Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Sử dụng bản đồ khái niệm để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.41 KB, 19 trang )

BÁO CÁO BIỆN PHÁP THAM GIA HỘI THI
GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH
2020-2024

Tên biện pháp: Sử dụng bản đồ khái niệm để
ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức, thơng qua
đó rèn luyện kĩ năng tự học cho HS nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.

Tiên Lục, ngày 19 tháng 4 năm 2022


PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Một trong nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học là phải hình thành,
phát triển các khái niệm một cách hệ thống và có kế hoạch. Sự phát triển các khái
niệm trong dạy học sinh học được quy định bởi nội dung chương trình cũng như bởi
tính logic trong kết cấu của các chuyên mục. GV phải là người phát hiện ra tính loric
ấy, xác định đúng yêu cầu trong việc nắm khái niệm đó trong từng chương, từng bài
và đặt khái niệm đó vào mối liên hệ với những khái niệm khác trong nội dung môn
học và liên môn. Một trong những vấn đề quan trọng đễ giải quyết vấn đề nêu trên
đó là sữ dụng bản đồ khái niệm để dạy học.
Nếu sử dụng bản đồ khái niệm trong giảng dạy môn Sinh học sẽ giúp học sinh
nắm được những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng theo một hệ thống.
Điều này giúp các em HS sẽ hiểu hơn, nhớ lâu hơn, biết cách làm việc khoa học hơn.
Mặt khác bản đồ khái niệm còn giúp giáo viên truyền tải rõ ràng và tổng quát về chủ
đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người học. Với bản đồ khái niệm, giáo viên
ít bỏ sót và ít giải thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào.
Phần di truyền và biến dị lớp sinh học lớp 9 là phần khó, kiến thức trừu tượng,
nhiều khái niệm thành phần. Do đó, HS khó tiếp cận và khó hiểu rỏ bản chất vấn đề.
Nên việc dùng bản đồ khái niệm dạy học sẽ giúp các em thấy được mối quan hệ tổng


thể, biện chứng giữa các thành phần kiến thức mà các em cần lĩnh hội.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của dạy học hiện nay đó là dạy cho HS
cách tự học. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà vấn đề tự học của HS chưa thực có chất
lượng cao. Nếu sử dụng BĐKN sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách chủ động
hơn, định hướng cho các em cách học, qua đó nâng cao tính sáng tạo, khả năng chủ
động làm việc ở các em. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài:
Sử dụng bản đồ khái niệm để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức, thơng
qua đó rèn luyện kĩ năng tự học cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.


2. Giới hạn đề tài
Do thời gian và với khuôn khổ của sang kiến kinh nghiệm nên tôi chỉ sử dụng
bản đồ khái niệm trong khâu ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức, đặc biệt lồng
nghép để dạy bám sát nâng cao kiến thức cho các em.
3. Mục đích đề tài và đóng góp của đề tài
- Thiết kế hệ thống bản đồ khái niệm phần di truyền và biến dị sinh học 9 phục
vụ cho dạy học
- Sử dụng bản đồ khái niệm đả xây dựng để dạy học ơn tập, củng cố, hệ thống
hóa kiến thức nhằm nâng cao chất lượng dạy - học, đặc biệt nâng cao khả năng tự
học của học sinh.
- Qua thực nghiệm để chứng minh tính hiệu quả của hệ thống bản đồ đả xây
dựng, từ đó cung cấp và phổ biến cho toàn bộ giáo viên thuộc cùng bộ môn trong
trường.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng công tác dạy và học môn Sinh học ở trường THCS Tiên Lục
1. Ưu điểm
Bản đồ khái niệm là công cụ đồ họa cho việc tổ chức và minh họa kiến thức.
Bản đồ khái niệm bao gồm các khái niệm, thường kèm theo trong vòng tròn hoặc các
loại hộp và mối quan hệ giữa các khái niệm được chỉ ra bởi một đường kết nối liên
kết giữa hai khái niệm.

