự án sẽ tạo ra một thu nhập là
17.7% tỷ suất sinh lợi. do đó chúng ta có thể lập luận về việc lựa chọn dự án X và Y như
một sự lựa chọn bản thân Y cộng với một dự án khác là (X-Y). chúng ta có thể nhận xét
11
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
sau:
• Nếu (X-Y) là dự án chấp nhận được thì dự án Y + (X-Y) phải tốt hơn là Y một
mình.
• Nếu dự án (X-Y) là dự án không chấp nhận được, thì Y một mình lại tốt hơn
Y + (X-Y).
Bởi vì NPV(X-Y)= NPVX-NPVY, và bởi vì NPVX> NPVY nên rõ ràng
NPV(X-Y)>0. Thật vậy, NPV(X-Y) là 1.101$ và chúng ta cũng biết rằng nếu NPV là
dương tính cũng có nghĩa là IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu r (IRR > r). Lập luận này rất
quan trọng, bởi vì nó cho chúng ta thấy là (X-Y) là dự án chấp nhận được bằng cả 2 tiêu
chuẩn NPV và IRR. Rõ ràng dự án Y+ (X-Y) phải tốt hơn Y một mình.
Chúng ta có thể kết luận vấn đề, khi có một mâu thuẫn xảy ra giữa 2 tiêu chuẩn
NPV và IRR thì tiêu chuẩn NPV sẽ thích hợp hơn, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận.
 Nhược điểm thứ tư: Lãi suất ngắn hạn có thể khác lãi suất trong dài hạn.
Trong thảo luận về quyết định ngân sách vốn đầu tư, chúng ta đã đơn giản hóa khi
cho rằng chi phi cơ hội của vốn là như nhau cho các dòng tiền ở các năm CF1, CF2…
CFn trong phạm vi đề cập ở đây chúng ta sẽ không đi sâu vào vấn đề yếu tố lãi suất
thay đổi theo thời gian nhưng đối với tiêu chuẩn IRR cần có những nhận định rõ ràng hơn
khi lãi suât ngắn hạn khác với lãi suất dài hạn
Ta có công thức tổng quát nhất để tính hiện giá thuần:
I
r
CF
r

CF
r
CF
NPV
n
n
n

+
++
+
+
+
=
)1(

)1()1(
2
2
2
1
1
1
Nói cách khác ta sẽ chiết khấu CF1 với r1 chi phí cơ hội của vốn trong năm 1, r2
chi phí cơ hội của vốn trong năm 2….theo tiêu chuẩn IRR ta sẽ chấp nhận 1 dự án nếu
IRR lớn hơn chi phí cơ hội. Nhưng thật khó khi so sánh IRR với r1, r2, r3…?
Điều này có ý nghĩa gì với quyết định ngân sách vốn đầu tư? Nó có ý nghĩa là IRR
trở nên khó sử dụng khi chúng ta cho rằng cấu trúc lãi suất theo thời gian là quan trọng.
Nhiều công ty trên thực tế sử dụng tiêu chuẩn IRR vì họ đã ngầm giả định rằng
không có gì khác biệt giữa lãi suất dài hạn và lãi suất ngắn hạn. Họ làm điều này với cùng

1 lí do: đơn giản hóa vấn đề, bỏ qua yếu tố lãi suất thay đổi theo thời gian.
Chúng ta đã liệt kê 4 trường hợp mà IRR có thể dẫn đến những kết luận sai lầm.
Vậy tiêu chuẩn IRR là không đáng tin cậy? Ngược lại hoàn toàn, tiêu chuẩn IRR là một
nguồn gốc rất đáng tôn trọng và tuy nó là 1 tiêu chuẩn không dể dàng sử dụng bẳng tiêu
chuẩn NPV, nhưng nếu được sử dùng đúng đắn tiêu chuẩn IRR sẽ cho ra cùng 1 câu trả
lời.
1.4 Ý nghĩa
- Nếu giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu (chi phí cơ hội) thì dự án đáng giá.
- Tỉ lệ nội bộ hoàn vốn càng cao thì khả năng thực thi dự án càng cao. IRR còn
được sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án có triển vọng theo thứ tự, từ đó có thể dễ
dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án nào. Nói cách khác, IRR là tốc độ tăng
trưởng mà một dự án có thể tạo ra được. Nếu giả định rằng tất cả các yếu tố khác của dự
12
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
án là như nhau thì dự án nào có tỷ suất hoàn vốn nội bộ cao nhất thì dự án đó có thể ưu
tiên thực hiện đầu tiên.
- IRR dễ tính toán vì không phụ thuộc vào chi vốn, rất thuận tiện cho việc so sánh
cơ hội đầu tư vì cho biết khả năng sinh lợi dưới dạng %. Ý nghĩa cốt lõi của IRR là cho
nhà đầu tư biết được chi phí sử dụng vốn cao nhất có thể chấp nhận được. Nếu vượt quá
thì kém hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên IRR không được tính toán trên cơ sở chi phí sử
dụng vốn do đó có thể dẫn tới nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án. Nhà đầu tư sẽ
không biết mình có bao nhiêu tiền trong tay.
2 Thời gian thu hồi vốn PBP ( PayBack Period )
Trước khi bước vào thực hiện một dự án nào đó, nhà đầu tư luôn luôn quan tâm đến
thời gian hoàn vốn, sẽ mất bao lâu để một phi vụ đầu tư có thể thu hồi lại số vốn đã bỏ ra
một cách nhanh nhất.
1.1 Khái niệm
Thời gian hoàn vốn PBP(Payback period) là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án
đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu.


 Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là thời gian
hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn gọi là
ngưỡng thời gian hoàn vốn.
 Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn.
 Phương pháp lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu PBP:
- Chấp nhận đầu tư dự án nếu PBP < thời gian yêu cầu
- Từ chối đầu tư dự án nếu PBP > thời gian yêu cầu
1.2 Phân loại
Thời gian thu hồi vốn có thể được chia thành hai loại: thời gian thu hồi vốn không
chiết khấu và thời gian thu hồi vốn có chiết khấu.
2.2.1 Thời gian thu hồi vốn không chiết khấu
Thời gian thu hồi vốn không chiết khấu được xác định một cách đơn giản dựa vào
dòng tiền tự do của dự án mà không tính đến yếu tố thời gian tiền tệ.
 Phương pháp xác định thời gian hoàn vốn:
Để áp dụng phương pháp thời gian hoàn vốn, trước tiên cần tính số năm hay hay
thời gian hoàn vốn của dự án.
Trường hợp 1: Dòng tiền thuần (thu nhập do đầu tư mang lại) hàng năm bằng nhau,
tạo nên một dòng tiền đồng nhất. Khi đó:
13
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Chi phí đầu tư ban đầu
Thời gian hoàn vốn =
Dòng tiền thuần hàng năm
Ví dụ1: Một công ty quyết định mua một dây chuyền sản xuất trị giá $70000. Mỗi
năm công ty này thu về $20000. Khi đó thời gian hoàn vốn là $70000/$20000 = 3.5 năm.
Trường hợp 2: Dòng tiền thuần hàng năm không bằng nhau, khi đó thời gian thu hồi
vốn hay hoàn vốn được tính như sau:

n
t=0

NCF
t
|
PBP = n +
NCF
n+1
Trong đó n là số năm để dòng tiền tích lũy của dự án < 0, nhưng dòng tiền tích lũy
đến năm n+1 sẽ > 0, tức là:
Σ
n
t=0
NCF
t
<0 và Σ
n+1
t=0
NCF
t
>0
Ví dụ 2: Công ty ABC đang đánh giá lựa chọn dự án đầu tư với số liệu sau:
Dòng tiền vào của dự án đầu tư sẽ là $10000, $12000, $15000, $10000 và $10000,
tương ứng với các năm từ 1 đến 5 năm. Chi phí đầu tư ban đầu sẽ là $40000.
Đơn vị: $1000
Năm 0 1 2 3 4 5
NCF -
40
10 12 15 10 10
Dòng tiền vào tích lũy 10 22 37 47 57

|- 40 + 10 + 12 + 15|

Thời gian hoàn vốn = 3 + = 3.3

10

Giả sử nhà quản lí đưa ra độ dài thu hồi vốn mong đợi của dự án là 3,5 năm thì dự
án vẫn được chấp nhận vì công ty sẽ thu hồi vốn đầu tư ban đầu với thời gian nhỏ hơn 3,5
năm (3,3 năm < 3,5 năm).
Ví dụ 3: Thời gian hoàn vốn cho một dự án khác của công ty ABC có dòng tiền như
14
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
sau:
Năm 0 1 2 3 4 5
NCF -700 200 200 200 200 300
Dòng tiền vào
tích lũy
200 400 600 800 1100
|-700 + 200 + 200 + 200|
Thời gian hoàn vốn = 3 + = 3.5
200
Nếu thời gian hoàn vốn yêu cầu là 4 năm thì dự án được chấp nhận.
 Ưu, nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án. Nếu thời gian hoàn vốn ngắn,
thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn đẩu tư của dự án càng thấp.
- Được áp dụng nhiều cho các dự án cần thu hồi vốn nhanh.
* Nhược điểm:
- Không xem xét dòng tiền sau thời gian hoàn vốn vì vậy sẽ gặp sai lầm khi lựa
chọn và xếp hạng dự án theo tiêu chuẩn này.
- Không quan tâm đến giá trị của tiền theo thời gian.

