Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

TIỂU LUẬN: Một số chính sách và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng bao bì của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.17 KB, 35 trang )









TIỂU LUẬN:

Một số chính sách và giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng bao bì của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay





Phần I
Lời mở đầu
Quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước là cơ hội và điều kiện cho sự phát triển nhưng
đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với các ngành và các doanh nghiệp. Từ
chỗ mọi hoạt động từ sản xuất, kinh doanh đều thực hiện theo sự chỉ đạo của nhà
nước, đến nay các ngành, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức thực hiện các hoạt
động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Để tồn tại đứng vững và phát triển, đòi hỏi mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tự
xác định cho mình một phương hướng hoạt đồng, một chính sách phát triển và cạnh
tranh đúng đắn. Thực tế cho ta thấy từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị
trường có nhiều Doanh nghiệp đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thị


trường do đã có những chính sách và đường lối cạnh tranh thích hợp. Bên cạnh đó
một số Doanh nghiệp do không thích ứng tốt với những biến đổi của thị trường và
không có những chính sách đường lối cạnh tranh thích hợp đã phải sát nhập hoặc
phá sản
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, ngành bao bì của nước ta đã cố gắng
đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cao cho ngành. Tuy nhiên, trong xu
thế hội nhập ngày nay mức độ cạnh tranh của ngành bao bì ngày càng gay gắt,
Ngành bao bì của nước ta sẽ phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh khác.
Do đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngành là một tất yếu.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại và khảo sát tại Công ty sản xuất và xuất
nhập khẩu Bao Bì. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú
trong Công ty, em xin chọn đề tài :
“ Một số chính sách và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng
bao bì của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay "
+ Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Nhằm tìm hiểu thực tiễn về những khó khăn, thuận lợi và những chính sách biện
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành bao bì nước ta trong giai đoạn hiện


nay thông qua nghiên cứu những lý luận đã học hỏi để góp ý kiến và đề xuất những
giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa khả năng cạnh tranh của ngành.
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Mặt hàng bao bì, tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của mặt
hàng bao bì của nước ta trong giai đoạn hiện nay
+ Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận là phương pháp duy vật
biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Các tư duy và quan điểm cơ bản của
Đảng và Nhà nước về đổi mới kinh tế và cơ chế quản lý.
Phương pháp cơ bản của chuyên đề là phương pháp tiếp cận hệ thống biện chứng,

logic và lịch sử , các phương pháp cụ thể được vận dụng chủ yếu trong chuyên đề là
phương pháp phân tích tổ chức và thí nghiệm, phương pháp chọn lọc có kế thừa,
chọn lọc và phát triển.
+ Giới hạn nghiên cứu của đề tài :
Do ngành bao bì là ngành rất rộng lớn vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những khó khăn, thuận lợi, thị trường và khả năng cạnh tranh của ngành bao bì nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận phần nội dung gồm có 3 chương chính
:
Chương I : Lý thuyết về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Chương II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của
nước ta.
Chương III : Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
mặt hàng bao bì của nước ta trong giai đoạn hiện nay.




Phần II
Nội dung cơ bản
Chương I : Lý thuyết về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
1.1 - một số nội dung cơ bản về cạnh tranh.
Cạnh tranh là quy luật cơ bản của thị trường và vì thế có thể nói, thị trường là vũ
đài cạnh tranh là nơi gặp gỡ giữa các “ đấu thủ ”
Vậy cạnh tranh là gì ?
1.1.1- Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Theo Mác nói : “ Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay
gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch ” , Nghiên cứu về sản xuất hàng

hoá TBCN và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh TBCN là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành . Nếu ngành
nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều người để ý và tham gia, ngược
lại những ngành những lĩnh vực mà tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ có sự thu hẹp về quy
mô hoặc rút lui của các nhà đầu tư. Vì vậy cạnh tranh là tất yếu khách quan.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng
suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội nói chung. Đó là quy luật của sự
phát triển, là cơ sở tiền đề cho sự thành công của một quốc gia trong vấn đề thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế.
Tóm lại : cạnh tranh là sự tranh giành những điều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia nền kinh tế nhằm đảm bảo sự tồn tại và
phát triển cho mình.
Mức độ tranh giành trong cạnh tranh tuỳ thuộc vào thời điểm lịch sử, lĩnh vực sản
xuất kinh doanh mỗi khu vực và cơ chế chính sách của mỗi quốc gia.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào những tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại thành những loại hình
cạnh tranh khác nhau.


* Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường.
+ Cạnh tranh hoàn hảo.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo
+ Cạnh tranh độc quyền
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.
+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua
+ Cạnh tranh giữa người mua với nhau .
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành.

