Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tóm tắt: Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.74 KB, 32 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC NGÀNH NGOẠI GIAO
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI – 2022


Cơng trình đuọc hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Khắc Nam
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phong
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Phản biện 3: TS. Hà Quang Ngọc
Trường Đại học Nội vụ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học xã hội
vào hồi ……. giờ ……..phút, ngày ……..tháng……..năm …..



Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Phát triển là quyền của con người và con người là trung tâm của
q trình phát triển. Nhận thức đầy đủ vai trị, tầm quan trọng của chính
sách phát triển cán bộ, cơng chức, viên chức nói chung và nhân lực của
từng ngành nói riêng, trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành các chính
sách phát triển nhân lực cho từng lĩnh vực, trong đó có chính sách phát triển
nhân lực ngành Ngoại giao. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng (sau đây gọi tắt là Đại hội XIII của Đảng) đã đề ra các mục
tiêu phát triển của đất nước và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy
nhân tố con người, khẳng định một trong 3 đột phá chiến lược là phát triển
nhân lực, là nhiệm vụ “then chốt của then chốt”. Báo cáo Chính trị Đại hội
XIII của Đảng đã nêu phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo,
quản lý và các lĩnh vực then chốt. Đối với ngành Ngoại giao, xây dựng tổ
chức bộ máy và công tác cán bộ là một trong 5 bài học lớn đúc rút trong
suốt chiều dài 77 năm bảo vệ và xây dựng Tổ quốc và trong 36 năm Đổi
mới. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, kỷ ngun số và sự phát triển của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh chóng đặt ra hàng loạt vấn
đề tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Trong
bối cảnh đó, thực thi chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ngày
càng trở lên cấp thiết. Thứ nhất, nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao ngày càng đóng vai trị chủ đạo trong cạnh tranh và phát triển của
mỗi quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, khoa học cơng nghệ và

tồn cầu hóa. Trong đó, nhân lực ngành Ngoại giao đóng vai trị rất quan
trọng trong tổng thể các lĩnh vực phát triển của đời sống kinh tế, chính trị xã hội. Do vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc tiếp tục chăm lo, phát triển
3


nhân lực ngành Ngoại giao chính đầu tư cho sự phát triển hội nhập sâu rộng
của đất nước, góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Thứ
hai, mặc dù chặng đường 77 năm qua đã chứng kiến sự trưởng thành vượt
bậc của đội ngũ nhân lực ngành Ngoại giao, tồn diện cả về tầm nhìn, tư
duy, bản lĩnh, phong cách và phẩm chất đạo đức cách mạng, nhưng thực tế
chất lượng nhân lực ngành Ngoại giao hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu,
đòi hỏi của sự phát triển của xã hội Việt Nam nói chung, ngoại giao nói
riêng. Vẫn cịn tồn tại những trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ về số lượng
và chất lượng nhân lực để thực hiện nhiệm vụ; nhân lực chưa hoàn toàn chủ
động bắt kịp nhu cầu diễn biến trong nước và thế giới, đặc biệt trong những
lĩnh vực được xác định là lĩnh vực đột phá trong chiến lược phát triển nhân
lực quốc gia như luật quốc tế, ngoại giao kinh tế, truyền thông quốc tế và
một số lĩnh vực mới... Thứ ba, chính sách và thực hiện chính sách phát triển
nhân lực của Việt Nam nói chung và nhân lực ngành Ngoại giao nói riêng
cịn những hạn chế, bất cập, chưa tương thích với mục tiêu, yêu cầu và điều
kiện thực tế, cần có sự nghiên cứu, nhận diện để thay đổi và giải quyết.
Những hạn chế này thể hiện ở tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ cán bộ
ngành Ngoại giao ở cơ quan Bộ, chính sách tuyển dụng chưa đều qua các
năm, thiên lệch về “tuyển dụng tiềm năng” hơn “tuyển dụng kinh nghiệm”,
chưa tối ưu hóa q trình thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), an sinh xã hội (ASXH), vẫn còn tồn tại những
khoảng trống trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chiến lược, đào tạo công nghệ
thông tin và kỹ năng số chưa được chú trọng, khối lượng đào tạo dành cho
các đối tượng chưa tương xứng, nhất là đối với công chức và viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập, giữa khối nhân lực ở Trung ương và địa

phương. Bên cạnh đó, một số hạn chế khác được ghi nhận bao gồm thiếu cơ
chế đủ mạnh trong thu hút người tài, hạn chế về chất lượng cán bộ


