Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ĐỀ CƯƠNG GIỮA học kì 1 NGỮ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.79 KB, 6 trang )

TRƯỜNG THPT SƠN ĐỘNG SỐ 3

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 1

NHĨM : VĂN

Mơn: Ngữ văn ; Lớp 11
Năm học: 2022 – 2023

I. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
-Tự luận : 100%.
II. THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 phút.
III. NỘI DUNG
A.ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN
I.KIẾN THỨC TÁC PHẨM VĂN HỌC
BÀI 1. TỰ TÌNH II
-HỒ XUÂN HƯƠNG1. Tác giả.
2. Tác phẩm.
3. Nội dung:
c.1. Hai câu đề: Giới thiệu cảnh đêm khuya với tiếng trông canh từ xa văng vẳng dồn dập
đổ về. Trong thời điểm đó, nhà thơ – nhân vật trữ tình lại đang một mình trơ trọi giữa đêm khuya.
Hai câu đề chỉ với 14 chữ ngắn gọn nhưng đã diễn tả sâu sắc tình cảnh cơ đơn của nữ sĩ trong dêm
khuya thanh vắng.Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ tình tỏ
ra chán chường và đã tìm đến rượu, mượn rượu đế giải sầu.
c.2. Hai câu thực: Nhà thơ muốn chìm ngập trong cơn say để quên đi thực tại xót xa, tủi
nhục nhưng thật trớ trêu: Cơn say rồi cũng qua đi và khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình giật mình
quay về với thực tại và càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bội của tình đời khi chạm phải “Vầng
trăng bóng xê khuyết chưa trịn”. Khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình khơng chỉ nhận ra thân phận cơ
đơn mà cịn nhận ra một sự thật đắng cay hơn: tình duyên vẫn chưa trọn vẹn nhưng tuổi xanh dã
dần dần trôi đi.
c.3. Hai câu luận: Từ nỗi ấm ức duyên tình lỡ dở là nỗi bực dọc, phản kháng của nhân vật


trữ tình. Hình ảnh từng đám rêu “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi nhà thơ, bởi rêu phong là
bằng chứng cho sự vơ tình của thời gian và nó là hiện thân của sự tàn phá. Bực dọc vì tuổi xuân
qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nhà thơ muốn bứt phá, muốn thốt khỏi tình cảnh hiện tại.
Hình ảnh “Đâm toạc chân mây đá mấy hòn” thể hiện thái dộ ngang ngạnh, phán kháng, ấm ức cùa
nhà thơ.Nhưng phản kháng cũng không được, năm tháng cứ thế trôi đi, tuổi xn qua mau mà
dun tình vẩn chưa được vng trịn. Kẻ chung tình khơng đến, người chung tình thì cứ chờ đợi
mỏi mòn, tuổi xuân tàn phai theo năm tháng.Mảnh tình quanh đi quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí con
con”. Bởi vậy nhân vật trữ trữ tình quay sang than thở cho thân phận của mình
c.4. Hai câu kết: Cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi của nhân vật trữ tình.Tóm lại, Tự
tình thể hiện tâm trạng, thái độ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, cô đơn, vừa phẫn uất
trước duyên phận; càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi kịch. Đằng sau nỗi xót xa, buồn


tủi đó là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ nói riêng và người phụ nữ trong xã hội
phong kiến nói chung.
c.5. Nghệ thuật:
+ Cách dùng từ ngữ của Hồ Xuân Hương hết sức giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo nhưng
lại rất tinh tế. Với tài nghệ sử dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương đã tạo cho bài thơ nhiều giọng điệu
với đầy đủ các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng và cuối cùng là chua
chát, chán chường.
+ Nhà thơ còn dùng phép tiểu đối: lấy “cái hồng nhan” đem đối với “nước non” thật đắt và
táo bạo nhưng lại rất phù hợp nên đã làm nổi bật được tâm trạng cơ đơn, chán chường của mình.
+ Đặc biệt, nghệ thuật tăng tiến ở câu cuối: Mảnh tình – san sẻ – tí – con – con, đã làm nổi
bật, tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thể trữ tình trước tình duyên lận đận.
=> Hồ Xuân
Hương đã góp vào kho tàng thơ Nơm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân thành, mới lạ
nhưng lại hết sức gần gũi.
BÀI 2.