Bản đồ khái niệm cũng có thể là cách thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng,
các hình ảnh hoặc từ. Trong một bản đồ khái niệm mỗi từ, cụm từ liên kết với các từ,
cụm từ khác và liên kết ngược trở lại với các ý tưởng, từ, cụm từ ban đầu.
Bản đồ khái niệm cho phép:
- Thấy được các kết nối giữa những ý tưởng của bạn đã có (có thể hữu ích
trong học
tập hoặc cho một kỳ thi).
- Kết nối những ý tưởng mới với kiến thức mà người học đã có (có thể giúp
người
học tổ chức các ý tưởng như bạn tìm thấy chúng trong nghiên cứu cho một bài luận
hoặc bài nghiên cứu).


- Sắp xếp các ý tưởng trong một cấu trúc hợp lý nhưng không phải cứng nhắc
cho
phép các thông tin trong tương lai hoặc quan điểm được thể hiện (có thể giúp người
học tiếp thu và thích ứng với thơng tin và ý tưởng mới).
Lập bản đồ khái niệm có thể được thực hiện cho các mục đích sau:
- Để tạo ra những ý tưởng (cần phải động não).
- Để thiết kế một cấu trúc phức tạp (văn bản dài, các trang web lớn, …vv).
- Để truyền đạt các ý tưởng phức tạp.
- Để hỗ trợ học tập bằng cách tích hợp rõ ràng giữa kiến thức mới và kiến thức
cũ.
- Để đánh giá sự hiểu biết hoặc phát hiện sự hiểu lầm.
* Vai trò của bản đồ khái niệm đối với người dạy và người học
- Đối với giáo viên
+ Dạy một chủ đề: Sử dụng bản đồ khái niệm trong giảng dạy giúp giáo viên
xác định rõ vai trị quan trọng của những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa
chúng. Điều này giúp giáo viên truyền tải rõ ràng, tổng quát về chủ đề nào đó và mối
quan hệ giữa chúng với người học. Với bản đồ khái niệm, giáo viên ít bỏ sót và giải

thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào.
+ Củng cố kiến thức: Sử dụng bản đồ khái niệm có thể củng cố kiến thức của
học sinh. Bản đồ khái niệm giúp học sinh hình dung được những khái niệm quan
trọng và tóm tắt được mối quan hệ giữa chúng.
+ Kiểm tra việc học và xác định kiến thức sai: Sử dụng bản đồ khái niệm có
thể giúp đỡ giáo viên trong việc đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy. Chúng có
thể đánh giá thành tích của học sinh bằng việc nhớ những khái niệm và xác định kiến
thức sai..
+ Lập kế hoạch giảng dạy: Bản đồ khái niệm có thể có lợi ích rất lớn trong lập
kế hoạch chương trình giảng dạy. Giáo viên có thể xây dựng bản đồ trình bày những
ý tưởng chính cho tồn bộ mơn học, chương trình học, hay chỉ trình bày cấu trúc kiến
thức một phần môn học như như một chương, một bài cụ thể nào đó.
- Đối với học sinh:


+ Bản đồ khái niệm giúp học sinh nghiên cứu tài liệu mới một cách có hệ
thống.
+ Bản đồ khái niệm giúp HS củng cố và hệ thống hóa kiến thức trong q trình
học bài
+ Bản đồ khái niệm cịn tạo điều kiện cho hoạt động nhóm:
2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1. Giáo viên
* Qua việc điều tra hiện trạng về các mức độ sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học
tôi đả thu được kết quả qua bảng sau:
ST