làm quan hệ đa phương, vướng mắc trong triển khai, sắp xếp cơ cấu tổ chức
và tiêu chuẩn bố trí cán bộ, chất lượng cán bộ của Ngành [54, tr. 2].
Từ bối cảnh đó, Luận án đã đưa ra câu hỏi khoa học là: Cần phải
làm gì và thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao của
Việt Nam như thế nào để đáp ứng yêu cầu mới? Câu hỏi khoa học nêu trên
được cụ thể hóa thành 3 câu hỏi phụ như sau: (i) Đặc điểm và vai trị của
nhân lực ngành Ngoại giao là gì? (ii) Thực tiễn thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao hiện nay như thế nào? (iii) Cần có những
giải pháp gì để tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao nước ta hiện nay?
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu nêu trên, giả thuyết khoa học
Luận án đưa ra là: Công tác thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao hiện chưa thực sự phù hợp để tạo điều kiện phát triển tồn diện
đội ngũ cán bộ, cơng chức ngành Ngoại giao hiện nay. Cụ thể là: (1) Nhân
lực ngành Ngoại giao là những người có trình độ chun mơn cao, đảm bảo
các yêu cầu năng lực và đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Việt Nam
và các quy định đối với viên chức ngoại giao tại các cơ quan đại diện theo
công ước, quy định quốc tế về ngoại giao, lãnh sự. (2) Thực hiện chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao hiện nay đã đạt được những kết quả
nhất định song vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng trước
yêu cầu của Ngành trong bối cảnh và nhiệm vụ mới. (3) Nếu tăng cường
các giải pháp thực hiện đồng bộ theo cách tiếp cận hệ thống, liên ngành,
toàn diện với các nguồn lực được đảm bảo thì sẽ khắc phục được những hạn
chế trong việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao.
Với những hạn chế còn tồn tại, để đạt được mục tiêu về phát triển
nhân lực ngành Ngoại giao trong bối cảnh mới đặt ra nhu cầu cấp bách

nghiên cứu hồn thiện và tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân


lực ngành Ngoại giao ở nước ta. Do vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Thực
hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay”
làm luận án tiến sĩ chun ngành chính sách cơng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận án hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý luận
và thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao, từ
đó đề xuất định hướng, giải pháp thực hiện chính sách phát triển nhân lực
ngành Ngoại giao nước ta đáp ứng yêu cầu của bối cảnh, tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tà; phân tích làm rõ
những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực
ngành Ngoại giao, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân; xác định
mục tiêu và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam trong giai đoạn
mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực hiện
chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian: Luận án đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao ở nước ta từ khi Luật Cán bộ, công chức có
hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2010) đến nay và đề xuất định hướng, giải
pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao
trong giai đoạn 2023-2030.



3.2.2. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát
triển nhân lực là cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong ngành
Ngoại giao, gồm nhân lực ở trong nước (Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị sự nghiệp công lập ở trong
nước) và nhân lực ngành làm việc ở nước ngoài (tại cơ quan đại diện, phái
đoàn Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế). Nguồn nhân lực ở các
Vụ Hợp tác quốc tế/Quan hệ quốc tế của các Bộ, ngành, cơ quan thuộc
Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại nhà nước là đối tượng chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao trong triển khai chính sách đối ngoại
nhưng không phải nhân lực trực tiếp thuộc biên chế Bộ Ngoại giao, do đó,
khơng phải là khách thể nghiên cứu của luận án.
3.2.3. Phạm vi về nội dung : Luận án tập trung vào 5 bước trong quy trình thực
hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao gồm xây dựng văn bản và kế
hoạch triển khai; phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách; phân cơng,
phối hợp thực hiện; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện; và tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đã nêu và một số kết quả đạt được
trong thực hiện các nội dung chính của chính sách PTNL ngành Ngoại giao.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về phát triển nhân lực ngành Ngoại giao đồng thời vận dụng
các khoa học như: Chính sách cơng, hành chính cơng, quản trị nhân lực,
chính trị học, khoa học quản lý liên quan đến thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao. Về cách tiếp cận, luận án chọn hướng tiếp
cận hệ thống từ góc độ chính sách cơng dựa trên lý thuyết về phát triển
trong mối quan hệ với lý thuyết quản trị nhân lực công và vận dụng cách