CÂU CÁ MÙA THU

-NGUYỄN KHUYẾN-

1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
3. Nội dung:
c.1. Vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ
*) Cảnh mùa thu với những chi tiết điển hình, mang nét đẹp của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Cảnh trong Câu cá mùa thu là “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam” (Xn
Diệu). Khơng khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật. Dịu nhẹ, thanh sơ
trong màu sắc : nước trong vèo sóng biếc, trời xanh ngắt. Dịu nhẹ thanh sơ trong đường nét,
chuyển động : sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng…
Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã được gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngõ
trúc quanh co.
*) Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn
Không gian ưong Câu cá mùa thu là một không gian tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng (Ngõ trúc
quanh co khách vắng teo). Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh : sóng hoi
gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa. Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tình mịch của cảnh vật
Cái tình bao trùm được gợi lên từ một cái “động” rất nhỏ của tiếng cá đớp mồi.
*)Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân : tâm trạng thời thế, tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước
Bài thơ có nhan đề là Câu cá mùa thu nhưng khơng chú ý vào việc câu cá mà thực ra là để đón
nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lịng.
+ Dường như nhà thơ rất hờ hững với việc câu cá mà chỉ chú ý tới cánh thu : bâng quơ trước tiếng
cá đớp động dưới chân bèo những cảm nhận sâu sắc mọi biến thái tinh tế của cảnh vật.
+ Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng đến ghê gớm. Tĩnh lặng trong sự cảm nhận độ trong veo
của nước, cái hơi gợn tí của sóng, cái độ rơi khe khẽ của lá. Đặc biệt sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi
nhân được gợi lên một cách sâu sắc từ tiếng động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo). Cái động rất
nhỏ ở ngoại cảnh lại gây ấn tượng đậm đến thế, là bởi tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối.
+ Sự tình lặng của ngoại cảnh và tâm cảnh đem đến sự cảm nhận vẻ một nỗi cô quạnh, uẩn khúc
trong tâm hồn nhà thơ. Trong bức tranh Câu cá mùa thu xuất hiện nhiều gam màu xanh và’phần
nhiều là gam màu lạnh : độ xanh trong của nước, độ xanh biếc của sóng, độ xanh ngắt của trời.

Cái lạnh của cảnh, của ao thu, trời thu thấm vào tâm hồn nhà thơ hay chính cái cảnh từ tâm hồn
nhà thơ lan toả ra cảnh vật ?
->Tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước thể hiện qua sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của mùa thu đất
nước.
- Ở Câu cá mùa thu, tác giả đã cảm nhận mùa thú bằng nhiều giác quan : thị giác (nước trong veo,
tầng mây lơ lủng; trời xanh ngắt. :.), thính giác (lá vàng khẽ đưa vèo, cá đớp động dưới chân bèo),


xúc giác (ao thu lạnh lẽo). Phải là người gắn bó sâu sắc và tha thiết yêu quê hương đất nước»
Nguyễn Khuyến mới cảm nhận và thể hiện được những biến thái tinh vi của cảnh sắc mùa thu.
c.2. Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt
- Tiếng Việt ưong Câu cá mùa thu giản dị, trong sáng đến kì lạ, nó có khả năng diễn đạt những
biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi bày của tâm trạng.
- Nhà thơ sử dụng thành công nhiều từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Những từ láy này góp phần
tạo thanh, tạo hình, tạo hồn cho cảnh vật.
- Đặc biệt vần eo – một loại “tử vận” ối oăm, khó làm – được Nguyễn Khuyến sử dụng một cách
rất thần tình. Đây khơng đơn thuần là hình thức choi chữ mà chính là dùng vần để biểu đạt nội
dung. Trong văn cảnh bài thơ, vần eo góp phần diễn tả một khơng gian thu nhỏ, phù họp với tâm
ưạng đầy uẩn khúc cá nhân
BÀI 3.

THƯƠNG VỢ

- TÚ XƯƠNG1. Tác giả.
2. Tác phẩm.
3. Nội dung: Bài thơ xuất hiện hai nhân vật : người vợ và người chồng. Hình ảnh người
vợ hiện lên qua cảm nhận của nhân vật trữ tình – người chồng
a. Bốn câu đầu.
- Hình ảnh người vợ hiện lên trong bốn câu thơ đầu là một người phụ nữ đảm đang tần tảo
sớm hôm nuôi chồng, nuôi con. Nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh, từ ngữ đặc sắc để thể hiện