Các khâu của quá trình dạy học
Thườn

T


g
1
2
3

Hướng dẫn tự học bài mới tại lớp
Hướng dẫn HS tự học bài mới tại

xun
7.14

Mức độ sử dụng (%)
Khơng
Ít sử
thường
dụng
xun
32.14
57.14

Khơng
sử dụng
3.58

0
7.143
17.86
75
nhà

Cũng cố, ôn tập, hệ thống
3.57
17.86
46.43
32.14
Nhự vậy: qua bảng thống kê trên ta thấy việc sử dụng BĐKN trong dạy học

còn rất thấp.
Việc ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức phần di truyền học và biến dị
Sinh học 9 nói riêng và mơn sinh học nói chung chưa thực sự đem lại hiệu quả cao.
Nguyên nhân:
- Đa phần giáo viên chưa quan tâm nhiều đến vấn đề ôn tập, cũng cố, hệ thống
hóa kiến thức cho HS.
- Thời lượng dành cho việc ơn tập, cũng cố, hệ thống hóa kiến thức cho HS
cịn ít.
- Giáo viên chưa có một phương pháp thích hợp để ơn tập, cũng cố, hệ thống
hóa kiến thức cho HS.
- Trong các tiết dạy phần củng cố kiến thức thường mang tính hình thức, chưa
đúng u cầu. Do đó chất lượng khơng cao.
- Nội dung kiến thức sách giáo khoa chưa đa dạng, chủ yếu dừng lại ở việc
hình thành kiến thức mà chưa rèn luyện kĩ năng cho học sinh, đặc biệt kĩ năng tự học.


- Thiếu những phương tiện cần thiết để giúp giáo viên đưa ra phương pháp
hiệu quả giúp học sinh tự ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức....
* Do đó: Tơi đả sử dụng giải pháp thay thế
Sử dụng bản đồ khái niệm để ôn tập, cũng cố, hệ thống hóa kiến thức, thơng
qua đó rèn luyện kĩ năng tự học cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2.2. Học sinh
* Qua việc điều tra hiện trạng về các mức độ sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học

tôi đả thu được kết quả qua bảng sau:
ST

Các khâu của quá trình dạy học
Thườn

T

g
1
2
3

Hướng dẫn tự học bài mới tại lớp
Hướng dẫn HS tự học bài mới tại

xuyên
7.14

Mức độ sử dụng (%)
Khơng
Ít sử
thường
dụng
xun
32.14
57.14

Khơng
sử dụng

3.58

0
7.143
17.86
75
nhà
Cũng cố, ơn tập, hệ thống
3.57
17.86
46.43
32.14
Nhự vậy: qua bảng thống kê trên ta thấy việc sử dụng BĐKN trong dạy học

cịn rất thấp.
* Do đó: Tôi đả sử dụng giải pháp thay thế
Sử dụng bản đồ khái niệm để ôn tập, cũng cố, hệ thống hóa kiến thức, thơng
qua đó rèn luyện kĩ năng tự học cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
II. Biện pháp …
1. Biện pháp 1: Xây dựng bản đồ khái niệm
1.1. Quy trình xây dựng bản đồ khái niệm
Qua nghiên cứu tài liệu và kinh nghiệm của bản thân qua thời gian dài đã xây dựng
và sử dụng
bản đồ tơi xin đưa ra quy trình thiết kế bản đồ như sau:
Bước 1: Phân tích nội dung bài học trên hai phương diện kiến thức và kĩ
năng
Là bước xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan hệ của mạch
kiến thức trong bài và giữa các bài trong chương.
Bước 2: Xác định mục tiêu về kiến thức và kĩ năng



Phải xác định rõ sau khi học xong bài này học sinh phải lĩnh hội được gì? Hay
vận dụng như thế nào? Rèn luyện được thao tác tư duy nào?
Bước 3: Lựa chọn nơi dung chính cần đưa vào bản đồ khái niệm
Nội dung kiến thức cần phải chuyễn từ dạng thơng báo sang dạng tình huống
học tập, các ý lựa chọ phải ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu.
Bước 4: Xây dựng bản đồ khái niệm:
Sử dụng các kí hiệu như ơ vng, hình trịn, tam giác, gạch nghang, mũi tên để
lắp ráp các nội dung đã chọn vào một hệ thống.
Bước 5: Hoàn thành bản đồ khái niệm
Chỉnh sữa lại bản đồ khái niệm sao cho hợp lí và hoàn thành lập bản đồ ở tất cả
các khái niệm trong danh sách. Tiếp tục làm cho bản đồ phát triển bởi các khái niệm
liên quan bổ sung từ danh sách với các khái niệm đã có trên bản đồ. Tiếp tục với
nhiều khái niệm chung hơn đến các khái niệm cụ thể hơn, cho đến các khái niệm cụ
thể nhất cho đến khi tất cả các khái niệm được vẽ bản đồ.
1.2. Kết quả xây dựng các bản đồ khái niệm ( Cụ thể ở mục 3.3 của SKKN này)
2..1. Các thí nghiệm của Men Đen
2..2. Nhiễm Sắc Thể
2..3. ADN và Gen
2..4. Biến dị
2..5. Di truyền học người
2..6. Các dạng biến dị.
2..7. Ứng dụng di truyền học.
1.3. Sử dụng các bản đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố, hệ thống hóa
kiến thức
Quy trình sử dụng
Bước 1: Nhận nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thu thập thông tin.
Bước 3: Xử lý thơng tin hồn thành BĐKN.
Bước 4: Trình bày kết quả.