- Chỉ xem xét được lợi ích ngắn hạn.
 Ta sẽ thấy rõ qua dự án sau: Chúng ta giả định chi phí sử dụng vốn là 10%/ năm
và chính sách của doanh nghiệp là sẽ không chấp nhận dự án thời gian thu hồi vốn vượt
quá 3.5 năm
DỰ
ÁN
N ĂM
0 1 2 3 4 5
15
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
A -10.000 1.000 2.000 3.000 4.000 10.000 3.757 19.7 4
B -10.000 5.000 3.000 2.000 1.000 1.000 -169 9.1 3
C -10.000 9.000 500 500 1.000 1.000 275 11.9 3
Qua bảng số liệu ở bảng trên ta đã thấy tiêu chuẩn PBP mâu thuẩn với
cả
hai
chỉ tiêu NPV, IRR khi đánh giá dự
á
n.
Dự án B đáng lý bị từ chối bởi vì NPV < 0 (-169 < 0), IRR < chi phí sử dụng
vốn (9.1%
<
10%). Tuy nhiên PBP của B là 3 năm, do đó dự án được chấp nhận theo
tiêu chuẩn P
B
P.
Dự án A thì ngược lại phải được chấp nhận vì NPV > 0 (3.757 > 0),
IRR
> chi
phí sử dụng vốn (19.7% > 10%)

 Do đó chỉ tiêu này chưa phải là một chỉ số biểu thị hiệu quả kinh tế của một dự
án một cách hợp lí.
2.2.2 Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu
Chúng ta thấy rằng một trong những khiếm khuyết của tiêu chuẩn PBP không
chiết khấu là nó đã bỏ qua

nh chất giá trị tiền lệ theo thời gian và tiêu chuẩn PBP có
chiết khấu sẽ khắc phục nhược điểm này.
 Phương pháp xác đị n h
t
h
ời
gian thu hồi vốn có chiết khấu
- PBP c ó c h i ế t khấ u là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư ban
đầu được tính theo dòng tiền đã được chiết khấu về hiện tại.
- Công thức tính hoàn toàn giống với PBP không chiết khấu, nhưng dòng tiền để
tính đã được chiết khấu về hiện tại.
* Ví dụ:
Năm 0 1 2 3 4
NCF -500 200 200 200 250
Tỷ suất chiết
khấu 12%
-500 178,57 159,44 142,36 158,88
|- 500 + 178,57 + 159,44 + 142,36|
Thời gian hoàn vốn =3 + = 3.12 năm
158,88


Hay nói cách khác: nếu PBP không chiết khấu là khoản thời gian cần thiết mà dự
á

n có thể thu hồi lại được vốn đầu tư ban đầu dưới góc độ kế toán thì tiêu chuẩn PBP
c
ó chiết khấu là khoản thời gian cần thiết mà dự án có thể hoàn lại được vốn đầu tư
bỏ ra b
a
n đ

u được cảm nhận dưới góc độ tài chính.

16
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Ví dụ: Giả định rằng một dự án đầu tư đòi hỏi 12.5% lợi nhuận trên tổng vốn đầu
tư bỏ ra. Dự
á
n có số vốn đầu tư ban đầu là 300$ và mỗi năm tạo ra dòng tiền
dương là 100$ trong 5 năm. Áp dụng tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu
chúng ta sẽ chiết khấu dòng tiền mỗi năm v
ới
mức lãi suất chiết khấu