nỗi vất vả của vợ và sự cảm thông của mình đối với sự vất vả của người vợ. Đó là những từ
“quanh năm”, “mom sơng’, “lặn lội thâm cị”, “eo sèo mặt nước”, “ni đủ”, với các thành ngữ
“một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”, hình thức đối “năm con - một chồng”
- Hình ảnh người vợ lặng lẽ làm việc nuôi chồng nuôi con với một đức hy sinh vơ cùng lớn
lao là hình tượng nổi bật trong bài thơ.
- Câu hai có sắc thái tự trào sâu sắc khi tác giả đặt người chồng vào một bên địn gánh trên
đơi vai người vợ và bên kia là năm con. Người chồng là một bên của gánh nặng lo toan ấy. Dường
như đó là lời tự trách chua cay. Vì gia đình, vì người chồng có quá nhiều nhu cầu ấy mà người vợ
vất vả hơn. Người chồng vơ tích sự chẳng những khơng giúp vợ ni con mà cịn làm cho gánh
nặng gia đình của người vợ nặng hơn rất nhiều.
b. Hai câu 5 - 6:
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản cơng.
Câu thơ khắc họa hình ảnh bà Tú trong mối quan hệ với chồng con. Hình thức như là lời
độc thoại nội tâm của bà Tú nhưng thực ra chính là lời của ơng Tú. Điều đo sthể hioện rõ ông hiểu
nỗi vât vả của vợ, cảm thông và trân trọng bà Tú đến nhường nào.
Hai thành ngữ xuất hiện trong hai câu thơ đều có nghĩa diễn tả sự vất vả của người phụ nữ
phải nuôi chồng nuôi con. Và cũng ở đây, một lần nữa, người chồng thể hiện sự trân trọng đối với
người vợ. “âu đành phận”, “dám quản công” không phải là sự cam chịu của người vợ mà đó là lời
của nhân vật trữ tình - người chồng. Hình ảnh người vợ cứ lặng lẽ làm việc nuôi chồng nuôi con
với một đức hy sinh vơ cùng lớn lao đã là hình tượng nổi bật trong bài thơ. Hai câu thơ đã khắc
họa đức tính nổi bật của bà Tú đó là đức hy sinh, chịu thương chịu khó, cả đời sẵn sàng vì chồng
con. Bà Tú là hình tượng đẹp về người phụ nữ Việt Nam.
c. Hai câu kết
Bài thơ kết thúc bằng câu chửi. Ai chửi? Tất nhiên theo mạch cảm xúc của bài thơ thì đây
là lời của nhân vật trữ tình. Từ cảm thơng đến "Thương vợ" mà giận mình, giận đời. Người đàn
ơng, người chồng, con người có nhân cách ấy, trước vất vả nhọc nhằn của người vợ đã cất lên lời
chửi. Như tự chửi mình nhưng là chửi đời. Chửi "thói đời ăn ở bạc" đã biến những ơng chồng
khơng thành kẻ hư hỏng thì cũng thành người vơ tích sự. Đó là câu chửi đời và cũng là lời tự
trách mình của một nhà Nho có nhân cách. Ơng trách mình là ngưoiừ chồng hờ hững, nhưng bài

thơ với những tâm sự sâu sắc đã chứng tỏ ông chẳng hề hờ hững chút nào.
=> Bài thơ thể hiện tình cảm trân trọng, lịng biết ơn của ông Tú đối với người vợ tần tảo
sớm hôm của mình. Tự nhận là một người chồng vơ tích sự, song ông Tú là một người chồng biết


tự trọng, một người biết cảm thông chia sẻ và thấu hiểu nỗi vất vả của người vợ. Điều đó đã giúp
Tú Xương đóng góp cho văn học Việt Nam một hình tượng đẹp về người phụ nữ phương Đơng.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ dung dị, đời thường, sử dụng nhiều yếu tố dân gian, với tài năng
và tấm lòng, Tú Xương đã tạo nên một bài thơ hay có giá trị nhân văn sâu sắc

