Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

TIỂU LUẬN: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.4 KB, 62 trang )





TIỂU LUẬN:

Một số đánh giá về tình hình tổ
chức hạch toán kế toán tại Công ty
Cổ phần phát triển phát thanh
truyền hình





LỜI MỞ ĐẦU

BDC- Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình là đơn vị hàng
đầu của Tổng công ty EMICO - trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, trong lĩnh
vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp phát thanh truyền hình.
Kể từ ngày thành lập năm 1981, BDC phát triển mạnh mẽ nhờ vào chất
lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Với mục tiêu luôn luôn
suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một
cách hiệu quả nhất, công ty đã xây dựng niềm tin cho khách hàng thông qua các
trạm thu phát sóng, phát hình tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ
trong và ngoài Ngành.
Em thấy rằng được thực tập tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền
hình là một cơ hội tốt để quan sát nghiên cứu và học hỏi.
Bản báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền
hình


Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát
thanh truyền hình
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT
THANH TRUYỀN HÌNH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phát triển
phát thanh truyền hình
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn thay đổi tên gọi của công ty
Công ty Cổ phần Phát triển Phát thanh Truyền hình, viết tắt là BDC, hoạt
động trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, được thành lập theo hình thức
chuyển đổi mô hình sở hữu Nhà nước sang công ty cổ phần.
Tiền thân của Công ty là Viện nghiên cứu kỹ thuật Phát thanh-Truyền
hình, Thuộc Ủy ban Phát thanh-Truyền hình Việt nam thành lập theo quyết định
161/QĐ-PTTH ngày 16/3/1981 của Chủ nhiệm Ủy ban PT-TH Việt nam, đến
ngày 10/10/1991 được đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh - Truyền hình Hà
Nội (HALLIT) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -Thông tin. Đến
ngày 9/8/1994 trở thành Công ty Ứng dụng Phát triển Phát thanh-Truyền hình
theo quyết định 517-QĐ/ĐFT của Tổng Giám đốc Đài TNVN. với hình thức sở
hữu là doanh nghiệp nhà nước.
1. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Phát thanh Truyền hình.
o Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Phát triển Phát thanh Truyền hình.
o Tên tiếng Anh: BROADCASTING DEVELOPMENT JOINT
STOCK COMPANY
o Tên viết tắt: BDC-JS
o Tên giao dịch: BDC
2. Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với

pháp luật hiện hành của Việt Nam.
3. Trụ sở đăng ký của Công ty là: 59-61 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội
o Điện thoại: 04-8265527
o Fax: 04-8266866
o E-mail:

Website: www.bdc.vn
4. Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VNĐ (Tính đến tháng 11/2007)
1.1.2 Năng lực và kinh nghiệm của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình.
Có một vị thế và tiềm lực vững chắc trong thị trường phát thanh truyền
hình, việc đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao năng lực và chất lượng các dịch vụ phát thanh truyền hình đã giúp BDC
khẳng định niềm tin của mình đối với khách hàng từ 64 tỉnh thành.
BDC có đội ngũ nhân viên đông đảo và giàu kinh nghiệm về lĩnh vực
phát thanh truyền hình, đã từng tham gia nhiều dự án phát thanh truyền hình tại
64 tỉnh thành: từ công tác quản lý tới công tác kỹ thuật bao gồm thiết kế, lắp
đặt, bảo trì bảo dưỡng, thiết kế hệ thống và cung cấp lắp đặt bảo dưỡng các
công trình thu phát sóng, phát thanh, phát hình. Đây là đơn vị được chọn thực
thi những dự án lớn của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và
nhiều tỉnh thành trong cả nước. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu mà đơn
vị đã thực hiện:
Các công trình tiêu biểu trong lĩnh vực phát thanh:
1. Dự án: Đài Phát sóng phát thanh sóng trung VN2 tại Ô Môn, Cần Thơ.
- Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung công suất 2000KW và 500KW của
hãng HARRIS (Mỹ).
2. Dự án: Nhà Biên tập kỹ thuật phát thanh
- Thiết bị: Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh kỹ thuật số.
3. Dự án: Hệ thống máy phát sóng FM Stereo và thiết bị làm chương
trình phát thanh cho Đài PT-TH Quảng Ninh.