+ Cạnh tranh giữa các ngành.
Việc phân loại các loại hình cạnh tranh giúp chúng ta hiểu rõ được bản chất của
cạnh tranh từ đó có những biện pháp và chính sách thích hợp nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình
1.1.3 - Vai trò của cạnh tranh.
* Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự
phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
động, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội.
* Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh giúp các doanh nghiệp làm rõ chức năng của
mình đối với các hoạt động kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải
tiến trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh,
* Đối với người tiêu dùng, áp lực cạnh tranh thị trường có tác dụng tăng thêm lợi
ích cho họ, bởi các nhà cung cấp tạo ra hàng hoá dịch vụ độc đáo và sáng tạo để phục
vụ tốt cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể mua hàng hoá dịch vụ với chất
lượng tốt giá cả hợp lý
1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh
Thị phần là thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị
trường, Thị phần đã trở thành một tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường. Vị thế của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ thị
1.1.4.1 Thị phần .


phần của doanh nghiệp càng lớn điều đó cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh
cao của doanh nghiệp.
Giá cả chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức cạnh tranh của
sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra có được người tiêu dùng chấp nhận hay không chính
là phụ thuộc vào giá cả và chất lượng của sản phẩm . Trong đó chất lượng sản phẩm
là quan trọng hơn cả
Ngày nay khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển chất lượng sản phẩm được
đánh giá một cách khắt khe hơn. Một sản phẩm có khả năng cạnh tranh đòi hỏi phải

đạt được những tiêu chuẩn về chất lượng, tiêu chuẩn về công nghệ môi trường.
Thể hiện sức sản xuất và được đo lường bằng số lượng sản phẩm được sản xuất
trong một đơn vị thời gian, trình độ sản xuất và công nghệ kỹ thuật phản ánh hiệu
quả kinh tế , nếu trình độ sản xuất và công nghệ kỹ thuật không ngừng được nâng cao
sẽ tiết kiệm được hao phí lao động, giảm bớt được các phế phẩm, qua đó giúp cho
doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên
thương trường.
Khi chất lượng, giá cả tương đương với các đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp
có dịch vụ phân phối, giao nhận hàng, cũng như dịch vụ giới thiệu,quảng bá sản
phẩm và những dịch vụ sau bán hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao hơn.

1.2 Một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1 - Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô .
Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo các
hướng .
1.1.4.2 Giá cả và chất lượng sản phẩm .
1.1.4.3 Trình độ sản xuất và công nghệ kỹ thuật .

1.1.4.4 Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng.
1.2.1.1 Các nhân tố về mặt kinh tế .


+ Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả thanh toán của
họ tăng dẫn tới sức mua ( cầu ) các loại hàng hoá dịch vụ tăng lên, đây là cơ hội tốt
cho các doanh nghiệp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng và
sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng Doanh nghiệp nói riêng nhất là trong
điều kiện nền kinh tế mở.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh

tranh của các Doanh nghiệp, nhất là đối với các Doanh nghiệp thiếu vốn phải, nhất là
đối với các Doanh nghiệp thiếu vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của
Ngân hàng cao, chi phí của các Doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn,
khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh cáo
tiềm lực lớn về vốn.
+ Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi bình đẳng cho các Doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh
có hiệu quả.
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và giá
bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của Doanh nghiệp, qua đó tạo
nên khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nói chung.

1.2.2 - Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vi mô .
Theo Michael Poter, môi trường ngành được hình thành bởi các nhân tố chủ yếu
mà ông gọi là năm lực lượng cạnh tranh trên thị trường ngành. Bất cứ một Doanh
nghiệp nào cũng phải tính toán cân nhắc tới trước khi có những quyết định lựa chọn
phương hướng, nhiệm vụ phát triển của mình. Năm lực lượng đó thể hiện bằng sơ đồ
sau
Sơ đồ 1 : Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
1.2.1.2 Các nhân tố về chính trị pháp luật .
1.2.1.3 Trình độ về khoa học và công nghệ.
1.2.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường ngành .



Quyền

của
người

cung
Nguy cơ đe d
ọa
từ các sản phẩm
thay th
ế

Nguy cơ đe dọa từ
những người mới
vào cu
ộc










Nguồn : Sơ đồ các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh của Michael Poter
* Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động
của chúng là lực lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ tức thì tới quá trình hoạt động của
các Doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều Doanh nghiệp khác nhau, nhưng
thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh
chính có khả năng chi phối, khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi Doanh nghiệp
là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh
tranh chính này để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp môi trường

chung của ngành.
* Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường :
Trong quá trình vận động của lực lượng trường, trong từng giai đoạn, thường có
những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra
khỏi thị trường. Những đối thủ tiềm ẩn này gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp
* Sức ép của nhà cung ứng :
Những người cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều cách
khác nhau mà người cung ứng có thể tác động vào khả năng cạnh tranh của ngành.
Các nhà cung ứng có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng cạnh tranh của
Quyền lực
thương
lượng

C
ủa ng
ư
ời
Ngư
ời
cung
ứng
Các đ
ối thủ tiềm
năng
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành


Cuộc cạnh tranh giữa

các đối thủ hiện tại

Sản phẩm thay thế
Người
mua


Doanh nghiệp nếu nguồn cung cấp của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào một hoặc
một vài Công ty độc quyền cung cấp.
* Sức ép của khách hàng :
Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải
giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất
lượng sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn, tính tập trung của
khách hàng cao hơn so với các Doanh nghiệp trong ngành.
* Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức ép cạnh
tranh lớn đối với các Doanh nghiệp trong ngành.
Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách hang sẽ chuyển sang sử dụng
những sản phẩm thay thế. Hoặc do mùa vụ, thời tiết mà khách hàng chuyển sang sử
dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có của những sản phẩm thay thế trên thị trường có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp .
* Nguồn nhân lực .
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực của Doanh
nghiệp bao gồm :
+ Ban Giám đốc Doanh nghiệp : là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong Doanh
nghiệp, những người vạch ra chiến lược trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công
việc kinh doanh của Doanh nghiệp.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân :
Trình độ tay nghề của người công nhân và lòng hăng say làm việc của họ là một
yếu tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Bởi vì khi tay

nghề cao cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì năng suất lao động sẽ được
tăng lên. Đây là tiền đề để Doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh
tranh .
* Nguồn lực vật chất .
Trình trình độ máy móc và cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng một cách sâu sắc
tới khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Nó thể hiện năng lực sản xuất của một
Doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Ngoài ra công nghệ sản
1.2.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.


xuất cơ sở vật chất kỹ thuật cũng ảnh đến giá thành sản phẩm. Một Doanh nghiệp có
trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm của họ nhất định sẽ có chất lượng cao,
giảm bớt được những phế phẩm giảm được chi phí sản xuất vì thế họ sẽ có khả năng
cạnh tranh lớn trên thị trường.
* Nguồn lực tài chính của Doanh nghiệp .
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm nào cũng đều phải xét, tính toán trên tiềm
lực tài chính của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ
có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, để duy trì và nâng cao sức cạnh
tranh, cung cấp tín dụng thương mại, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, lợi nhuận và cũng cố vị trí của mình trên thương trường.
Nói tóm lại, khi xem xét khả năng cạnh tranh của một Doanh nghiệp và thậm chí
kể cả khả năng cạnh tranh của các đối thủ, Doanh nghiệp đều phải xem xét đầy đủ
các yếu tố tác động, từ đó “ gạn đục, khơi trong ” tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp .
Chương II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao
bì của nước ta.
2.1 Thực trạng thị trường sản phẩm bao bì ở nước ta hiện nay .
2.1.1 Vài nét tổng quan về ngành bao bì của nước ta.
Ngành bao bì là một trong những ngành ra đời sớm nhất ở nước ta do nhu cầu về

bao gói hàng hoá để bảo quản vận chuyển vì vậy ngành bao bì ra đời gắn liền với các
ngành sản xuất hàng hoá khác.
Ngày nay khi hàng hoá ngày càng phát triển và đa dạng thì bao bì bao gói sản
phẩm rất được coi trọng nó được xem là bộ mặt của sản phẩm, có thể nói bao bì đóng
vai trò rất quan trọng đến việc tiêu thụ hàng hoá .
Chính vì tầm quan trọng của mặt hàng bao bì vì vậy ở nước ta có rất nhiều doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng này. Hầu hết các tỉnh và các địa phương đều có
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao bì, tương ứng với mỗi ngành có Công ty sản
xuất bao bì riêng, các doanh nghiệp tư nhân cũng sản xuất bao bì với số lượng tương
đối lớn.


Bảng 1 : cơ cấu của ngành bao bì nước ta hiện nay

Loại công ty cơ cấu ngành (%) Số lượng
Công ty chuyên doanh về bao bì
30 600
Các Công ty sx bao bì theo các
ngành
25 450
Các Doanh nghiệp tư nhân sx bao bì
45 750
Tổng số
100 1800
Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì năm 2002
Qua bảng trên ta thấy các Công ty chuyên doanh về sản xuất bao bì chỉ chiếm
30% các Công ty và doanh nghiệp sản xuất bao bì cả nước. Các công ty sản xuất theo
các ngành và các doanh nghiệp tư nhân trong ngành chiếm rất lớn và nằm rãi rác ở
các địa phương vì vậy sự quản lý các Doanh nghiệp này là rất khó khăn và không thể
kiểm soát được chất lượng cũng như giá cả của sản phẩm bao bì. Vì vậy việc tổ

chức và phân chia lại cơ cấu của ngành đang là một vấn đề rất nan giải với ngành bao
bì nước ta hiện nay
2.1.2. Thực trạng về thị trường của ngành bao.
Sản phẩm bao bì của ngành rất đa dạng và phong phú có nhiều chủng đặc trưng
có một số loại như sau :

Bảng 2 : Một số chủng loại sản phẩm bao bì của ngành bao bì nước ta

Bao bì giấy Bao bì nhựa Bao bì sắt thép Bao bì thuỷ tinh
Carton sóng Nhựa mềm
HD,PP,PE
Thùng Phi, Can
đựng
Chai lọ đựng nước
uống, thực phẩm
Duplex Nhựa cứng PVC,
PPC
Lon đựng nước
uống
Chai lọ dược
phẩm
Giấy phức
hợp
Nhựa phức hợp Hộp đựng thực
phẩm