II. PHẦN ĐỌC- HIỂU VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
-Ôn tập: Kĩ năng làm bài đọc hiểu
-Ôn tập cách viết đoạn văn nghị luận xã hội
III. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ LUYỆN TẬP
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:
Trong phịng dịch và y tế, có những việc rất nhỏ cũng có thể bị trả giá rất đắt. Không vệ
sinh tay là một trong các nguyên nhân chính gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện - làm tăng việc sử
dụng kháng sinh, tăng chi phí, cơng sức điều trị, kéo dài ngày nằm viện và tăng tỷ lệ tử vong cho
bệnh nhân. Nếu một bác sĩ quên rửa tay, đơi khi có thể gây nhiễm khuẩn cho nhiều nơi trong bệnh
viện.
Trong nghề y, rửa tay đúng cách có thể mang lại tác động và ý nghĩa to lớn. Để cải
thiệnhất lượng bệnh viện, giải pháp quan trọng nhất lại là biện pháp dễ thực hiện nhất: sát khuẩn
tay trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân…
Mỗi khi nhà nước ra các chỉ thị chống dịch, đa số người dân chấp hành nghiêm chỉnh.
Nhưng không phải tất cả. Còn những người vẫn cố gắng nấn ná miễn được việc cho mình. Có
người vẫn đưa người lậu qua biên giới chỉ vì vài triệu đồng, cố ra đường giải quyết công việc khi
chưa hết thời hạn cách ly tại nhà; hay có những việc nhỏ như vứt bừa khẩu trang bẩn xuống vệ
đường, nhổ nước bọt, kéo khẩu trang xuống cho dễ chịu... Có người cịn khơng nỡ bỏ vài cuộc vui.

5K dán khắp mọi nơi, nhưng vẫn có người thiếu tự giác thực hiện.
Mỗi người nghĩ xa hơn một chút, sự thất bại của một số cá nhân sẽ khơng biến thành thất
bại tập thể. Y học có phát triển đến đâu mà hành vi của con người khơng tiến bộ theo, đất nước
đó khơng thể văn minh.
(Trích Tham lam và sợ hãi, VnEspess.vn, Trần Văn Thuấn, ngày 11/5/2021)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, giải pháp nhỏ ý nghĩa lớn trong phịng dịch và y tế là gì?
Câu 3. Theo em, người dân cần chấm dứt ngay những việc nào được liệt kê trong văn bản?
Câu 4. Anh chị có đồng tình với ý kiến: “Trong phịng dịch và y tế, có những việc rất nhỏ
cũng có thể bị trả giá rất đắt”. Tại sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1: ( 2 điểm ). Anh ( chị) hãy viết đoạn văn 200 chữ về trách nhiệm của bản thân
trong phòng chống đại dịch Covid-19.
Câu 2: (5 điểm)
Phân tích vẻ đẹp hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương.Từ hình ảnh
Bà Tú em có nhận xét gì về vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nũ Việt Nam?


ĐỀ 2
I. ĐỌC - HIỂU ( 3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn,
Ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời
Con lại trỏ cánh buồm xa hỏi khẽ:
“Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi…!”
Lời của con hay tiếng sóng thầm thì
Hay tiếng của lòng cha từ một thời xa thẳm
Lần đầu tiên trước biển khơi vơ tận

Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con.”

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu thơ “Ánh nắng chảy
đầy vai”?
Câu 3: Anh/chị hiểu gì về câu nói của người con“Cha mượn cho con cánh buồm trắng
nhé,
Để con đi…!”?
Câu 4: Đọc văn bản, anh/chị cảm nhận được điều gì về tình cha con?
II. LÀM VĂN.
Câu 1: ( 2 điểm). Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu 1, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về Ước mơ của con người trong cuộc sống.
Câu 2( 5 điểm)
“Bài thơ Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về
cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng
thời thế của tác giả”. (Sách Ngữ văn 11, tập một, trang 22). Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Câu
cá mùa thu (Thu điếu) để làm sáng rõ ý kiến trên.
ĐỀ 3
I. ĐỌC – HIỂU. ( 3 điểm ).
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
-Giá tớ được làm con trai
(Cô bé có lần đã nói)
Từ lâu tớ đã bỏ đi
Sang châu Phi chơi cho khối.
-Cịn tớ, nếu là con gái
(Cậu bé liền đáp lời ngay)
Thay cho chỉ màu tớ sẽ
Thêu bằng tia nắng ban mai.
Rồi hai người dần khôn lớn
Cùng nhau nên vợ nên chồng

Với nhau sáng - trưa - chiều - tối
Họ tồn nói chuyện tiền nong.
(Maurice Carême - Bản dịch của Hồng Thanh Quang)


Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Ước mơ của cô bé và cậu bé là gì? Ý nghĩa của những ước mơ ấy?
Câu 3: Anh, chị hiểu câu thơ “Họ tồn nói chuyện tiền nong” như thế nào?
Câu 4: Đọc văn bản trên, Anh/chị cảm nhận được điều gì về cuộc sống?
II. LÀM VĂN.
Câu 1 ( 2 điểm). Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu 2, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về Mối quan hệ giữa tiền và hạnh phúc.
Câu 2 ( 5 điểm)
Em hãy Phân tích tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài tự tình II.



×