- Thiết bị: Hệ thống phát thanh FM công suất 10KW của hãng HARRIS
(Mỹ).
4. Dự án: Hệ thống máy phát sóng AM cho Đài PT-TH Sơn La.
- Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung AM công suất 50KW của
hãng HARRIS (Mỹ).

5. Dự án: Hệ thống thiết bị phát sóng phát thanh AM và thiết bị phụ trợ
cho Đài PT-TH tỉnh Hà Tĩnh.
- Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung AM công suất 10KW của
hãng HARRIS (Mỹ).
Các công trình tiêu biểu trong lĩnh vực truyền hình:
1. Cung ứng hệ thống máy phát hình màu UHF cho Trung tâm truyền
hình Việt Nam tại TP Cần Thơ.
- Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu UHF 30KW NEC (Nhật Bản).
2. Cung ứng hệ thống máy phát hình màu UHF cho Trung tâm truyền
hình Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh.
- Thiết bị: Hệ thống máy 3 phát hình màu UHF 10KW Harris (Mỹ).
3. Dự án: Trạm phát lại Truyền hình Việt Nam tại CHDCND Lào.
- Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu VHF 20KW Thomcast (Pháp).
4. Dự án: Hệ thống máy phát hình màu và thiết bị phụ trợ cho Đài
Truyền hình Việt Nam tại Nghệ An
- Thiết bị: Máy phát hình màu UHF 10KW NEC - Nhật Bản
5. Dự án: Hệ thống máy phát hình màu và thiết bị phụ trợ cho Gia Lai
- Thiết bị: Máy phát hình màu UHF 10KW Harris - Mỹ
Xe truyền hình lưu động:
1. Dự án: Cung cấp thiết bị cho xe truyền hình lưu động của Đài Phát
thanh Truyền hình Hải Phòng
- Thiết bị: Hệ thống camera và thiết bị làm chương trình
2. Dự án: Cung cấp và lắp đặt xe truyền hình lưu động của Đài Phát
thanh Truyền hình Bà Rịa - Vũng Tàu

- Thiết bị: Hệ thống thiết bị đồng bộ cho xe truyền hình lưu động
Các dự án khác:
1. Dự án: Xây lắp và thiết bị trang âm, chống nhiễu và chiếu sáng cho
các phim trường - Đài Phát thanh Truyền hình Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thiết bị: Hệ thống trang âm, đèn chiếu sáng cho các Studio.

2. Dự án: Xây lắp và thiết bị trang âm, chống nhiễu và chiếu sáng cho
các phim trường - Đài Phát thanh Truyền hình Đăk Lắc.
- Thiết bị: Hệ thống trang âm, đèn chiếu sáng cho các Studio.
1.1.3 Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình với đối tác và khách
hàng
Trong quá trình phát triển, công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ
vững chắc với số lượng lớn các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước.
Sự phát triển mạnh mẽ của BDC đạt được là nhờ vào chất lượng sản
phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. BDC luôn luôn suy nghĩ và hành
động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất.
Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các trạm thu phát sóng, phát hình tỉnh thành,
các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ cũng như các tổ chức doanh nghiệp, cụ thể:
- Khách hàng của BDC là tất cả các đài Phát thanh-Truyền hình trong cả
nước từ Trung ương đế cấp tỉnh, huyện, Thành phố, Thị xã; từ các vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo, đến các xã, các cụm dân cư, các khu công nghiệp,
nhà máy, khu đô thị, khách sạn,…
- Thị trường đã và đang được mở rộng sang các nứớc láng riềng như Lào,
Camphuchia,… Công ty cũng có những ý định hợp tác sản xuất kinh doanh với
các doang nghiệp của Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ, …
Điều này làm cho BDC có nhiều thuận lợi trong việc triển khai các dự án
viễn thông lớn, địa điểm thi công nằm trên nhiều tỉnh - thành phố.
Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của BDC là sự
chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ
cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho BDC nắm bắt được các công nghệ mới, đáp

ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng. BDC là đại diện phân phối các
thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng trên thế
giới như Harris, CTE, Rymsa,… và là đối tác chiến lược của các hãng
Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,…