2.1.2.1 Về chủng loại của sản phẩm bao bì :


95%


3%


Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì năm 2002
Ngoài ra còn một số loại bao bì khác như bao đay, bao cói, bao gỗ các Công ty
có thể sản xuất theo nhu cầu của khách hàng.
Thị trường chủ yếu của ngành bao bì là thị trường trong nước tập trung ở các
thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng . ở đây tập trung nhiều Các
khu công nghiệp lớn và các nhà máy lớn vì vậy nhu cầu về bao bì để bao gói hàng
hoá rất lớn
Biểu đồ : thị trường Tiêu thụ của ngành bao bì nước ta hiện na




Nguồn : Theo thống kê của hiệp hội bao bì năm 2002


Từ biểu đồ trên ta thấy thị trường trong nước của ngành bao bì chiếm tới 97%
còn lại thị trường nước ngoài chỉ chiếm 3% thị trường tiêu thụ của ngành. Ngành bao
bì nước ta hiện nay sản xuất chủ yếu là tiêu thụ trong nước còn việc xuất khẩu ra
nước ngoài không đáng kể do sự lạc hậu về công nghệ và nguyên liệu sản xuất phần
lớn phải nhập khẩu vì vậy ngành không thể cạnh tranh được so với các đối thủ trong
khu vực và trên thế giới.
2.1.2.2 Thực trạng về thị trường.
Thị trường trong

ớc


Thị trường ngoài

ớc



2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của ngành bao bì việt nam
hiện nay.
2.2.1 Tình hình sản xuất và kinh doanh của ngành.
* Về số lượng sản xuất của ngành .
Sản xuất mặt hàng bao bì chủ yếu là phục vụ theo yêu cầu của khách hàng làm
theo đơn đặt hàng của khách hàng vì vậy số lượng sản xuất mặt hàng bao bì phụ
thuộc hoàn toàn vào khách hàng chính vì thế số lượng sản xuất của ngành luôn biến
động theo từng mùa từng vụ và từng năm

Bảng 3: sản lượng sản xuất theo cơ cấu của ngành bao bì

Loại công ty cơ cấu (%)

số lượng sản xuất
( triệu tấn/Năm )
Tỷ trọng
( % )
Công ty chuyên doanh
32 41,4 45
Các Công ty sx theo các
ngành
29 27.6 30
Các Doanh nghiệp tư nhân
39 23 25

Tổng cộng :
100 92 100

Nguồn : Theo thống kê của hiệp hội bao bì năm 2002
Từ bảng trên cho ta thấy số các Công ty chuyên doanh về bao bì chiếm 32% của
ngành hàng bao bì, nhưng đây là những Công ty có đầu tư trang thiết bị máy móc và
công nghệ sản xuất chuyên sản xuất các loại bao bì có chất lượng cao đòi hỏi kỹ thuật
và có uy tín vì vậy sản lượng sản xuất của các Công ty rất lớn khoảng 41,4 ngàn
tấn/năm chiếm đến 45% sản lượng sản xuất của ngành. Số các công ty sản xuất bao
bì thuộc các ngành hàng khác chiếm 29% toàn ngành và sản lượng sản xuất là 27,6
ngàn tấn/năm chiếm 30% sản lượng cả nước, số còn lại 39% là các doanh nghiệp tư
nhân sản xuất sản lượng là 23 ngàn tấn/năm chiếm 25% sản lượng bao bì toàn ngành,
các Công ty này chiếm số lượng rất lớn trong ngành nhưng sự đầu tư về máy móc và
trang thiết bị kỹ thuật chưa cao dẫn đến năng suất thấp và chưa sản xuất được những
2.2.1.1 Tình hình về sản xuất của ngành bao bì.


mặt hàng cao cấp vì vậy các Công ty này chủ yếu là sản xuất những mặt hàng đơn
giản để phục vụ ở địa phương.
Nói chung tình hình sản xuất của ngành bao bì hiện nay chưa được đồng bộ việc
thống nhất sản xuất và phân chia theo từng lĩnh vực chưa cụ thể chính vì thế việc sản
xuất bao bì chưa tuân theo một quy tắc nào, chất lượng sản phẩm bao bì nước ta chưa
được kiểm soát chặt chẽ
* về công nghệ và trang thiết bị sản xuất :
Trong những năm gần đây ngành bao bì nước ta đã có sự đầu tư lớn về công nghệ
và trang thiết bị máy móc sản xuất, các Công ty lớn chú ý đầu tư về máy móc. Hiện
nay ở các công ty này hầu hết sản xuất bằng tự động hoá hoàn toàn sau đây là một số
máy móc trong những năm gần đây mà ngành đã nhập khẩu :
Bảng 4 : Tình hình trang thiết bị của ngành bao bì


Stt Tên thiết bị sản xuất Công suất thiết
kế
Trình độ trang thiết
bị
1 Dây chuyền sx bao bì HD 100.000 tấn/năm