tiếp cận của lý thuyết quản trị nhân lực. Phương pháp phân tích tài liệu thứ

cấp, phương pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp nghiên cứu trường hợp;
phương pháp chuyên gia được sử dụng trong q trình nghiên cứu, phân
tích thực trạng, dự báo xu hướng và các nhóm giải pháp.
5. Đóng góp mới về khoa học
Luận án có một số đóng góp mới về khoa học như sau: Một là, luận án hệ
thống hóa các quan điểm về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao ở trong và ngoài nước giai đoạn hiện nay. Hai là, luận án phân
tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao trong xu hướng chung của thế giới và quan
điểm của Việt Nam. Ba là, luận án đã nhận diện và làm rõ thực trạng thực
hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao, đồng thời, chỉ ra
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân từ thực tiễn giai đoạn hiện nay. Bốn
là, đề xuất định hướng và các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao phù hợp với bối cảnh, yêu cầu mới,
của đất nước trong giai đoạn 2022-2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận, luận án góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực
tiễn về thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ góc độ chính sách cơng
kết hợp với lý luận quản trị nhân lực công, lý thuyết phát triển và vận dụng
mơ hình đánh giá thực hiện chính sách theo kết quả. Luận án làm rõ nội
hàm của nhân lực ngành Ngoại giao, nội dung phát triển nhân lực của
Ngành, phân tích làm rõ vai trị và chủ thể thực hiện chính sách; quy trình
thực hiện chính sách và xác định các tiêu chí phân tích thực hiện chính sách
phát triển nhân lực Ngành ở trong nước và cơ quan đại diện ở nước ngoài
và các tổ chức quốc tế.


Về mặt thực tiễn, phân tích những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao, xác định các yếu tố đặc thù, thuận
lợi, thách thức đặt ra từ bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay. Trên cơ sở

đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao, luận án xác định định hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường
thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao nhằm đáp ứng
mục tiêu phát triển nhân lực quốc gia nói chung và nhiệm vụ đặt ra về phát
triển nhân lực đối ngoại nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp
vào hệ thống tư liệu nghiên cứu và đánh giá phục vụ tham mưu chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao.
7. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của luận án, ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung
chính được thể hiện trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao
Chương 2: Cơ sở khoa học thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao ở nước ta
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành Ngoại giao Việt Nam.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH NGOẠI GIAO
1.1. Các nghiên cứu về lý thuyết thực hiện chính sách phát triển nhân lực
và nhân lực ngành Ngoại giao
Chính sách phát triển nhân lực (PTNL) ngành Ngoại giao là một bộ phận
trong tổng thể hệ thống chính sách cơng, có mối quan hệ biện chứng và
khơng tách rời chính sách cơng và chính sách PTNL khu vực công. Cơ sở lý
luận thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao hình thành từ nhiều
nguồn, gồm lý thuyết về thực hiện chính sách cơng, lý thuyết phát triển

nguồn nhân lực khu vực công, và một phần được định hành từ lý thuyết về
quan hệ quốc tế do đặc thù môi trường hoạt động của nhân lực ngoại giao.
1.1.1. Nghiên cứu về lý thuyết thực hiện chính sách cơng
Chính sách cơng, theo Thomas (2011), là bất kỳ những gì Nhà nước lựa
chọn làm hoặc khơng làm [157, tr. 1]. Goggin và cộng sự (1990) xác định
đến nay tiến trình nghiên cứu về chính sách cơng đã trải qua 3 thế hệ [170,
tr. 20]. Xuyên suốt các thế hệ nghiên cứu, bản chất của thực hiện chính sách
cơng bộc lộ thống nhất, đó là một q trình định hướng theo kết quả. Có 3
cách tiếp cận cơ bản về thực hiện CSC: phương pháp từ trên xuống, phương
pháp từ dưới lên, phương pháp tổng hợp gồm 2 cách tiếp cận trên kết hợp
với phương pháp khác... Về phương pháp tiếp cận CSC, trong thế hệ thứ 3
nghiên cứu thực hiện chính sách cơng hiện nay, Wheat (2010) đã cơng bố
nghiên cứu về hệ thống phân tích chính sách dựa trên mơ hình động....
Ở nước ta, CSC là một ngành khoa học có tính ứng dụng cao song
được nghiên cứu chưa lâu, một lĩnh vực nghiên cứu mới tương đối mới.
Theo tác giả Hồ Việt Hạnh (2019) có nhiều cách tiếp cận về CSC. Trong đó,
cách tiếp cận trên cơ sở đa ngành, liên ngành khoa học xã hội đã từng bước
đáp ứng những đòi hỏi của việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng


cao, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước [69]. Các tác
giả Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hịa (2013) đã phân tích một số vấn đề thực hiện
chính sách cơng trong sách “Đại cương về chính sách cơng” và sách “Chính
sách cơng - Những vấn đề cơ bản” của Nguyễn Hữu Hải (2014)...
1.1.2. Nghiên cứu về lý thuyết thực hiện chính sách phát triển nhân lực
khu vực cơng
Theo tác giả Hồ Việt Hạnh (2017), “chính sách cơng sẽ khơng có nghĩa nếu nó
chỉ dừng lại trên văn bản mà không được triển khai trong thực tế”. Do vậy,
khâu thực thi chính sách đóng vai trị quan trọng trong chu trình chính sách.
Nghiên cứu về phát triển nhân lực tổng quát, tác giả Trần Minh Đức (2021)