1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Phát triển phát thanh truyền hình
BDC là đơn vị hàng đầu của Tổng công ty EMICO - trực thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam, trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp phát
thanh truyền hình. Các chức năng nhiệm vụ và sản phẩm của công ty bao gồm:
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài trạm Phát thành
Truyền hình. Dịch vụ tư vấn đầu tư, đào tạo ứng dụng công nghệ mới trong
ngành Phát thanh Truyền hình;
Sản xuất, lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ
kiện chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình; sản xuất kinh doanh
thiết bị viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện,
điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng; sản xuất, lắp dựng cột an
ten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và
thông tin đại chúng;
Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục vụ nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực chuyên ngành Phát thanh Truyền hình
Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát
hình
 Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài trạm Phát thành
Truyền hình, hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các
thiết bị truyền dẫn vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch,
truy nhập và di động.

 Tổ chức thực hiện các dự án viễn thông, thu phát sóng, phát thanh, phát
hình theo phương thức chìa khoá trao tay về xây lắp mạng viễn thông và
thu phát sóng, phát thanh, phát hình trên lãnh thổ Việt Nam và nước
ngoài.

 Cung cấp các Dịch vụ tư vấn đầu tư, đào tạo ứng dụng công nghệ mới
trong ngành Phát thanh Truyền hình.
 Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông và thu phát sóng, phát thanh,phát
hình.

Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh
Truyền hình
 Nghiên cứu công nghệ, thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần
hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô
tuyến.
 Sản xuất kinh doanh thiết bị viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản
phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và
dân dụng;
 Sản xuất, lắp dựng cột an ten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh
vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng.
 Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án viễn
thông, thu phát sóng, phát thanh, phát hình.
 Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực thu phát sóng, phòng thu
Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình
 Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ
trong lĩnh vực viễn thông, phát thanh, phát hình, phòng thu
 Xuất nhập khẩu và kinh doanh phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn.
 Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ việc thay thế và sửa chữa
các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các
thiết bị truyền dẫn Vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch,

thu phát sóng phát thanh, phát hình.
 Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộ cho mạng lưới.
Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và thu phát sóng, phát
thanh, phát hình

 Lập dự án, thiết kế mạng viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát
hình.
 Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thu phát sóng.
Trong suốt thời gian hoạt động, BDC luôn được khách hàng và đối tác
tin tưởng và đánh giá cao, đó là do:
 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
 Công tác quản lý doanh nghiệp theo hướng năng động, hiệu quả.
 Đội ngũ kỹ sư viễ
n thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình hùng
hậu, giỏi chuyên môn, lành tay nghề, được đào tạo ở trong nước và nướ
c
ngoài cùng các khoá đào tạo ngắn hạn của các hãng đối tác cung cấp thiết bị.

 BDC đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho kỹ thuật, đổi mới công nghệ, vớ
i
môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất (Trang thiết bị đo kiểm, thiết bị
làm
việc ), phục vụ nghiên cứu ứng dụng, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễ
n
thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình.
 Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của BDC là sự
chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mố
i quan
hệ cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho BDC nắm bắt được các công nghệ mớ
i,

đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng.

1.2.2 Các sản phẩm chính của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền
hình
1. Bộ điều khiển từ xa loa không dây FM: là sản phẩm do công ty BDC
nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo
nên một sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Thiết bị được trang bị bộ mã hóa tín
hiệu điều khiển chất lượng cao, độ ổn định cao. Ứng dụng công nghệ điều khiển
bằng vi xử lý các chế độ hoạt động của thiết bị luôn được đảm bảo tối ưu, các
chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng
thân thiện. Công nghệ điều khiển từ xa kỹ thuật số cho phép dễ dàng quản lý

