Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tìm hiểu về máy chủ Windows sever với chức năng domain

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 29 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA AN TỒN THƠNG TIN

Mơn : HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS VÀ LINUX /UNIX
BÁO CÀO BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
Họ và tên sinh viên : Lê văn Tráng
Mã sinh viên

: B20dcat190

Họ và tên giảng viên : TS Đinh Trường Duy

Hà Nội 9/2022
I.

Giới thiệu về bài thực hành


1 : Mục đích : Tìm hiểu về máy chủ Windows sever với chức
năng domain
2:Cơ sở lí thuyết :
Windows sever là một nhánh của hệ điều hành máy chủ được
sản xuất bởi Microsoft và phiên bản đầu tiên đó là Windows
sever NT ra đời vào năm 1994 , hiện tại đã có Windows sever
2022
- Các hệ điều hành của nhánh này:
 Windows sever NT
 Windows sever 2000
 Windows sever 2003
 Windows sever 2008
 Windows HPC Sever 2008 R2


 Windows sever 2008 R2
 Windows sever 2012
 Windows sever 2016
 Windows sever 2019
 Windows sever 2022
2.1 : kiến trúc chung của windows


- Kiến trúc của Windows gồm 2 mode : User mode ( người sử
dụng ) và kernel mode ( cốt lõi hệ điều hành )
- User mode gồm 3 phần chính
Người dùng tương tác hệ thống qua Application
Các application thực hiện chức năng thông qua Windows
API và được điều khiển bởi User Mode-Drivers
Kenel mode làm việc bởi hardware thông qua Hardware
Abstraction Layer

2.2 Kiến truc chung của Windows NT :
Kiến trúc chung của Windows NT :


Các bộ phận Windows NT có thể chạy dưới hai chế độ : User và
Kernel.Khi thành phần của hệ điều hành chạ dưới chế độ
Kernel nó truy cập đầy đủ các chỉ thị máy cho bộ xử lí đó và có
thể truy tổng qt tồn bộ tìa ngun trên hệ thống máy tính
Trong Windows NT : Executive Services , Kernel và HAL chạy
dưới chế độ Kernel.
Hế thống con Win 32 và các hệ thống con về môi trường chẳng
hạn như DOS /Win 16.0S/2 và thệ thống POSIX chạy dưới chế
độ User

Các lớp chính hệ điều hành Windows NT :
Lớp phần cứng trừu tượng Harware Astraction Layer – HAL ) :
Là phần mà Kernel có thể được ghi vào giao diện phần ảo


thay vì vào phần cứng máy tính . Phần lớn Kernel sử
dụng HAL để truy cập các tài nguyên máy tính.
Lớp Kernel :
Cung cấp chức năng cơ bản hệ điều hành sử dụng bởi các
thành phần thưc thi khác . Kernel tương đối nhỏ và cung
cấp thành phần cốt yếu cho chức năng hệ điều hành , chịu
trách nhiệm về quản lí luồng , quản lí phần cứng và đồng
bộ đa xử lí
Các thành phần Executive :
Là các thành phần hệ điều hành ở chế độ Kernel thi hành
các dịch vụ như :
- Quản lí đối tượng (Object manager)
- Bảo mật (sercurity monitor)
- Quản lí tiến hành ( process manager)
- Quản lí bộ nhớ ảo ( virtual memory manager)
- Thủ tục cục bộ gọi tiện ích quản lí nhập / xuất (I/O manager)
2.3 : Kiến trúc Windows sever 2003 :
Kiến trúc cơ bản :


Windows server 2003 gồm User mode và Kernel mode .
User gồm :
Application process là tập các chương trình chạy trên
win : Win 32 application hoặc là POSIX application
Proteched subsystem mỗi hệ thống con đó đều được

xây dựng một process riêng biệt với khơng gian riêng
bảo vệ địa chỉ đó
Win32 subsystem là 1 thành phần không thể thiếu ,
cung cấp chức năng của windows
Giao diện lập trình ứng dụng API là thành phần trung
gian hỗ trợ application rất hữu ích trong phát triển
ứng dụng trên win 32 bit và 64 bit
Kernel mode :
bao gồm các không gian địa chỉ tất cả các quá trình
các chế độ người dùng và các phần cứng
Kernel mode của Windows sever 2003 bao gồm
Windows NT executive cũng như system kernel.