cho rằng phát triển nguồn nhân lực là một trong ba đột phá chiến lược để phát
triển Việt Nam trong thời gian tới. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai
trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững ... Cơ
sở lý luận thực hiện chính sách phát triển nhân lực cơng nhấn mạnh các tác
động trong kết hợp chính sách... Cơ sở lý luận thực hiện chính sách PTNL của
Việt Nam có nét chung trong so sánh với thơng lệ trên thế giới... Ngày nay,
trong bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0, kỹ năng mềm trong công vụ phản ánh
tính linh hoạt và gần gũi với thực tiễn cuộc sống của hoạt động cơng vụ nói
chung và hoạt động của nhân lực ngành Ngoại giao nói riêng.
1.2. Các nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực
ngành Ngoại giao
Trong sách “The European Union Diplomatic Service Ideas, Preferences
and Identities” [Các ý tưởng, thiên hướng và bản sắc Ngoại giao của Liên
minh Châu Âu] về ngoại giao châu Âu, Caterina Carta (2017) đã tóm lược
các quan điểm chính về phát triển ngoại giao của Liên minh châu Âu (EU)
và xây dựng đội ngũ nhân lực ngoại giao của Cộng đồng này. Ngoại giao
ngày càng đòi hỏi chuyên môn sâu theo từng lĩnh vực... Sách “Career
Diplomacy: Life and Work in the US Foreign Service” [Nghề ngoại giao:
Cuộc sống và công việc trong nền ngoại giao Hoa Kỳ] của tác giả Harry W.


Kopp, John K. Naland dựa trên Hồi ký của Đại sứ Charles A. Gillespie Jr.
(1935–2008) đã giới thiệu thực tiễn cuộc sống và công việc các nhà ngoại
giao Hoa Kỳ, gián tiếp phản ánh thực hiện chính sách đối với nhân lực
ngành Ngoại giao của nước này trên 4 phương diện là cơ cấu tổ chức, các
kỹ năng kiến thức thực tiễn trong cơng vụ, lộ trình nghề nghiệp và tương lai
của ngành Ngoại giao…Các tác giả Vũ Dương Huân (2002), Phạm Bình
Minh (2010) cùng nhóm nghiên cứu của Học viện Ngoại giao, trong sách
tham khảo “Định hướng chiến lược ngoại giao Việt Nam đến 2020” đã xác
định được những ưu tiên chiến lược để phát triển ngành Ngoại giao nước ta

đến năm 2020, trong đó ưu tiên phát triển đội ngũ công chức ngoại giao...
Gần đây, sách “Nền ngoại giao toàn diện Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”
của tác giả Phạm Gia Khiêm (2015) đã tổng hợp kiến thức và thực tiễn
ngoại giao Việt Nam qua các thời kỳ, trong đó có một số quan điểm được
chọn lọc kế thừa trong luận án này [75]. Bên cạnh đó, các tác giả Phạm
Bình Minh, Nguyễn Ngọc Trường, Đặng Đình Quý, Vũ Dương Huân,
Phạm Quốc Trụ, Dương Văn Quảng đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về
chiến lược, lợi ích quốc gia, dân tộc trong hoạt động đối ngoại; về trường
phái ngoại giao Việt Nam; về độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế, lòng tin
trong quan hệ quốc tế và chiến lược đối ngoại của Việt Nam...
1.3. Nghiên cứu về các yếu tố các động và giải pháp thực hiện chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao
1.3.1. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao trong bối cảnh hiện nay
Có nhiều yếu tố tác động đến việc thực hiện CSC, chính sách PTNL khu
vực cơng nói chung, chính sách PTNL ngành Ngoại giao nói riêng. Theo
mơ hình thực hiện CSC của Thomas B. Smith (1973) trong cơng trình “The
Policy Implementation Process” [Chu trình thực hiện chính sách] cho thấy
bốn yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới thực hiện chính sách là bản thân
chính sách đã được ban hành, cơ quan thực hiện, các nhóm tham gia và các


yếu tố thuộc về mơi trường chính sách... Ngày nay, tầm quan trọng của
NNL đối với các tổ chức hiện đại dường như không ngừng tăng lên. Mỗi
thế hệ đều mang trong mình những nét đặc trưng, phong cách sống và lối tư
duy khác với thế hệ đi trước. Giờ đây, khi thế hệ “Millenials” đã trở thành
lực lượng lao động nòng cốt của xã hội, thế hệ “Gen Z” cũng đang ngày
một khẳng định những giá trị riêng của bản thân với tư cách là thế hệ trẻ...
1.3.2. Một số nghiên cứu về các giải pháp thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành Ngoại giao