hoạt động của hệ thống từ phòng máy. Sản phẩm khi được xuất xưởng đều được
kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam.
2. Bộ thu FM không dây: là sản phẩm do công ty BDC nghiên cứu, thiết
kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo nên một sản phẩm
tiêu chuẩn công nghiệp. Thiết bị được trang bị bộ thu sóng chất lượng cao, sử
dụng mạch vòng khóa pha tạo tần số thu ổn định, độ nhạy cao. Phần khuếch đại
công suất sử dụng các IC khuếch đại đời mới cho hiệu suất cao, chất lượng âm
thanh hoàn hảo. Ứng dụng công nghệ điều khiển bằng vi xử lý các chế độ hoạt
động của thiết bị luôn được đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động
được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng thân thiện. Công nghệ điều
khiển từ xa kỹ thuật số cho phép dễ dàng quản lý hoạt động của hệ thống từ
phòng máy. Thiết bị được thiết kế với lựa chọn: các mức công suất 25W, 50W,
100W, điều khiển từ xa, mạch vào Micro, Line-in, hiển thị LCD – phím số. Sản
phẩm khi được xuất xưởng đều được kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam.
3. Thiết bị máy phát hình UHF và VHF là sản phẩm do công ty BDC
nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo
nên một sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Máy phát được trang bị các khối
công suất bán dẫn MOSFET, LDMOS dải rộng, hiệu suất cao, độ ổn định cao.

Các bộ Exciter, điều chế tín hiệu chất lượng cao được sử dụng cho phép đạt
được các tính năng hoàn hảo cho dòng sản phẩm. Máy phát được thiết kế với
lựa chọn Exciter kép, công suất kép hoặc nguồn kép đảm bảo khả năng phát
sóng tối ưu. Ứng dụng công nghệ điều khiển bằng vi xử lý, các chế độ hoạt
động của máy phát luôn được đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động
được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng thân thiện. Các máy phát
khi được xuất xưởng đều được kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam.
4. Thiết bị máy phát thanh Stereo là sản phẩm do công ty BDC nghiên
cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo nên một
sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Máy phát được trang bị các khối công suất
bán dẫn MOSFET dải rộng, hiệu suất cao, độ ổn định cao. Các bộ Exciter, điều

chế tín hiệu chất lượng cao được sử dụng cho phép đạt được các tính năng hoàn
hảo cho dòng sản phẩm. Máy phát được thiết kế với lựa chọn Exciter kép, công
suất kép hoặc nguồn kép đảm bảo khả năng phát sóng tối ưu. Ứng dụng công
nghệ điều khiển bằng vi xử lý các chế độ hoạt động của máy phát luôn được
đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động được hiển thị đầy đủ, rõ ràng,
giao diện người dùng thân thiện. Các máy phát khi được xuất xưởng đều được
kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐỊA PHƯƠNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐẦU TƯ - CÔNG NGHỆ
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT - KỸ THUẬT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG CÔNG NỢ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
TRUNG TÂM KINH DOANH
& DỊCH VỤ TRUYỀN
THÔNG
TRUNG TÂM KỸ THUẬT VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ

Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình được tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ tổ chức và hoạt

động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bộ máy tổ chức
của Công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ
đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại
hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân

sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị của công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có
05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm và có thể
được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội
đồng quản trị bầu ra.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình gồm
có 05 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc. Giám đốc là
người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo quy định của Pháp luật và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, quyết định của Hội đồng quản trị, Điều lệ Công ty và là người đại diện
theo pháp luật của Công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp cho Giám
đốc trong việc điều hành công ty. 4 Phó Giám đốc của BDC lần lượt chịu trách
nhiệm quản lý từng công việc riêng bao gồm: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó
Giám đốc phụ trách đầu tư công nghệ, Phó Giám đốc sản xuất kỹ thuật, Phó
Giám đốc tài chính và Phó Giám đốc địa phương.
Phòng Tổ chức hành chính

Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc và ban lãnh đạo của công ty
về tổ chức lao động, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên hợp lý trong toàn
công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giải quyết các vấn đề liên
quan đến chế độ, chính sách đối với người lao động.
Phòng Công nợ
Có chức năng theo dõi ,quản lý các khoản công nợ của công ty với khách
hàng, hàng năm thực hiện lập dự phòng các khoản nợ khó đòi.
Phòng Tài chính kế toán

