muối của nhôm.
(4) Các muối halogenua của Ga3+ ; In3+ ; Tl3+ đều dễ nóng chảy và dễ tan
trong nước (trừ muối florua) và đều tạo ra dạng MX3.6H2O khi kết tinh từ dung
dịch. Màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của chúng theo bảng 26 .
Bảng 26. Nhiệt độ nóng chảy nhiệt độ sơi của MX3 (M là Ga, In. Tl; X là
halogen)
Hợp
ấ
GaF3
Màu sắc
Nhiệt độ nóng chảy
0
Nhiệt độ sôi ( 0C )
GaCl3
GaBr3
GaI3
màu vàng
InF3
lnCl3
lnBr3
lnl3
không màu
không màu
không màu
vàng nhạt
1170
586
436
210
1200
498 ( thăng hoa )
371 (thăng hoa )
-
TlF3
TlCl3
TlBr3
TlI3
màu vàng
màu đen
550
25
-
thăng hoa
-
1000
77
122
212
950 ( thăng hoa )
200
279
346
● Các hợp chất inđi halogenua và cả GaF3, TlCl3 đều thăng hoa khi đun
nóng, nhiệt độ nóng chảy chỉ được xác định dưới áp suất. Các muối TlCl3,
GaCl3 khan cũng bốc khói mạnh trong khơng khí ẩm giống như AlO3.
● Ở trạng thái hơi các halogenua của gali và inđi cũng tồn tại ở dạng được
M2X6 (X là Cl, Br, I) tương tự Al2X6 chúng cũng có cấu tạo khơng gian tương
tự cấu tạo Al2Cl6 (hình 41).
(5) Các muối sunfat của Ga3+ ; In3+ ; Tl3+ đều không màu và dễ tan trong
nước. Gali sunfat kết tinh ở dạng Ga2(SO4)3. 18H2O, Còn inđi sunfat kết tinh ở
dạng In2(SO4)3. 9H2O.
● Với các kim loại hóa trị 1, các muối sunfat của Ga3+; In3+; Tl3+ tạo ra hợp
chất kép dạng hiđrat M21SO4 . M2III(SO4)3.8H2O( MIII là Ga, In, Tl); nhưng dạng
phèn M2ISO4.M2III (SO4)3.24H2O thì MIII chỉ là Ga và In; nghĩa là Tl3+ khơng có
khả năng tạo ra phèn.
Các loại sunfat đó, khi tan trong nước thực tế phân ly hoàn toàn thành
những ion tạo nên chúng.
(6) Các muối nitrat của Ga3+ ; In3+ ; Tl3+ đều không màu, đều kết tinh từ
dung dịch ở dạng hiđrat tinh thể : Ga(NO3)3.8H2O; In(NO3)3. 4,5H2O;
Tl(NO3)3.3H2O.
● Các hợp chất đó đều là sản phẩm khi cho oxit M2O3 tác dụng với HNO3
đặc:
(7) Các sunfua của Gali ; In3+ và Tl3+ đều là những chất rắn có màu khác
nhau.
● Ga2S3 là chất kết tinh màu vàng (Tnc = 125,50C) bị H2O phân hủy chậm
tạo ra H2S.
● In2S3 là chất rắn màu vàng (Tnc = 10500C) không bị nước phân hủy, nên
có thể điều chế bằng cách cho khí H2S qua dung dịch axit yếu của muối In3+
● Tl2S3 là chất rắn màu đen (Tnc = 2600C) không tan trong nước và các
axit loãng; được điều chế bằng phương pháp khơ từ các ngun tố; khi cho khí
H2S tác dụng với muối Tl3+ sẽ khử ion Tl3+ tạo ra Tl2S màu đen:
4.15. Các hợp chất M(I), M(II)
(1) Ngoài những hợp chất hóa trị (III) , các nguyên tố Al - Ga - In, Tl đều
có khả năng tạo ra các hợp chất có hóa trị thấp hơn là hợp chất hóa trị (II) và hóa
trị (I) . Chẳng hạn, các hợp chất của nhơm hóa trị 1 tạo nên theo sơ đồ chung :
( X là halogen) ở trên 10000C , nhưng khi làm lạnh lại bị phân hủy thành
các sản phẩm ban đầu.
Các hợp chất như Al2S , Al2Se cũng chỉ bền ở trạng thái hơi, cũng được tạo
ra như AlX nêu trên .
● Các hợp chất hóa trị (II) cũng được tạo ra , chẳng hạn GaCl2 là những
tinh thể khơng màu, nóng chảy ở 1700C và sôi ở gần 5350C. GaCl2 được tạo
thành khi nung GaCl3 với gần kim loại :