Tự động hoá hoàn
toàn
2 Dây chuyền sx bao bì PE 80.000 tấn/năm

Tự động hoá hoàn
toàn
3 Dây chuyền sx bao bì PP 60.000 tấn/năm

Tự động hoá hoàn
toàn
4 Dây chuyền sx bao bì cao
cấp
20.000 tấn/năm

Tự động hoá hoàn
toàn
5 Dây chuyền sx bao bì
carton
40.000 tấn/năm

Tự động hoá hoàn
toàn
6 Máy in offset 70.000 tấn /năm


Tự động hoá hoàn
toàn
7 Máy thổi màng LDPE 80.000 tấn/năm

Tự động hoá hoàn
toàn

Nguồn : Tạp chí bao bì số 2 ra ngày 25 tháng 2 năm 2003


726,
619,
555
367
219,
Việc đầu tư các trang thiết bị ở các Công ty đã giúp cho ngành bao bì nâng cao được
năng suất lao động, giảm được tỷ lệ phế phẩm từ 12,8% xuống còn 4% giúp cho các
Công ty giảm được các chi phí sản xuất cũng như chi phí về phế phẩm góp phần hạ
giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành.
*Tình hình kinh doanh của ngành
Việc kinh doanh sản phẩm bao bì hiện nay đang còn theo kiểu tự phát, các Công
ty tự sản xuất tự kinh doanh do ngành hàng bao bì hình thành chưa rõ ràng và chưa
có bộ nào đứng ra chủ quản vì vậy chưa kiểm soát được chất lượng, giá dẫn đến
chưa định hướng tốt được cho người tiêu dùng dẫn đến giá cả chi phí cao và gây
lãng phí cho xã hội.

Biểu đồ : Giá trị sản lượng ngành Bao bì từ năm 1998 - 2002












Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì tháng 1 năm 2003

Từ biểu đồ trên thấy doanh thu của ngành bao bì qua các năm từ 1998 đến 2001
tăng lên một cách rất nhanh chứng tỏ ngành bao bì nước ta đã đáp ứng tốt được nhu
cầu tiêu dùng trong nước. Mặc dù khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của
2.2.1.2 Tình hình về kinh doanh và cạnh tranh của ngành bao bì nước ta hiện
nay.

1998 1999 2000
2001 2002

Năm


800
700
600
500
400
300
200
100


Tỷ


ngành yếu hơn so với sản phẩm của các nước trong khu vực và trên thế giới nhưng
nhìn chung để phục vụ trong nước thì ngành đã đáp ứng được rất tốt.
Bảng 5 : Doanh thu một số sản phẩm của ngành trong 3 năm
từ 2000-2002

đơn vị : triệu đồng
Tên sản phẩm
Doanh thu So sánh ( %)
2000 2000 2002 2001/2000

2002/2001
1. Bao bì HD 156400 177200 191450 113.299 108.042
2. Bao bì PE 57900 62800 71050 108.463 113.137
3. Bao bì PP 37700 42500 46120 112.069 109.518
4. Bao bì cao cấp 67750 87000 113280 128.413 130.206
5. Bao bì carton
sóng
79250 97500 125900 123.028 129.128
6. Các loại bao bì
khác
156700 152100 178600 97.064 117.422
Tổng cộng 555700 619100 726400 111.409 117.332

Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì tháng 1 năm 2003
Từ Bảng số liệu so sánh về doanh thu trong vòng 3 năm gần đây ta thấy ngành
bao bì nước ta hiện nay đang phát triển rất mạnh. Năm 2001 so với năm 2000 tổng

doanh thu tăng 11,409 % còn năm 2002 so với năm 2001 tăng lên tới 17,332 % đây
là tốc độ tăng trưởng tương đối lớn so với các ngành khác ở nước ta hiện nay
* Tình hình cạnh tranh của ngành.
Mặt hàng bao bì của nước ta được đánh giá là ngành có khả năng cạnh tranh thấp
so hơn với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sản phẩm bao bì sản xuất chủ
yếu là phục vụ trong nước còn xuất khẩu sang các nước rất ít. Một nguyên nhân
chính là nguyên liệu để sản xuất ra những sản phẩm bao bì có chất lượng cao hầu hết
phải nhập khẩu hoàn toàn vì vậy dẫn đến giá cả mặt hàng bao bì của nước ta luôn cao
hơn so với các nước trong khu vực và thế giới nên sản phẩm bao bì của nước ta
không đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.


ở thị trường trong nước sự cạnh tranh diễn ra theo kiểu tự phát và không được công
bằng có phần thiệt thòi cho các Công ty Nhà Nước bởi họ phải nộp thuế và ngân
sách đầy đủ trong khi đó các Công ty tư nhân sản xuất bao bì rất nhiều họ sản xuất
bao bì phần lớn là thủ công không chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước vì vậy họ
dễ dàng chốn thuế, chất lượng sản phẩm không đảm bảo nên giá thành bao bì sản
xuất rẻ hơn so với các Công ty của nhà nước vì vậy họ chiếm ưu thế hơn với những
sản phẩm bao bì thủ công, và đơn giản.
2.2.2 Tình hình về xuất nhập khẩu của ngành.
Hiện nay mặt hàng bao bì của nước ta xuất khẩu trực tiếp rất ít chỉ có một số mặt
hàng như túi xốp siêu thị và túi rác được xuất đi các nước Tây Âu nhưng với số
lượng không đáng kể. Một số Công ty lớn như Công ty LEXSIN, Công ty sản xuất
bao bì liên doanh Việt Nam - Daewoo , PACKEXIM Cũng chỉ mới xuất khẩu gián
tiếp và gia công cho các đối tác nước ngoài, các công ty liên doanh.
Nói chung về xuất khẩu của ngành bao bì nước ta hiện nay chỉ chiếm khoảng 5%-
8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đây là một con số rất nhỏ bé so với sản lượng
nhập khẩu của ngành.
Bảng 6. Kim ngạch xuất Nhập khẩu của ngành bao bì Việt Nam từ 1995 -
2001.