Về giải pháp phối hợp đa ngành, Lundi (2007) thông qua nghiên cứu định
lượng đã chứng minh rằng trong khu vực công để thực hiện thành cơng
chính sách liên quan đến phát triển con người luôn cần đến cách tiếp cận đa
ngành ... Schofield (2001) cho rằng giải pháp cơ bản để tăng cường thực
hiện chính sách PTNL khu vực cơng nói chung, trong đó bao gồm đội ngũ
nhân lực ngành Ngoại giao nói riêng, là tăng cường khả năng học hỏi và
nghiên cứu…
1.4. Nhận xét chung
Các cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đã được thực hiện ở
nhiều ngành, lĩnh vực... Hiện còn những khoảng trống trong nghiên cứu về
thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao của nước ta
trong bối cảnh hội nhập quốc tế từ góc độ chính sách cơng, đó chính là vấn
đề chọn lựa để nghiên cứu trong phạm vi luận án này. Một là, phân tích các
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao. Hai là, đa số các cơng trình nghiên cứu về ngoại giao thường được
công bố chậm do đặc thù Ngành với các thông tin cần bảo mật. Ba là, công
cụ thực hiện chính sách PTNL phổ biến được sử dụng là đào tạo, bồi dưỡng
và thăng tiến. Tuy nhiên, đứng trước khó khăn cũng như vận hội mới…,
ĐTBD và thăng tiến là chưa đủ mà cần kết hợp với nhiều biện pháp để phát
triển tổng thể và lâu dài nhân lực ngành Ngoại giao.
Tiểu kết Chương 1


Chương 2.
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC NGÀNH NGOẠI GIAO
2.1. Lý luận về chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao
2.1.1. Khái niệm
Chính sách PTNL ngành Ngoại giao là một bộ phận trong chính sách phát
triển nhân lực quốc gia, là đòi hỏi PTNL đối ngoại của Nhà nước ta. Chính

sách PTNL ngành Ngoại giao là chính sách của Nhà nước, do Bộ Ngoại
giao thực hiện kết hợp với một số bộ chức năng….. Để làm rõ bản chất khái
niệm chính sách PTNL ngành Ngoại giao, luận án đề cập và đối chiếu với
một số khái niệm có liên quan như sau: “nhân lực”, “phát triển nhân lực”,
“chính sách cơng”, “ngành Ngoại giao” và “công tác ngoại giao”... Từ 3 đặc
trưng trong nội hàm khái niệm đã phân tích nêu trên, tác giả luận án đề xuất
khái niệm về chính sách PTNL ngành Ngoại giao và áp dụng thống nhất
trong luận án này như sau: Chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp, phương thức của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào
tạo, đãi ngộ nhằm phát triển cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm việc trong ngành Ngoại giao để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành
được Đảng và nhà nước giao phó.
2.1.2. Nội dung chính sách
Xuất phát từ quan điểm phát triển nhân lực Ngành nêu trên, Luận án xác
định chính sách PTNL ngành Ngoại giao bao gồm 5 nội dung cơ bản là quy
hoạch nguồn nhân lực; thu hút, tuyển dụng; sử dụng, đánh giá; đào tạo, bồi
dưỡng; và đãi ngộ, trọng dụng nhân tài.
2.1.3. Chủ thể thực hiện chính sách


Chủ thể thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao (ngoại giao Nhà
nước) gồm các nhóm chủ thể cơ bản như sau: Lãnh đạo Bộ Ngoại giao,
công chức phụ trách công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng trong các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong ngành Ngoại giao; Công chức của các cơ
quan nhà nước khác thực hiện các hoạt động về phát triển nhân lực ngành
Ngoại giao trên các phương diện... Và trực tiếp mỗi người CBCCVC công
tác trong ngành Ngoại giao với tâm thế và nỗ lực phát triển bản thân và sự
nghiệp…
2.1.4. Mục tiêu và giải pháp của chính sách: Mục tiêu của chính sách phát