Bước 5: Tự hoàn thiện kết quả BĐKN.
Các cách sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học
Bản đồ khái niệm trong dạy học đưa lại hiệu quả là rất lớn song hiệu quả đạt
được lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào phương pháp và biện pháp sử dụng bản đồ.
Trong dạy học bản đồ có thể sử dụng ở nhiều khâu: củng cố kiến thức, kiểm tra
việc học và xác định kiến thức sai, đánh giá. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ
mới đề cập đến việc sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố kiến
thức cho HS. Sử dụng bản đồ khái niệm để ơn tập, củng cố có nhiều mức độ tùy
thuộc vào trình độ của HS, mức độ đã làm quen với bản đồ khái niệm của HS đến
đâu.
* Mức 1: Ở mức độ thấp nhất bản đồ khái niệm chỉ được sử dụng như một phương
tiện để GV truyền đạt thông tin: GV xây dựng bản đồ rồi giới thiệu cho HS bằng
phương pháp giải thích minh họa. Với phương pháp sử dụng này hiệu quả dạy học ơn
tập rất thấp vì chưa phát huy được tính tự lực, sáng tạo của HS, hầu như hoàn toàn là
sự làm việc của giáo viên, học sinh chỉ lắng nghe.Tuy nhiên, phương pháp này cung
cấp cho HS một cách nhìn tổng thể, một bức tranh toàn cảnh về những kiến thức HS
cần lĩnh hội. Qua đó HS đánh giá được mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần
kiến thức.
* Mức 2: Cao hơn là bản đồ khái niệm do GV xây dựng được sử dụng như một
phương tiện tổ chức hoạt động tự học của HS. GV tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu
SGK rồi yêu cầu HS:
- Sử dụng bản đồ khái niệm để diễn đạt nội dung đọc được.
- Điền tiếp bản đồ khái niệm dạng khuyết thiếu, bản đồ câm.
- Tìm những bất hợp lý trong bản đồ khái niệm, sửa lại những bất hợp lý đó.
Ở mức thứ hai này đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Với phương pháp này đòi hỏi HS phải tự nghiên cứu tài liệu, chọn các khái niệm
quan trọng, phù hợp, phải đưa ra ý kiến của mình hoặc nhận xét ý kiến của HS khác.
* Mức 3: là giáo viên đưa ra chủ đề yêu cầu học sinh tự xây dựng bản đồ khái niệm,

sau đó giáo viên nhận xét, góp ý. Phương pháp này sẽ phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh nhất trong ba mức đã đưa ra.


Trong 3 mức độ trên thì mức 2 thường được sử dụng nhiều hơn cả vì nó
phù hợp với trình độ HS THCS. Sau đây xin đưa ra một số VD cho việc sử dụng
bản đồ khái niệm để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
Có thể tóm tắt Các hình thức sử dụng PHT để ơn tập, củng cố, hệ thống hóa
kiến thức
Bảng.2.1. Các hình thức sử dụng sơ đồ để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức
Các hình
thức

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Kết quả

Đưa sơ đồ đầy đủ nội Quan sát nội dung Củng cố có hệ thống
dung
Hình thức1

của phiếu tìm ra kiến thức mà trị vừa thu
tính hệ thống.