Đơn vị triệu USD
thị trường Năm
Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu
1 1995 16 198
2 1996 26 286
3 1997 26,5 274
4 1998 26,5 308
5 1999 29 332
6 2000 38 473
7 2001 45,5 559

Nguồn: Tạp chí Kinh tế Việt Nam và thế giới 2000 - 2001.
2.2.2.1 Xuất khẩu.



Ngành bao bì nước ta là một trong những ngành nhập khẩu rất nhiều, từ các trang
thiết bị sản xuất, máy móc, công nghệ cho đến nguyên vật liệu sản xuất như giấy,
mực in, nhựa và các phụ gia để sản xuất. Hầu hết phải nhập khẩu từ các nước như
Nhật, Đức , Singapo,Trung Quốc, Đài Loan
Nhập khẩu của ngành bao bì chiếm từ 92%-95% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu,
đây là con số rất lớn vì vậy trong những năm gần đây ngành bao bì cũng như các
Công ty đang cố gắng giảm bớt sản lượng nhập khẩu một trong những cách làm giảm
sản lượng nhập khẩu đó là nghiên cứu tìm ra những nguyên liệu trong nước để thay
thế các nguyên liệu sản xuất phải nhập khẩu.
2. 3 khảo sát thực tiễn tình hình cạnh tranh của công ty sản xuất và xuất nhập
khẩu bao bì .
2.3.1 Giới thiệu về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì được thành lập ngày 24/12/1973 theo
quyết định số 1343/BNT/TCCB, lúc đó gọi là xí nghiệp bao bì xuất khẩu I Hà Nội

trực thuộc bộ Ngoại Thương.
Trong quá trình phát triển do sự biến động của tình hình kinh tế - chính trị ở Liên Xô
và các nước Đông Âu, để phù hợp tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình
trong nước nói riêng cho nên đến ngày 28/5/1993 căn cứ vào quyết định số
610/BTM?TCCB thì Xí nghiệp xuất khẩu I Hà Nội đổi tên thành Công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu bao bì viết tắt là “ PACKEXIM “ ( Viet Nam National Packing
Production And Export-Import Corporation ).
Trụ sở chính của công ty tại phường Phú Thượng - quận Tây Hồ - Hà Nội
Điện tín : PACKEXIM
Điện thoại : ( 84-4)7534034;7534190.
FAX : 84.4.266298
2.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ( PACKEXIM )
* Chức năng.
2.2.2.2 Nhập khẩu.
2.3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất và xuất nhập
khẩu bao bì ( PACKEXIM ).


Công ty có chức năng là khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư, tiền vốn
lao động để phát triển bao bì và hàng xuất khẩu, đồng thời nghiên cứu ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị
* Nhiệm vụ.
+ Tuân thủ pháp luật của nhà nước, về quản lý kinh tế, tài chính, quản lý xuất
nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhằm ổn định
và mở rộnghoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ
khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao

trình độ văn hoá, nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên
2.3.2 Phân tích tình hình sản xuất kinh của công ty sản xuất và xuất nhập
khẩu bao bì ( PACKEXIM ) trên thị trường.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty đó là sản xuất bao bì, làm các loại bao bì
theo đơn đặt hàng, xuất nhập khẩu các loại vật liệu bao bì, ngoài ra Công ty còn có
các dịch vụ như cho thuê bến bãi…
Công ty sản xuất bao bì chủ yếu là phục vụ trong nước còn về thị trường nước
ngoài là rất ít trước đây Công ty có xuất khẩu bao bì sang một số nước Đông Âu và
các nước trong khu vực nhưng hiện nay thị trường đó không còn do sự sụp đổ của
Liên Xô và các nước Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Âu.





Bảng 7 : Tỉ trọng tiêu thụ của Công ty Theo khu vực thị trường

Thị trường Thị phần (% ) Tỉ trọng sản lượng tiêu thụ( % )
2.3.2.1 Thị trường tiêu thụ của Công ty PACKEXIM


- Hà Nội 8 45
- Miền Bắc 5 35
- Miền Trung 2 17
- Miền Nam 0.7 3

Nguồn : Theo đánh giá tổng kết chung của Công ty năm 2002

Bảng 8 : Tình hình tiêu thụ bao bì theo khu vực thị trường từ năm 1999 -
2002 của Công ty

Đơn vị : Tấn
Thị trường Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Hà Nội 450000 800000 960000
Miền Bắc 380000 450000 540000
Miền Trung 170000 240000 295000
Miền Nam 40000 70000 110000
Tổng cộng 1.040.000 1.560.000 1.905.000