triển nhân lực ngành Ngoại giao xuất phát từ chính sách PTNL hành
chính nhà nước Việt Nam kết hợp với những yêu cầu riêng của ngành
Ngoại giao, phù hợp với chuẩn mực quốc tế điều chỉnh hoạt động của
nhà ngoại giao theo quy định Công ước Viên…. Mục tiêu PTNL
ngành Ngoại giao gồm 2 trụ cột là chuyên môn và bản lĩnh chính trị.
2.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao
2.2.1. Khái niệm: Thực hiện chính sách là q trình đưa chính sách công
vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách cơng và tổ chức thực hiện
chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC ... Trên cơ sở các định nghĩa
đã có, trong Luận án đề xuất khái niệm chính sách phát triển nhân lực
ngành Ngoại giao tập trung vào 5 nội dung chính là quy hoạch, kế
hoạch; thu hút, tuyển dụng; sử dụng, đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng và
đãi ngộ, trọng dụng nhân tài.
2.2.2. Quy trình thực hiện: Quy trình thực hiện chính sách cơng là q
trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện
thực hóa các mục tiêu chính. Quy trình thực hiện chính sách bao gồm


5 bước (i) Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai; (ii) Phổ biến,
tuyên truyền thực hiện


chính sách; (iii) Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách; (iv) Tổ chức
thực hiện nội dung chính sách; (v) Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao; và (vi) Tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm thực hiện chính sách.
2.2.3. Hình thức, biện pháp thực hiện: Q trình thực hiện chính sách có
thể được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể

khái qt lại thành ba hình thức phổ biến nhất. Đó là hình thức “theo
mệnh lệnh từ trên xuống”, “tổ chức từ dưới lên” và “hình thức kết
hợp”… Ngành Ngoại giao duy trì hình thức thực hiện chính sách thơng
qua Hội nghị Ngoại giao.
2.3. Mơi trường thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao
2.3.1. Hệ thống chính sách quốc gia về phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao
Hệ thống chính sách quốc gia về PTNL ngành Ngoại giao được xây dựng
trên cơ sở các quan điểm định hướng của Đảng, thể hiện trong nhiều văn
bản khác nhau, do nhiều cơ quan xây dựng, trong đó chủ yếu là văn bản
pháp luật. Về cơ bản, hệ thống chính sách quốc gia về phát triển nhân lực
ngành Ngoại giao tập trung trong 4 văn bản Luật cơ bản đóng vai trị
“xương sống” của hệ thống chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại
giao gồm Luật Cơ quan đại diện nước CHXNCN Việt Nam ở nước ngoài
năm 2017 (gọi tắt là Luật Cơ quan đại diện 2017), Luật cán bộ, công chức
số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008 (sau đây gọi tắt là Luật Cán
bộ, Công chức 2008) và Luật Viên chức 58/2010/QH12 ban hành năm
20120 (gọi tắt là Luật Viên chức 2010) và Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức sửa đổi số 52/2019/QH14 do Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ


sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật
Viên chức số 58/2010/QH12… Quan điểm, mục tiêu và các nội dung chính


về CCHC nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 được chỉ rõ tại Nghị quyết số
76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Trong nội dung số 4 về cải cách chế
độ công chức công vụ, mục tiêu đặt ra là xây dựng nền công vụ chuyên

nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.
2.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách: Hệ thống bộ máy thực hiện
chính sách PTNL ngành Ngoại giao gồm nhiều cơ quan cùng phối
hợp. Trong đó, Học viện Ngoại giao là cơ sở giáo dục đại học đầu
mối...
2.3.3. Nhân lực thực hiện chính sách: Nhân lực thực hiện các nội dung về
đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành...
2.3.4. Nguồn tài chính thực hiện chính sách: Kinh phí thực hiện chính
sách do Ngân sách nhà nước (NSNN) bố trí theo quy định về phân
cấp ngân sách hiện hành, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập trong Ngành và các nguồn huy động hợp pháp khác… Đối với
khối các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo của ngành Ngoại giao, nguồn kinh phí xác định theo cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015..
2.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ quản lý thực hiện chính sách
Tiểu kết Chương 2
Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC NGÀNH NGOẠI GIAO Ở NƯỚC TA
3.1. Thực tiễn các hoạt động thực hiện chính sách
3.1.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện


Trên cơ sở hệ thống chính sách quốc gia về phát triển nhân lực và ưu tiên
của ngành Ngoại giao trong xây dựng, phát triển cán bộ ngoại giao, Bộ