Có chức năng lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán
tiền lương, tiền thưởng hàng năm, giải quyết các vấn đề về hạch toán tài chính,
tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
Trung tâm Kinh doanh và dịch vụ truyền thông
Có chức năng tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo
chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Tổng
Giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. Thực hiện công tác tiếp thị bán hàng,
quảng cáo sản phẩm của Công ty. Căn cứ vào thông tin về nhu cầu thị trường
thu thập được, trung tâm sẽ xây dựng các kế hoạch Marketing phù hợp để
quảng bá thương hiệu và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
Trung tâm Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
Có trách nhiệm thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá, thống kê chất lượng của
các công trình, nghiên cứu tìm hiểu các kỹ thuật , công nghệ mới, nhằm nâng
cao trình độ kỹ thuật của công ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính 3 năm gần đây tại Công ty cổ phần Phát
triển phát thanh truyền hình
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng giá trị tài sản 42.593.929.142

35.339.438.281

44.596.287.112


- Tài sản ngắn hạn 40.169.855.863

33.373.556.228


43.037.349.997

- Tài sản dài hạn 2.424.073.279

1.965.882.053

1.558.937.115

Vốn lưu động 9.265.734.095

10.678.751.121

10.875.389.572

Doanh thu thuần 23.983.560.792

27.057.233.817

32.842.877.218

Lợi nhuận trước thuế 98.261.018

131.461.641

165.949.257

Lợi nhuận sau thuế 73.695.763

97.308.712


124.461.942

Thu nhập bình quân
người/tháng 2.978.000

3.535.000

3.967.000

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình)
Các khoản thuế mà Công ty đóng góp vào ngân sách như sau:
Bảng 1.2: Các khoản thuế đóng góp vào ngân sách
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thuế GTGT 954.762.987 1.109.894.762 1.462.759.095
Thuế thu nhập doanh nghiệp 24.565.255 34.152.929 41.487.314
Thuế xuất nhập khẩu 81.753.534 78.653.238 98.724.952
Các loại thuế khác - - -
Tổng cộng 1.061.081.776 1.222.700.929 1.602.971.361
(Nguồn:Phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền
hình)
Qua bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và
ổn định qua các năm. Lợi nhuận trong 3 năm tăng lên đáng kể, lợi nhuận năm
2008 tăng 34% so với năm 2007 trong khi lợi nhuận năm 2009 tăng 26% so với
2008. Tuy vậy tổng tài sản của doanh nghiệp lại giảm so với các năm trước do
các khoản tiền mặt, các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm đi. Cùng với đó
là mức tăng của vốn lưu động. lượng vốn lưu động năm 2008 là
10.678.751.121VNĐ trong khi năm 2007 là 9.265.734.095 VNĐ. Điều này


chứng tỏ công ty đã có thể chủ động về vốn nhưng lại không để lượng tiền mặt
tại két nhiều, tránh tình trạng lãng phí nguồn tiền, cùng với đó là khoản phải thu
giảm chứng tỏ tình trạng nợ đọng đã giảm đi, công ty đã thu hồi được vốn của
mình. Cùng với đó là sự giảm đi của tài sản dài hạn cho các khoản thu dài hạn
của doanh nghiệp giảm, chứng tỏ các khoản nợ dài hạn cũng đã đươc thanh
toán.
Tuy tài sản giảm nhưng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, tốc
độ tăng doanh thu năm 2008 đạt 35% so với năm 2007,doanh thu năm 2009
đạt21% so với năm 2008. Cùng với đó là thu nhập của nhân viên tăng lên qua
các năm(lương nhân viên bình quân năm 2009 tăng 12% so với năm 2008 trong
khi đó thu nhập bình quân năm 2008 tăng 19% so với năm 2008. Trong tình
trạng khủng hoảng như năm vừa rồi, đạt được mức độ tăng trưởng như trên là
sự cố gắng, thành công của ban lãnh đạo của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình.
Nhìn chung, có thể nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
trong hoàn cảnh khó khăn được như thế là khá tốt.

PHẦN 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH

2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự phân cấp quản lý,
đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông
tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công
ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Công tác kế toán được phân chia
theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng.
Ở công ty có các phần hành kế toán:

- Kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm

TSCĐ. Tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các
biện pháp tối ưu.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụg cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và tổng hợp các hoá đơn nhập xuất nguyên vật
liệu. Kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ kế toán phân bổ các
khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sở tính giá thành
sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ
liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấn
công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác
như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền
mặt và thanh toán các khoản tạm ứng, công nợ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập hợp
chi phí của các công trình, tính ra giá thành của sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán,hiện nay, ở
công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình đã hoàn toàn tổ chức hạch
toán trên máy. Mặc dù phòng kế toán chỉ có 4 người nhưng cả 4 người có trình
độ đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác nên phòng luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay phòng kế toán được trang bị 4 máy vi
tính(mỗi người sử dụng một máy, trong đó có một máy chủ), các máy đều được
nối với nhau qua mạng nội bộ,toàn bộ công việc kế toán được thực hiện trên
máy tính do đó giảm thiểu tối đa được công việc cho kế toán viên. Do đó, mỗi
nhân viên của phòng kế toán có thể đảm đương được nhiều phần hành kế toán,
giúp giảm thiểu số nhân viên, tiết kiệm chi phí cho công ty đồng thời cũng đơn
giản trong việc quản lý nhân viên.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền
hình



Qua sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình, có thể thấy được sự tinh giảm tối đa trong bộ máy kế toán. Tuy cơ
cấu ít người, nhưng công việc của các nhân viên trong phòng kế toán lại được
phân bổ rất đều, không có tình trạng 1 người đảm đương quá nhiều công việc.
Phòng tài chính kế toán tại công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp báo cáo toàn công ty.Cán bộ phòng kế
toán được phân công phân nhiệm như sau:
-Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện toàn bộ các công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ hiện hành. Kế
toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tài chính kế
toán của công ty.
Phó phòng kế toán
Kiêm kế toán
TSCĐ,thành ph

m


Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương,
tiền mặt,
TGNH
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
công nợ,

nvl, chi phí
giá thành…

Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ điều hành chung, ký lệnh thu chi quỹ
tiền mặt, giấy đề nghị tạm ứng, lập các báo cáo và lập kế hoạch tài chính.
-Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng hoàn thành
nhiệm vụ của mình, thay mặt kế toán trưởng giải quyết một số vấn đề khi
kế toán trưởng vắng mặt. Bên cạnh đó phó phòng kế toán còn phụ trách
về kế toán tiêu thụ thành phẩm kế toán TSCĐ.
- Một kế toán nguyên vật liệu chính và thành phẩm,kế toán các khoản chi
phí, kế toán công nợ.
- Một kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán tiền mặt, TGNH đồng thời
giữ chức vụ thủ quỹ với nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt trong các quỹ thông qua
sổ quỹ. Căn cứ phiếu thu, chi để thu chi tiền mặt.
Cùng với quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế
toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ sổ sách được lưu trữ,
trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành của từng công việc của từng người.
Điều đó đảm bảo giữa các khâu, giữa các bộ phận kế toán luôn có sự phân công
phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thnàh tốt các nhiệm vụ được giao, nâng
cao chất lượng công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Nhìn chung các nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng,
phù hợp, tránh tình trạng một người phải gánh quá nhiều việc hay chồng chéo
chức năng giữa các kế toán.Cùng với đó là sự hỗ trợ của phòng công nợ trong
việc theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng giúp cho công việc trong
phòng kế toán đơn giản đi rất nhiều. Chính vì vậy bộ máy kế toán hoạt động rất
hiệu quả và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinhtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thu thập, phân loại, xử lý, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu về quá

trình hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ cho
giám đốc, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý

- Tiến hành lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn ngân sách,… cho lãnh đạo công ty
cũng như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư… Đảm bảo báo cáo nhanh,
số liệu chính xác. Công khai dân chủ về tài chính – hàng năm công khai tài
chính của công ty.
- Bảo đảm đầy đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất
- Kiện toàn hoàn chỉnh hệ thống kế toán. Đảm bảo hạch toán một cách
nhanh chóng và chính xác, giúp cho lãnh đạo có các quyết định quản lý kịp thời
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nộp ngân sách.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính .
- Kỳ kế toán kéo dài 1 năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
-Cuối mỗi kỳ kế toán, thực hiện quyết toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính 1
lần.
- Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng.

2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Đối với mọi doanh nghiệp thì việc tổ chức và vận dụng chứng từ luôn
được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý nói chung và cộng tác kế toán nói
riêng. Về mặt quản lý, hệ thống chứng từ giúp cho lãnh đạo có được những
thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.