Nguồn : Theo đánh giá tổng kết chung cuối năm 2002 của Công ty
Qua hai bảng trên cho ta thấy thị trường của công ty chủ yếu là thị trường Hà Nội
chiếm 45% tổng lượng hàng hoá bán ra, đây là một thị trường lớn tập trung nhiều nhà
máy xí nghiệp lớn, trong đó có cả các Công ty liên doanh với Việt Nam và các Công
ty 100% vốn của nước ngoài như : Công ty mì chính MiWon, Lifeboy, Haso
Kotobuky, Canon…
Số sản phẩm hàng hoá còn lại 38% được tiêu thụ trên thị trường Miền Bắc và thị
trường Miền Trung là 17 %. Còn ở thị trường Miền Nam Công ty chưa vươn tới được
chỉ chiếm 1% đây là thị trường lớn sự cạnh tranh rất gay gắt, do năng lực còn hạn chế
nên thị trường nay Công ty chưa vươn tới được còn bỏ ngỏ.
Mỗi thị trường lại có sự ưa thích các loại sản phẩm khác nhau, vì vậy Công ty phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và có giá bán
hợp lý để không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho Công ty.


Trong những năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn, thiết bị kỹ
thuật, vật tư và bao thử thách bởi sự cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn đứng
vững trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có
mặt rất nhiều nơi nhất là các thị trường lớn. Tính đến thời điểm này Công ty đã có 5
xí nghiệp sản xuất có tổng cán bộ hơn 700 người với thu nhập bình quân 1 tháng từ
800 ngàn đến 1.5 triệu đồng
Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2000 - 2002

Bảng 9 : kết quả kinh doanh qua các năm 2000 - 2002

Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Kế
hoặc
h
Thự
c
hiện
Tỷ
lệ %

Kế
hoặc
h
Thự
c
hiện
Tỷ lệ
%
Kế
hoặ
ch
Thự
c
hiện
Tỷ

lệ
%
1, Kim
ngạch XNK

Ng.
US
D
1080
0

9006

83.3
4

1150
0

1245
0

108.
26

132
50

1517
5


114.
52

2. Nghĩa vụ
nộp ngân
sách
TR.
VN
Đ
2301
0

2074
0

90.1
3

2440
0

2253
0

92.3
3

247
20


2434
0

98.4
6

3. Doanh
thu
TR.
VN
Đ
1700
00

1639
32

96.4
3

1780
00

1822
00

102.
36


198
000

2120
00

107.
07

4. Khấu
hao TSCĐ
TR.
VN
Đ
3903

3903

100.
0

4405

4400

99.8
8

476
0


4636

97.3
7

5.Trích nộp
CPQL
Công ty
TR.
VN
Đ
2072

2059

99.3
7

2175

2187

100.
55

223
0

2224


99.7
3

6. Tổng
TR. 4600

4405

95.7 4750

4820

101. 520 5385

103.
2.3.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ( PACKEXIM )


quỹ lương
VN
Đ
6

47

0

55


7. Thu nhập
bình quân
NG
Đ/N
G
/TG
690

710

101.
59

720

750

104.
16

800

835

104.
37

8. Lợi
nhuận
TR.

VN
Đ
120

176

146.
66

182

195

107.
14

215

235

109.
30

Nguồn : Theo tổng kết cuối năm 2002 của Công ty

- Tổng doanh thu năm 2000 tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch đạt 96.43% giảm
3.55%.Tuy nhiên, doanh thu của năm 2001 và năm 2002 đã vượt mức kế hoặch là
2.36% và 7.07%.
- Lợi nhuận hàng năm của Công ty qua các năm cũng tăng lên sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí và các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Năm 2000 lợi nhuận đạt 176

triệu đồng ( tăng 57 triệu đồng so với kế hoạch ). Năm 2001 lợi nhuận đạt 195 triệu
đồng ( tăng 13 triệu đồng so với kế hoạch ). Năm 2002 Công ty đạt 235 triệu đồng (
kế hoạch là 215 triệu đồng ) tăng 20 triệu đồng so với kế hoạch.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua năm 2000 giảm đáng kể ,tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt 83.34% với số tiền là 9006 NG.USD ( kế hoạch đề ra là 10800
NG.USD). Tuy nhiên đến năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu đã đạt 108.26% với
số tiền 12450 NG.USD ( kế hoạch 11500 NG.USD ) tăng 8.26% so với kế hoạch.
Đặc biệt là trong năm 2002 Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 114.52 % ứng với số tiền
là 15175 NG.USD ( kế hoạch là 13250 NG.USD ).
Bảng 10 : so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
2000-2002
Đơn vị tính : 1.000.000 đ

ST Chỉ tiêu Thực hiện So sánh %


T 2000 2001 2002 2001/200
0
2002/200
1
1 Tổng doanh thu 163932 182200 21200
0
111.14 116.35
2 Tổng chi phí KD 163756 181005 21176
5
110.53 116.99
3 Tổng thuế đã nộp 20740 22530 24340 108.63 108.03
4 Lợi nhuận 176 195 235 110.79 120.51