được rèn luyện tri thức,
kĩ năng, tư duy quan

sát…

Dùng hệ thống Gợi mở, hệ thống hố

Đưa ra sơ đồ dưới dạng
khuyết thiếu một phần
Hình thức

kiến thức đạt được tri thức, hình thành kĩ
điền vào bảng hay năng tổng hợp khái quát

2

sơ đồ còn khuyết hoá kiến thức.
thiếu.
Đưa ra sơ đồ dưới
Trên cơ sở kiến

Phát triển kĩ năng khái

dạng khuyết thiếu hoàn thức tự thiết lập sơ qt hố, hình thành
Hình thức
3

tồn, tổ chức cho học đồ rồi rút ra tính hệ kiến thức tổng hợp.
sinh bằng kiến thức đã thống của bài.
học xây dựng và hồn

thành phiếu
Các ví dụ về sử dụng bản đồ khái niệm để ơn tập, củng cố, hệ thống hóa
Hình thức1: Bàn đồ đầy đủ nội dung
VD1: Khi hệ thống hóa kiến thức cho HS về chương I: Các Thí Nghiệm

của Men Đen, GV tiến hành như sau:
Bước 1:GV giới thiệu sơ đồ tổng quát về tạo giống bằng công nghệ TB (Như sơ đồ
dưới)
Bước 2: Gv yêu cầu HS quan sát, thảo luận


Bước 3: HS quan sát, nghiên cứu sơ đồ GV đưa ra
Bước 4: GV yêu cầu HS trình bày những hiểu biết của mình về nội dung sơ đồ. Từ
đó rút ra nội dung chính

VD2: Khi hệ thống hóa kiến thức cho HS về chương III: ADN và GEN:


* Lưu ý: Phương pháp này ít được sử dụng vì nó chỉ mang tính chất thơng báo thơng
tin, HS tiếp thu kiến thức một cách bị động. Để tăng hiệu quả GV phải đặt ra các
nhiệm vụ để HS hiểu sâu kiến thức.
Hình thức 2: Bàn đồ khuyết thiếu một phần nhưng không cho trước nội dung,
HS tự điền nội dung vào bản đồ
VD3: Khi dạy ôn tập cho học sinh về cơ chế di truyền GV thực hiện theo các bước
sau:
Bước 1: GV chuẩn bị bản đồ dưới dạng khuyết thiếu (như hình dưới)


Cơ chế di truyền

Cấp độ tế bào

Cấp độ phân tử

Tự sao


SS vơ tính

?

SS hữu tính

Ngun phân

?

?
gt đực (n)

?

?
?
?

?
?

?

Mơi trường
Tính trạng

?
Cá thể con


Bước 2: Cho HS đọc lại SGK, các tài liệu liên quan, trao đổi nhóm. Yêu cầu. Các em
hãy hồn thành nội dung cịn trống vào sơ đồ trên cho phù hợp.
Bước 3: HS thảo luận nhóm và hồn thành sơ đố
Bước 3: GV yêu cầu các em báo cáo kết quả
Bước 4: HS báo cáo kết quả, các thành viên khác nhận xét, bổ sung
Bước 5: GV Nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án chính thức (Sơ đồ dưới)


Như vậy sau khi hoàn thành bản đồ nêu ra HS sẽ thấy được bức tranh toàn
cảnh về vật chất và cơ chế di truyền, từ đó HS sẽ hiểu rỏ hơn bản chất vấn đề. Đặc
biệt thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa các loại kiến thức nêu ra.
Hình thức 2: Bàn đồ khuyết thiếu một phần cho trước nội dung, HS chọn nội
dung diền vào bản đồ
VD4: Khi dạy về Chương II: NST GV có thể sử dụng bản đồ khái niệm theo các
bước sau:
Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ dưới dạng khuyết thiếu
Bước 2: GV cung cấp các sự kiện, Tuy nhiên các sự kiện này được sắp xếp lộn xộn,
chưa thành hệ thống.
Bước 3: GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm, kết hợp với những kiến
thức đã có sắp xếp các sự kiện (các ý) đã cho vào trong bản đồ sao cho hợp lí
Bước 4: HS nghiên cứu, thảo luận hoàn thành bản đồ.
Bước 6: GV nhận xét và đưa ra bản đồ chính xác.
Cụ thể:
GV: Em hãy nghiên cứu, lựa chọn các sự kiện cho dưới đây sắp xếp vào các vị trí cịn
trống trong bản đồ sao cho hợp lí.
Các sự kiện:
NST thường