Về mặt kế toán, chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ kế toán
và lập báo cáo kế toán. Bên cạnh đó. về mặt pháp lý, do chứng từ kế toán ghi

chép thông tin ngay khi phát sinh nghiệp vụ và gắn trách nhiệm vật chất với cá
nhân tham gia nên chứng từ còn là căn cứ để xác minh khi thanh tra, kiểm tra và
giải quyết các tranh chấp kế toán.
Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống chứng từ, việc quản lý hệ
thống chứng từ ở BDC rất được quan tâm. Hệ thống chứng từ của công ty đang
sử dụng không chỉ tuân thủ theo quy định hiện hành mà còn đáp ứng nhu cầu
thông tin một cách kịp thời nhất.
Hiện nay, hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng về cơ bản là theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, do đặc điểm của bộ máy tổ chức và
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã linh hoạt trong việc tổ chức
vận dụng chứng từ đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn nhưng vẫn
đảm bảo tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính, như có đủ các yếu tố bắt
buộc theo quy định, và được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý tài chính.
Hệ thống chứng từ mà BDC đang sử dụng bao gồm:
 Chứng từ tiền tệ bao gồm:
Chứng từ tiền mặt:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiềntạm ứng
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiêm kê quỹ
Chứng từ tiền gửi ngân hàng:
-Sổ phụ
-Giấy báo có

-Giấy nộp tiền
-Giấy lĩnh tiền

-Ủy nhiệm chi
 Chứng từ hàng tồn kho :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
 Chứng từ TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản TSCĐ di chuyển nội bộ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
 Chứng từ lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tạm ứng lương kỳ I
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Ngoài ra còn có các chứng từ khác về thanh toán công nợ với khách hàng, bảng

tính khấu hao TSCĐ, chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán

Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình đang vận dụng hệ
thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài Chính và vận dụng cho phù hợp đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp bao gồm: Tài khoản phản ánh tài
sản và tài khoản phản ánh nguồn vốn. Trong đó tài khoản phản ánh tài sản bao
gồm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài khoản phản ánh
nguồn vốn bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu.
- Một số tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng:
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 131- Phải thu khách hàng
TK 138- Phải thu khác
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
TK 156- Hàng hoá…
- Một số tài khoản phản ánh tài sản dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng:
TK 211- Tài sản cố định hữu hình
TK 213- Tài sản cố định vô hình

Tài khoản phản ánh nguồn vốn bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả
ngắn hạn, dài hạn và tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu.
- Một số tài khoản phản ánh nợ phải trả:
TK 331- Phải trả người bán
TK 333- Thuế phải nộp
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 311, 341…
- Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu:

TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi

TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản phản ánh chi phí và giá thành: TK 621, TK 622, TK 627, TK
641, TK 642, TK 632, TK 154
- Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh: TK 511, TK 515
- Các tài khoản ngoài bảng
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và đối chiếu công ty còn mở
các tài khoản cấp 2, cấp 3.
VD: Tài khoản 112 –tiền gửi ngân hàng: có ba tài khoản cấp 2 mở theo
ngân hàng
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung, với hệ thống sổ sách sử dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành.
Hệ thống sổ Công ty sử dụng bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết. Trong đó, sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ Nhật ký, sổ Cái; sổ kế toán chi
tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Bảng 2.1:Một số danh mục sổ kế toán áp dụng tại công ty
STT TÊN SỔ KÝ HIỆU
01 Sổ Nhật ký chung S03a- DN
02 Sổ Nhật ký thu tiền S03a1- DN
03 Sổ Nhật ký chi tiền S03a2- DN
04 Sổ Nhật ký mua hàng S03a3- DN
05 Sổ Nhật ký bán hàng S03a4- DN
06 Sổ Cái S03b- DN

07 Bảng cân đối số phát sinh S06- DN
08 Sổ quỹ tiền mặt S07- DN
09 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a- DN
10 Sổ tiền gửi Ngân hàng S08- DN
11 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S10- DN
12 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S11- DN
13 Thẻ kho S12- DN
14 Sổ TSCĐ S21- DN
15 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) S31- DN
16 Sổ chi tiết bán hàng S35- DN

Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh
tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh
nghiệp.
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ Nhật ký là căn cứ để vào Sổ Cái các tài
khoản. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản

lý. Sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.

×