Hệ điều hành Windows hỗ trợ cacs tình năng :
Đa nhiệm
Tính linh hoạt để chọn một giao diện lập trình
Một giao diện người dung đồ họa (GUI) và 1 giao diện
dịng lệnh cho người dùng và quản trị viên
Tích hợp kết nối mạng ( tiêu chuẩn TCp/IP)
Quy trình dịch vụ hệ thống liên tục “ Windows Service “
và các dịch vụ quản lí của Windows – Service Control
Manager (SCM)
Kiến trúc chi tiết Windows server 2003

-

Environment Subsystem and Subsystem DLLs là thành
phần quan trọng trong Win nói chung và Win server nói
riêng Win ko thể chạy nếu khơng có phân hệ này

- Executive : tập hợp các kiểu hàm chức năng


Các hàm chức năng có khả năng gọi từ chế độ User Mode
 Được xuất ra qua NtDll.dll
 Đa số các dịch vụ có thể được tru cập thơng qua các
hàm API của Win
Các hàm điều khiển thiết bị
 Được gọi qua các hàm DeviceIoControl
 Cung cấp 1 giao diện chung từ User mode tới Kernel
mode để thực hiện gọi các hàm trong trình điều
khiển các thiết bị
NHững phần chính :
 Configuration manager : quản lí Registry System
 Process and Thread manager : tạo / ngắt Processes
and Thread , hỗ trợ Process and Thread thực thi
trong kernel
 Sercurity Reference monitor:
Là 1 phần của Ntosknl.exe
- Thực thi Secure Policies trên Local Host
- Bảo vệ System Resources
- Kiểm toán và bảo vệ Object
 Object Manager
 Cache manager
 Memory manager
 Input/ output manager
Manager đươc thiết kế để đáp ứng :
 Tạo, xóa bảo vệ và theo dõi Object
 Cung cấp 1 cơ chế thông nhất phổ biến cho System
Resources



 Phân tách Object bảo vệ trong 1 Domain của Os
Windows có 2 kiểu Object
 Khơng hiển thị trong Code ở User mode
 Được tạo ra và chỉ sử dụng bên trong Executive
 EOS chứa đựng Kos
Đặc điểm kernel:





Được sử dụng bởi các thành phần thực thi
Hỗ trợ kiến trúc phần cứng ở mức thấp
Có sự khác nhau trên mỗi Processor Architecture
Chủ yếu viết trên C và Asembly

Device Drivers là 1 thành phần quan trọng được tái từ kernel
thường kết thúc bằng . sys . đa phần viết bằng C++
System Processes
Sesion manager subsystem : nằm ở win\system32\smss.exe .
Process đầu tiên trong User mode được tạo ra trong System

3 : nội dung thực hành
Cài đặt máy ảo Windows server 2019


Trên là giao diện chính của chương trình Vmware
Chọn create a new virtual Machine



Chọn Typical để cài đặt và nhấn next


Giao diện để lựa chọn hệ điều hành hiện ra , lựa chọn
Installer disc image (ios) và họn file chuển bị từ trước
Khi Vmware phát hiện file ios của Windows sever 2019 sẽ
hiện Easy Install


Cửa sổ này sẽ nhập key bản quyền , tên người dùng ( mã SV)
và nhấn next


Nhấn next


Nhấn close máy ảo sẽ tự động chạy


Nhấn next




Đã cài đặt xong Windows sever 2019 trên Vmware

3.2 Nâng cấp thành Domain Controller
3.2.1 kiểm tra tên Server



Vào tìm kiến chọn controller ->advanced System setting -> đổi tên
3.2.2 cài đặt static IP
Open Network and sharing Center -> channge -> ethernet ->
properties -> Internet Protocol Version 4 -> use the following IP ->
restart


3.2.3 Cài đặt server role trong server manager



Nhấn Install

3.2.4 nâng cấp Server thành Domain Controller




×