Bộ NST lưỡng

bội (2n)

Số lượng đặc
trưng

Cặp NST giới tính

Ngun phân

Thụ tinh

Hình dạng đặc
trưng

Cấu trúc đặc trưng


Sơ đồ khái niệm NST:

NST

?

NST giới tính

Cặp NST giới tính

?

?

?
?
?
Bộ NST đơn bội

?
Bộ NST đơn bội

?
Hợp tử ( 2n)
?
Cá thể SV
Hình thức 4: Bàn đồ khuyết thiếu hồn tồn nhưng GV cung cấp nội dung, HS
tự xây dựng bản đồ
VD 4:Khi hướng dẫn HS hệ thống các quy luật di truyền GV tiến hành thức
sau:
* GV cung cấp cho HS các quy luật và hiện tượng di truyền.
* GV nhắc lại bản chất các quy luật
* GV tổ chức cho HS thảo luận


* HS tiến hành thảo luận theo nhóm và tự lập sơ đồ
* GV tổ chức cho HS báo cáo và đưa ra một số câu hỏi cho HS thảo luận, sau khi HS
báo cáo GV đưa ra đáp án và nhận xét từng nhóm.
Đáp án: Hệ thống các quy luật và hiện tượng di truyền
Phân li, phân li đôc lâp, tác đông riêng re

QL Phân li

QL phân li độc lập

Một gen trên 1 NST
Phân li đôc lâp
Gen trên NSTthường

Gen trong nhân
Nhiều gen trên 1 NST
Các gen liên kết hoàn
toàn
Liên
kết gen
Hê thơng cac quy lt di truyền

Gen quy định tính trạng giới tính

Di truyền giới tính

Gen trên NST giới tính
Gen quy định tính trạng thường nhưng liên kết với NST giới tính

DT liên kết với g.tín

Tương tự như vậy GV có thể sử dụng nhiều loại bản đồ khác nhau để củng cố,
hệ thống hóa kiến thức cho HS. Vấn đề cốt yếu ở đây là GV phải bỏ nhiều thời gian


để xây dựng các loại bản đồ có chất lượng. Việc sử dụng bản đồ có thể tiến hành trên
lớp hoặc GV có thể giao cho HS về nhà tự hoàn thành.
VD 5:Khi hướng dẫn HS hệ thống phần biến dị GV có thể tiến hành như sau.
GV xây dựng bản đồ còn HS tự chọn nội dung diền vào bản đồ
* GV cung cấp sơ đồ dưới dạng khuyết thiếu hoàn toàn.

2

1

6
4

7.
8.

3

11.
9.
Các loại
biến dị

12.
13.

5

14.
10.
16

15.
17.