12,5% và
tính giá trị hiện tại lũy kế của dòng tiền này. Bảng sau thể hiện kết quả tính toán của
h
ai
dòng tiền có chiết khấu và không có chiết khấu và nhìn vào kết quả của cột dòng
tiền lũy tiến ta
t
h

y tiêu chuẩn PBP không chiết khấu cho thời gian thu hồi vốn đúng 3

năm trong khi chỉ tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu cho kết quả
t
h
ời
gian
thu hồi vốn hồi vốn là 4 n
ăm
.
Chúng ta có thể hiểu về tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu như thế
nào? N
ế
u x
em
tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn PBP không có chiết khấu là khoản
thời gian cần thiết mà dự
á
n có thể thu hồi lại được vốn đầu tư ban đầu dưới góc độ kế
toán thì tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn PBP
c
ó chiết khấu là khoản thời gian cần
thiết mà dự án có thể hoàn lại được vốn đầu tư bỏ ra b
a
n đ

u được cảm nhận dưới
góc độ tài chính. Nói rõ hơn, trong ví dụ này tiêu chuẩn thời g
ia
n thu hồi vốn có chiết
khấu cho thấy chúng ta sẽ cần thời gian là 4 năm để thu hồ
i lại vốn đầu tư đã có tính

đến cơ hội chi phí của việc sử dụng vốn đầu tư, khoản sinh lợi mà số vốn này có thể
kiếm được từ những dự án khác.

Thời gian thu hồi vốn theo phương pháp PBP có chiết khấu
Dòng
tiề
n Dòng tiền lũy k
ế
Không
c
h
iế
t
khấu
Ch
iế
t
khấu
Không
c
h
iế
t
khấu
Ch
iế
t
khấu
1
2

3
4
100$
100$
100$
100$
89$
79$
70$
62$
100$
200$
300$
400$
89$
168$
238$
300$
 Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm:
- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu cho nhà đầu tư biết được thời gian thu hồi vốn
thực sự của dự án( có tính đến yếu tố giá trị tiền tệ theo thời gian).
* Nhược điểm:
17
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
- Tính toán phức tạp hơn PBP không chiết khấu
- Không xét đến toàn bộ dòng tiền của dự án, dòng tiền phía sau dự án sẽ bị bỏ qua
khi giới hạn thời gian thu hồi vốn đã xác định.
- Một dự án có thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ngắn hơn của một dự án khác
nhưng điều này không có nghĩa là có NPV lớn hơn, dẫn đến dễ dẫn đến sai lầm khi quyết

định đầu tư nếu không kết hợp chặt chẽ với các chỉ tiêu khác.
1.3 Ý nghĩa
 Sau bao lâu sẽ thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư.
 Xem xét được độ linh hoạt của vốn đầu tư.
 Là mốc để so sánh giữa các phương án đầu tư.
Thống kê % giám đốc tài chính các công ty lớn sử dụng các phương pháp thẩm định
dự án đầu tư khác nhau
Luôn luôn hoặc thường xuyên sử dụng (%)
NPV
IRR
PP
DPP
PI
Các phương
pháp khác
74,9
75,6
56,7
29,5
11,9
30,3
Tỷ lệ thống kê % của các công ty đa quôc gia lớn trên thế giới sử dụng các phương
pháp thẩm định dự án đầu tư khác nhau
18
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
3
4
5
6
7

8 * Kết luận
Nên sử dụng chỉ tiêu nào để quyết định đầu tư?
Nhiều nghiên cứu thực tiễn đã đưa ra bằng chứng kết luận cho thấy rằng ba chỉ tiêu
NPV, IRR, PBP thường được sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư.Trong ba chỉ tiêu này
chúng ta nên sử dụng kết hợp để có cái nhìn toàn diện hơn về sự khả thi về mặt tài chính
của dự án.Chẳng hạn NPV cho chúng ta biết dự án có sinh lợi hay không nhưng không
cho biết khả năng sinh lợi tương đối của dự án là bao nhiêu phần trăm.Do đó nó phải
được bổ sung bằng chỉ tiêu IRR.Thế nhưng cả NPV và IRR chỉ cho biết về khả năng sinh
lợi chứ không cho biết được bao giờ thì thu hồi được vốn đầu tư từ dự án, cho nên, cần
bổ sung thêm chỉ tiêu PBP.Sự kết hợp ba chỉ tiêu này sẽ cho chúng ta một cái nhìn toàn
diện hơn về dự án.
19
Sử dụng chính Sử dụng phụ trợ
PP
IRR
NPV
Khác
5%
65,3%
16,5%
13,2%
37,6%
14,6%
30%
17,8%
Tổng cộng 100% 100%
Tài chính doanh nghiệp GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Nxb Đại học kinh tế
Quốc Dân.

2. Giáo trình DỰ ÁN ĐẦU TƯ – Lập, thẩm định hiệu quả tài chính – Đinh Thế Hiển.
3. Tài chính doanh nghiệp – TS.Nguyễn Minh Kiều
/>lap-du-toan-von-npv-va-irr.html
20

×