Ngoại giao, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố và cơ quan đại diện ở nước

ngoài đã xây dựng các văn bản và kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
chính sách. CCVC đang cơng tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Ngoại giao gồm: (i) Nghị định số 26/2017/NĐ-CP; Nghị định 29/2020/NĐCP; (ii) Nghị định số 157/2005/NĐ-CP; (iii) Nghị định số 48/2012/NĐ-CP;
(iv) Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 28/7/2017 về danh sách các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Ngoại giao... Trên cơ sở hệ thống chính
sách quốc gia về các hợp phần chính sách phát triển nhân lực có phạm vi
điều chỉnh bao gồm các đối tượng CBCC, viên chức, người lao động thuộc
ngành Ngoại giao, Bộ Ngoại giao và các đơn vị chức năng trong ngành đã
thực hiện xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai.
3.1.2. Phổ biến, tuyên truyền
Hệ thống thơng tin báo cáo được triển khai tương đối tồn diện, kịp thời
cung cấp các thông tin tổng thể và thông tin sâu, đa chiều, cập nhật, trở
thành nguồn tin quan trọng, tin cậy trong q trình thực hiện chính sách
phát triển nhân lực của ngành Ngoại giao nước ta trong bối cảnh hiện nay.
Các ứng dụng như thư điện tử, hệ thống hội nghị trực tuyến hoạt động
thông suốt, ổn định, là phương tiện quan trọng trong các hoạt động của Bộ,
nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vừa qua. Thực tiễn triển khai chính
sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao gắn liền với việc phổ biến hệ giá
trị của Ngành…
3.1.3. Phân công, phối hợp, tổ chức thực hiện
Về tổng quát, phương thức làm việc trong ngành, thể chế quản lý đối ngoại,
cơ chế phối hợp ngoài ngành đã được quan tâm, cập nhật theo tiêu chuẩn
chung của Chính phủ, phù hợp với đặc thù của ngành Ngoại giao….
3.1.4. Thanh tra, kiểm tra


Nội dung hợp phần thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển nhân
lực ngành Ngoại giao bao gồm thanh tra hoạt động ngành Ngoại giao, thanh
tra hoạt động giáo dục đại học (đối với Học viện Ngoại giao), kiểm tra thực
hiện các dự án, đề án Chính phủ v.v. Nguyên tắc chung là Thanh tra Bộ xây

dựng văn bản hướng dẫn hoạt động và thống nhất quản lý hoạt động đối
ngoại, đồng thời đôn đốc thanh tra các Sở thực hiện kế hoạch thanh tra hàng
năm đúng định hướng do Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ đề ra….
3.1.5. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
Việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện các nội dung chính sách
phát triển nhân lực ngành Ngoại giao được tổ chức triển khai trên cơ sở
tổng kết, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch theo tháng, quý, 6 tháng,
hàng năm và theo chu trình thực hiện sơ kết, tổng kết các chương trình, dự
án, đề án cụ thể….
3.2. Kết quả thực hiện một số nội dung cơ bản của chính sách phát
triển nhân lực ngành Ngoại giao ở nước ta hiện nay
3.2.1. Quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch PTNL ngành Ngoại giao giai đoạn 2011-2020 tập trung hướng
đến 3 nhóm đối tượng.... Về chất lượng thực hiện quy hoạch, do đặc thù
công tác, nhân lực của ngành Ngoại giao trải dài ở trong nước và trên nhiều
quốc gia, lãnh thổ trên thế giới nơi có các cơ quan đại diện ngoại giao, đại
diện lãnh sự, đại diện của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế. Công tác quy
hoạch nhân lực ngành Ngoại giao thực hiện đảm bảo các tiêu chí hàng đầu
là bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng và chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.2. Thu hút, tuyển dụng
Về thu hút, tuyển dụng, xét hình thức và tiêu chuẩn và đối tượng thu hút,
tuyển dụng, thực hiện Kế hoạch của Bộ Ngoại giao về việc tuyển dụng công
chức theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ


về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ, Bộ Ngoại giao tuyển dụng nhân lực có tài dự nguồn.
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng, Học viện Ngoại giao được giao chủ trì 3 Đề án
Chính phủ là: Đề án “Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức,

viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn
2021- 2025”, Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm
công tác đối ngoại nhân dân giai đoạn 2021-2025”, và Đề án “Bồi dưỡng
nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa
phương giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025”... Nội dung các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, Bộ đang triển khai tổ chức các lớp với nhiều nội dung
phong phú, phục vụ các hoạt động phát triển nhân lực ngành về các nội dung:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp... các lớp phục vụ công tác luân chuyển... Các chương trình đào cán
bộ đi thực tập tại các cơ quan đại diện... Đánh giá chung về công tác đào tạo,
bồi dưỡng, xét trên tổng thể, Bộ Ngoại giao đã tích cực thúc đẩy, hồn thiện quy
trình và hệ thống hóa cơng tác đào tạo, bồi dưỡng....
3.2.4. Sử dụng và đánh giá
Kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội, chế độ lao động và một số nội
dung chính trong sử dụng và đánh giá nhân lực ngành Ngoại giao. Cơ bản
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động hiện nay khơng có quy định riêng đối
với khu vực Hành chính sự nghiệp của Nhà nước nói chung và CBCCVC
làm việc trong lĩnh vực ngoại giao nói riêng. Trong đó, các hoạt động trong
lĩnh vực ngoại giao hiện nay không nằm trong 11 ngành, nghề có nguy cơ
cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định Về vấn đề phong
hàm, ... Chế độ đối với chuyên gia ngoại giao…. Qua hợp phần chính sách
sử dụng, đánh giá nhân lực Ngành cho thấy ưu điểm và hạn chế. Nguyên