* GV yêu cầu HS thảo luận và điền các nội dung thích hợp vào các số từ 1 đến 17



* GV tổ chức cho HS thảo luận, đồng thời đưa ra một số gợi ý giúp các em có định
hướng trong việc thực hiện yêu cầu.
* HS tiến hành thảo luận theo nhóm điền nội dung theo yêu cầu (Dưới sự đinh
hướng của GV)
* GV tổ chức cho HS báo cáo và đưa ra một số câu hỏi cho HS thảo luận, sau khi HS
báo cáo GV đưa ra đáp án và nhận xét từng nhóm.
Đáp án: Hệ thống các quy luật và hiện tượng di truyền (Đáp án xem phần phụ lục)
2. Biện pháp 2: Giải pháp, tổ chức thực hiện và kiểm nghiệm
2.1. Mục đích thực nghiệm
- Qua thực nghiệm nhằm khăng định giả thiết đã nêu ra, kiểm tra hiệu quả
của việc sử dụng PHT trong việc nâng cao khả năng tự học kiến thức phần di truyền
và biến dị Sinh học 9.
2.2. Nội dung thực nghiệm:
Để tiến hành việc đánh giá chất lượng các sơ đồ đả xây dựng, cũng như hiệu
quả của việc sử dụng sơ đồ trong việc nâng cao chất lương dạy ôn tập đồng thời nâng
cao kĩ năng tự học của HS trong phần di truyền và biến dị Sinh học 9.
2.3. Phương pháp thực nghiệm
2.3.1. Thực nghiệm thăm dò
Sử dụng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng sử dụng
phiếu học tập trong dạy học Sinh học 9 mới ở các phần đã học. Tổ chức điều tra và
xử lý kết quả điều tra.
2.3.2. Thực nghiệm chính thức
- Xây dựng hệ thống BĐKN kiến thức phần di truyền và biến dị Sinh học 9.
- Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT:
+ Chọn GV thực nghiệm: GV dạy lớp TN cũng là GV dạy lớp ĐC.
+ Chọn lớp ĐC và TN phù hợp với tiêu chí đặt ra, lớp TN và ĐC là hai lớp
tương đường.

+ Tiến hành thực nghiệm:
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.


+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
PHẦN C. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
- Đa số học sinh tham gia học tập trong tiết học môn sinh học trong một trạng thái
thần kinh hưng phấn ,nên các giờ học thừơng sinh động, có sức cuốn hút đối với học
sinh
- Một số lớp đầu năm học có thái độ học tập chưa tốt khi tham gia học tập bộ
mơn sinh học cũng đã có dấu hiệu chuyển biến:học sinh tham gia hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm khá tích cực; số lượng học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài
nhiều hơn, các ý kiến xây dựng bài có chất lượng hơn
- Đại đa số học sinh u thích mơn học, quan tâm nhiều đến kiến thức bộ mơn và
có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn để bảo vệ sức khoẻ và bảo vệ mơi truờng
- Học sinh đã có ý thức về mối quan hệ tương hỗ giữa con người với các lồi
sinh vật khác. Qua đó, học sinh đã thấy được tầm quan trọng về mặt kiến thức của bộ
mơn, và có thái độ học tập ngày một tốt hơn ;Tình cảm giữa học sinh và giáo viên bộ
mơn càng được tăng lên sau mỗi tiết học, học sinh thường tham gia học tập với thái
độ hợp tác và với một trạng thái thần kinh hưng phấn.
- Các tiết học môn sinh học được tổ chức thực hiện theo tinh thần của chuyên đề
đã thể hiện được vai trò phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học
sinh một cách tồn diện, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Cụ thể: học sinh có tiến bộ rõ rệt về mặt hạnh kiểm trở nên ngoan và hiểu biết hơn;
biết phân biệt phải, trái, đúng, sai; hiểu lẽ phải, tạo điều kiện dễ dàng cho việc giáo
dục học sinh bằng biện pháp thuyết phục
- Thống kê chất lượng dạy học bộ môn cuối học kỳ I :
+ 75% học sinh có hứng thú học tập bộ mơn và có khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn
+ Tỉ lệ học sinh chưa ngoan, thụ động, thiếu tập trung trong tiết học môn sinh

học giảm xuống còn khoảng 25%
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi trong các bài kiểm tra: 50% ; Trung bình :
47% ;Yếu : 3%


PHẦN D. CAM KẾT
Tơi Hồng Viết Q - GV cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các
biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là
trung thực.
Tiên Lục, ngày 19 tháng 4 năm 2022
GIÁO VIÊN
(ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Viết Quý
PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chun mơn
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….…
TỔ/NHĨM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
(ký và ghi rõ họ tên)

2. Đánh giá, nhận xét, xác nhận của Hiệu trưởng
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký và đóng dấu)




×