Nguồn : Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2002 của Công ty


Qua bảng so sánh kết quả trên ta thấy các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí kinh
doanh, tổng thuế nộp, lợi nhuận, thu nhập bình quân, đều tăng lên lên theo từng năm
đó là do các nguyên nhân sau :
* Do những năm 2000-2002 tiêu dùng dân cư có sự tăng mạnh, các công ty sản xuất
bao bì có sự cạnh tranh với nhau chưa gay gắt. Nên tạo ra các cơ hội lớn để Công ty
kinh doanh
* Do tập thể lãnh đạo của Công ty có công tác chỉ đạo đúng đắn, nắm bắt được
nhu cầu và sự thay đổi của thị trường từ đó đưa ra các biện pháp đối phó thích hợp,
nhằm hạn chế được thấp nhất các rủi ro xẩy ra cho Công ty.
* Công ty đã tập trung đầu tư vào dây truyền sản xuất bao bì chủ lực tự động hoá
hoàn toàn mang lại năng suất cao, giảm bớt các phế phẩm, mang lại lợi nhuận cao.
2.3.3 Nhận xét sự cạnh tranh của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao
bì ( PACKEXIM ) trên thị trường.
Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Hà Nội và 1 số thị trường khác ở
Miền Bắc như Hải dương, Hải Phòng, Quảng Ninh Đây cũng là những thị trường
này cũng thu hút rất nhiều những đối thủ làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong
việc giữ vững thị phần và phát triển sản phẩm của mình
Sau đây là một số đánh giá sự cạnh tranh của Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì ( PACKEXIM ) Với một số đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
2.3.3.1 Về chủng loại sản phẩm của công ty so với các đối thủ cạnh tranh .


Hiện nay Công ty đang cố gắng ngày càng đưa ra nhiều loại sản phẩm bao bì để đáp
ứng ngày càng cao của khách hàng
Bảng 11 : Chủng loại một số sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh
của công ty
Nhóm sản phẩm Công Ty Tân Tiến Hoa Việt Daewoo
1. Bao bì carton sóng 7 4 5 6
2. Bao bì PE 5 7 4 6

3. Bao bì cao cấp 6 2 5 4
4. Bao bì PP 4 6 4 6
5. Bao bì HD 4 5 5 7
Tổng cộng 26 24 23 29

Nguồn : Khảo sát thực tế một số chủng loại ở 1 số Công ty trên thị trường Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy tính đến năm 2002 Công ty đã có được 26 chủng loại bao
bì khác nhau hơn hẳn các Công ty như Tân Tiến, Hoa Việt và một số Công ty khác.
Nhưng chủng loại sản phẩm của Công ty vẫn đang còn kém hơn so với Công ty liên
doanh sản xuất bao bì Việt Nam - Daewoo. Chính vì vậy Công ty phải cố gắng hơn
nữa để đuổi kịp một số Công ty liên doanh với nước ngoài.
Đối với các loại bao bì ngoài chất lượng và mẫu mã của sản phẩm, thì giá bán
cũng là một yếu tố đi đến quyết định của khách hàng. Vì vậy Công ty đã sử dụng giá
bán là công cụ cạnh tranh chủ yếu đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các
biện pháp mà Công ty đã sử dụng để cạnh tranh về giá cả đó là tiết kiệm nguyên vật
liệu, giảm bớt các chỉ phí lưu thông Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư về chiều sâu
như công nghệ sản xuất và tay nghề lao động của công nhân để tăng năng suất lao
động, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Sau đây là bảng so sánh giá cả một số mặt hàng bao bì của Công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu bao bì với một số đối thủ cạnh tranh của Công ty hiện nay.
Bảng 12 : Giá bán một số sản phẩm của Công ty so với các đối thủ cạnh
tranh
2.3.3.2 Giá bán sản phẩm của công ty so với các đối thủ cạnh tranh.



Tên sản phẩm Giá bán của Công ty

Đối thủ cạnh tranh
Tên đối thủ Giá bán

1. Bao bì HD

- Loại 260 mm 15.000 đ/kg Tân Tiến 15.500 đ/kg
- Loại 300 mm 16.000 đ/kg Tân Tiến 17.500 đ/kg
2. Bao bì PE

- Loại 170 mm 12.000 đ/kg Hoa Việt 12.500 đ/kg
- Loại 350 mm 10.500 đ/kg Hoa Việt 11.500 đ/kg
3. Bao bì PP

- Loại không màu 14.500 đ/kg Daewoo 14.000 đ/kg
- Loại có màu 15.500 đ/kg Daewoo 14.500 đ/kg
4. Bao bì Cao Cấp

- Loại BOPP/AL 18.500 đ/kg Tân Tiến 19.500 đ/kg
- Loại BOPP/PP 16.000 đ/kg Tân Tiến 16.500 đ/kg
Nguồn : Khảo sát thực tế thị trường bao bì Hà Nội 4/2003
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy giá bán một số mặt hàng của Công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu bao bì ( PACKEXIM ) thấp hơn so vơi các đối thủ cạnh tranh có sản
phẩm cùng loại.
Lợi thế về giá là công cụ cạnh tranh khá mạnh của Công ty ở trên thị trường. Sử
dụng công cụ cạnh tranh về giá đã giúp cho Công ty thực sự có thế mạnh trên thị
trường
2.3.3.3 Nhận xét .

×