nhân của bất cập có thể tổng kết được từ (i) tính chun nghiệp cịn bất cập
(nhất là trong đội ngũ chuyên gia), (ii) chế độ đãi ngộ còn tồn tại một số
vấn đề, (iii) Chưa hình thành được đội ngũ tư duy chiến lược giúp hoạch
định chính sách đối ngoại.
3.2.5. Đãi ngộ, trọng dụng nhân tài
Trọng dụng nhân tài là một nội dung quan trọng trong PTNL Ngành. Các

hoạt động về đãi ngộ, trọng dụng nhân tài ngành Ngoại giao được thực hiện
trên 3 phương diện... Quy định các điều kiện bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh
toàn quyền trong trường hợp đặc biệt khi người được tiến cử đã q độ tuổi
bổ nhiệm thơng thường, trong đó gồm các điều kiện về yêu cầu đối ngoại,
địa bàn công tác và năng lực, uy tín cá nhân.
3.3. Nhận xét chung
3.3.1. Ưu điểm và hạn chế trong triển khai quy trình thực hiện chính
sách
3.3.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Thứ nhất, về xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện chính sách
PTNL Ngành.… Thứ hai, về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách,
Thứ ba, về phân cơng, phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách...Thứ tư,
cơng tác thanh tra, kiểm tra cơng tác triển khai chính sách PTNL ngành
Ngoại giao được thực hiện nghiêm túc, đôn đốc thực hiện, xác định và xử lý
nghiêm minh các sai phạm…Thứ năm về tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm… Một số nguyên nhân chính giúp q trình thực hiện chính sách
PTNL của ngành Ngoại giao đạt được những ưu điểm như trên là: Tầm nhìn
chiến lược của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Bộ
Ngoại giao qua các thời kỳ đã luôn coi trọng yếu tố con người, xác định
phát triển đội ngũ cán bộ ngoại giao là vấn đề then chốt của then chốt trong
phát triển Ngành… Bên cạnh đó, khơng thể khơng kể đến một số ngun


nhân khác như bề dày truyền thống của Ngành đã tạo ra hệ giá trị của cán
bộ Ngành, trong đó nhấn mạnh lịng trung thành, bản lĩnh chính trị vững
vàng, đặt lợi ích của quốc gia dân tộc, lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá
nhân. Một nguyên nhân khác xuất phát từ năng lực của chủ thể thực hiện
chính sách..
3.3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, trong khâu xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện cịn

chưa dự tính được hết các tác động chủ định và không chủ định. Thứ hai, về
phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách, mặc dù trong những năm từ
2019 trở lại đây, khâu bổ biến, tuyên truyền chính sách được tập trung triển
khai trên diện rộng, nhất là trên các phương tiện truyền thông đa phương
tiện và trực tuyến, nhưng quan sát trong dài hạn từ 8-10 năm thì có thể thấy,
khâu tun truyền thực hiện chính sách PTNL của Ngành thực hiện chưa
đều, không phải thời kỳ nào cũng được chú trọng tăng cường thực hiện.
Thứ ba, về phân cơng, phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách cịn tồn tại
những khó khăn chủ yếu trong phối hợp liên Bộ trong thực hiện các cơ chế
chính sách về ASXH, BHXH, cơ chế tiền lương. Thứ tư, về thanh tra, kiểm
tra cơng tác triển khai chính sách, mặc dù thực hiện nghiêm túc, nhưng hình
thức thanh tra, kiểm tra cơng tác cịn mang nặng tính truyền thống, chậm
đổi mới, chưa có cơ chế kiểm sốt phù hợp trong bối cảnh chuyển đổi số...
Thứ năm, về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Trong 5 khâu thì khâu
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm được thực hiện tương đối toàn diện.
Trong khi đó, đánh giá khách quan cho thấy khâu phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao cịn hạn chế. Một số ngun
nhân chính gây ra những hạn chế nêu trên … chú trọng ưu tiên một hoặc
một số khâu khác nhau trong quy trình thực thi chính sách phù hợp với bối
cảnh và khả năng thực tiễn trong từng thời kỳ, hạn chế về kinh phí ..


×