Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Luận văn xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.27 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN HỮU TRÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính

Định hướng ứng dụng
CN: 8380102

Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Phan Nhật Thanh
Học viên
: Trần Hữu Trí
Lớp
: Cao học luật, Cần Thơ Khóa 3

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ” là cơng trình


nghiên cứu của bản thân tơi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực. Đồng thời, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Người viết cam đoan

Trần Hữu Trí


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU······················································································································ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH NỘI
DUNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP X÷··········································································································· 6
1.1. Khái niệm về đăng lý khai sinh và xác định nội dung đăng ký khai sinh
thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã ····················································· 6
1.1.1. Khái niệm về đăng ký khai sinh ·································································································· 6

1.1.2. Khái niệm về xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
ủy ban nhân dân cấp xã ···································································································································· 6
1.2. Đặc điểm về xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
ủy ban nhân dân cấp xã ···································································································
7
1.2.1. Đặc điểm về chủ thể đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã ······················································································································································
7
1.2.2. Đặc điểm về đối tượng đăng ký khai sinh ·········································································· 8
1.2.3. Đặc điểm về nội dung đăng ký khai sinh ············································································ 8
1.2.4. Đặc điểm về yêu cầu xác định nội dung đăng ký khai sinh ································· 8
1.3. Cơ sở để xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp xã ·········································································································

9
1.4. Nguyên tắc xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp xã ·································································································· 11

1.5. Nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
xã ············································································································································· 12
1.5.1. Xác định họ theo cha hay theo mẹ···························································································· 12
1.5.2. Xác định dân tộc theo cha hay theo mẹ ··············································································· 15
1.5.3. Đặt tên cho con ········································································································································ 15
1.5.4. Xác định họ tên, dân tộc, quê quán cho trẻ bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác
định được cha mẹ đẻ ··········································································································································· 16
1.5.5. Đăng ký lại khai sinh ··························································································································· 18
1.5.6. Bổ sung ngày, tháng trong giấy khai sinh ········································································· 19
1.5.7. Đăng ký khai sinh cho người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ········································ 20


Tiểu kết chương 1 ··················································································································· 21


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH NỘI DUNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ········ 22 2.1.
Thực trạng xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ ································· 22
2.1.1. Thực trạng xác định họ theo cha hay theo mẹ ······························································· 23
2.1.2. Thực trạng xác định dân tộc theo cha hay theo mẹ ··················································· 25
2.1.3. Thực trạng đặt tên cho con ············································································································ 26

2.1.4. Thực trạng xác định họ tên, dân tộc, quê quán cho trẻ bị bỏ rơi, trẻ em
chưa xác định được cha mẹ đẻ ··················································································································· 27

2.1.5. Thực trạng đăng ký lại khai sinh ······························································································· 31
2.1.6. Thực trạng việc bổ sung ngày, tháng trong giấy khai sinh ·································· 35
2.1.7. Thực trạng đăng ký khai sinh cho người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ············ 36
2.2. Đánh giá thực trạng xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ và giải
pháp hoàn thiện ·················································································································· 38
2.2.1. Đánh giá thực trạng xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ

························

38 2.2.2.

Giải pháp hoàn thiện việc xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ ·········· 42
Tiểu kết chương 2 ··················································································································· 46
KẾT LUẬN······························································································································· 47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền con người, quyền công dân là một chủ đề gây ra nhiều ý kiến tranh
luận trên các diễn đàn khoa học pháp lý. Đại biểu cho toàn thế giới về quyền con
người có Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị được thơng qua và có
hiệu lực ngày 23/03/1976, trong đó thừa nhận “những quyền này bắt nguồn từ phẩm
giá vốn có của con người”. Khi con người được sinh ra là một thực thể tự nhiên
được ghi nhận những quyền từ Công ước quốc tế nêu trên.

Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 7 Cơng ước của Liên hợp quốc về quyền của
trẻ em có quy định như sau: “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi được
sinh ra và có quyền có họ tên, có quốc tịch ngay từ khi chào đời, và trong chừng
mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc”; và theo
Ngun tắc 3 trong Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1959 ghi
1

nhận: “Trẻ em sinh ra có quyền được khai sinh và có quốc tịch” .
Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam cũng ghi nhận “quyền con người, quyền
cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Như vậy, Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng công nhận “quyền con người”, “quyền công dân” một
cách đầy đủ.
Để đảm bảo quyền con người, quyền công dân được thực hiện trên thực tế thì
về phía Nhà nước cần phải có hệ thống những nguyên tắc đảm bảo xác định rõ đối
tượng nào được bảo vệ theo quyền con người, đối tượng nào được bảo vệ theo
quyền công dân. Chính vì vậy, con người mới sinh ra phải được đăng ký khai sinh.
Trên thông tin “Giấy khai sinh” thể hiện đầy đủ các thông tin cơ bản của một con
người như: Họ, chữ đệm, tên; Giới tính; Ngày, tháng, năm sinh…
Dưới góc độ là chủ thể quản lý cơng dân của mình, Nhà nước sẽ ban hành
pháp luật quy định về việc đăng ký khai sinh để có một hệ thống thông tin đầy đủ về
công dân thuộc quyền quản lý của quốc gia đó. Từ cơ sở hệ thống thơng tin này,
2

quốc gia đó có thể hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước .
Dưới góc độ là cá nhân được đăng ký khai sinh, dựa trên các thơng tin có
trong “Giấy khai sinh” đã được cơ quan có thẩm quyền cấp, sẽ là các thơng tin cơ
bản của cá nhân đó gắn liền với họ từ lúc sinh ra cho đến khi chết. Họ sử dụng
1


Công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em.

2

Khoản 1 Điều 57 Luật Hộ tịch năm 2014


2
thông tin này để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của một công dân khi tham gia
vào các quan hệ xã hội có liên quan đến cá nhân đó.
Tuy nhiên, để nhà nước quản lý thông tin, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của cơng dân và để người dân thực thi quyền khai sinh của mình dựa trên nguyện
vọng về việc xác định các nội dung có liên quan đến thơng tin khai sinh, thì phải
thơng qua một cơ chế, đó là thủ tục đăng ký khai sinh và xác định nội dung đăng ký
khai sinh mà đội ngũ công chức thực thiện nhiệm vụ này được nhà nước giao cho
thơng qua quy định của pháp luật. Có ba yếu tố quyết định đến việc xác định nội
dung đăng ký khai sinh của công chức làm công tác hộ tịch:
- Nắm vững các quy định pháp luật về xác định nội dung đăng ký khai sinh
và các quy định pháp luật có liên quan đến nội sung khai sinh.
- Quản lý chặt chẽ thơng tin khai sinh, có phương pháp quản lý phù hợp, đảm
bảo tra cứu, truy xuất thơng tin hiệu quả.
- Nắm vững tình huống khai sinh, dựa trên các nội dung của người yêu cầu cung
cấp đối chiếu với các quy định pháp luật, để có hướng giải quyết đảm bảo nhu cầu của
người đăng ký khai sinh phù hợp với quy định pháp luật về nội dung khai sinh.
Tất cả những vấn đề nêu trên đều thuộc vấn đề về nội dung đăng ký khai
sinh, và cơ bản là việc xác định nội dung đăng ký khai sinh khi thực hiện thủ tục
đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, dưới góc độ là người nghiên cứu về địa bàn thành phố
Cần Thơ. Vì thế tác giả chọn đề tài “Xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ”.
2. Tình hình nghiên cứu

Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề Hộ tịch, đặc biệt là nhu cầu đăng ký khai
sinh, pháp luật quy định về đăng ký khai sinh. Hiện nay, việc nghiên cứu về công
tác hộ tịch được nhiều học giả, nhà khoa học phân tích, tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau, tạo nên cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng quy định pháp luật
ngày càng hồn thiện hơn. Một số cơng trình có thể kể như:
Sách “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007 của tập
thể tác giả, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như: Đăng ký
khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha, mẹ con…; Viện nghiên cứu khoa học pháp lý
– Bộ Tư pháp (2000), Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký
hộ tịch ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia; Lương Thị Lanh (2013), Đánh giá thực
trạng pháp luật về hộ tịch và giải pháp hồn thiện, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
chuyên đề pháp luật về hộ tịch năm 2013; Đinh Trung Tụng, Quan điểm chỉ


3
đạo, định hướng xây dựng dự án Luật Hộ tịch, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
chuyên đề pháp luật về hộ tịch năm 2013; Phạm Trọng Cường (2003), Quản lý nhà
nước về hộ tịch – Lý luận, thực trạng và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ,
Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Thị Thu Trang, Quyền khai sinh, khai tử theo quy
định của pháp luật dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng quyền khai sinh, khai tử
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội,
năm 2013…; Bài viết “Những thách thức, khó khăn đối với ngành Tư pháp trong
triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ
tịch” của tác giả Nhâm Ngọc Hiển, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, năm
2017; Bài viết “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật Hộ tịch ở
các địa phương” của tác giả Nguyễn Phương Dung, tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
Bộ Tư pháp, năm 2017.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ bản chất, nội dung,
lịch sử quản lý hộ tịch, trong đó có sự kiện đăng ký khai sinh. Trong sự kiện đăng
ký khai sinh thì xác định nội dung đăng ký khai sinh là quan trọng nhất. Cho đến

hiện nay, chưa có cơng trình pháp lý nào nghiên cứu chun sâu về cơng tác này. Vì
tính chất quan trọng của nội dung khai sinh không chỉ liên quan đến một cá nhân tại
thời điểm cụ thể, mà cịn ảnh hưởng đến q trình sinh sống, học tập, làm việc, giao
dịch,… của cá nhân đó trong suốt những thời gian sau này. Bên cạnh đó, việc xác
định nội dung đăng ký khai sinh khơng đúng, có thể gây ra những phiền tối về
cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch, cũng như sẽ phát sinh nhiều vấn đề về cải
chính nội dung đăng ký khai sinh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Xác định nội dung đăng ký khai sinh
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ” là
làm rõ những quy định pháp luật hiện hành về phương thức xác định nội dung đăng
ký khai sinh, từ đó tham chiếu vào công tác xác định nội dung đăng ký khai sinh tại
thành phố Cần Thơ.
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài này là trên cơ sở phân tích các quy định
pháp luật, và khảo sát thực tiễn thành phố Cần Thơ về công tác xác định nội dung
đăng ký khai sinh để tìm ra những điểm phù hợp hoặc chưa phù hợp trong việc áp
dụng pháp luật tại địa phương, nhìn nhận từ góc độ khách quan hoặc chủ quan. Từ
đó, đề xuất các giải pháp phù hợp hơn, nhằm giúp cho địa phương có những điều
chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và có thể kiến nghị những


4
quy định pháp luật chưa phù hợp với tình hình thành phố Cần Thơ hoặc thực trạng
chung của cả nước.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Trong bài luận văn này, tập trung nghiên cứu về công tác xác định nội dung
đăng ký khai sinh trong các vấn đề về đăng ký và quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, xác
định nội dung đăng ký khai sinh là một phạm trù liên quan đến cơng tác quản lý
hành chính nhà nước ở địa phương, đồng thời cũng là phạm trù của người thực hiện

quyền đăng ký khai sinh. Cho nên tác giả sẽ phân tích ở hai phạm trù này, nhưng
trọng tâm vẫn là phạm trù về công tác quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
Phạm vi thời gian
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập trung phân tích thực
trạng của việc xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã thực tiễn trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong khoảng thời gian từ
năm 2017 đến năm 2021. Nhằm xác định phương thức áp dụng quy định của pháp
luật vào thực tiễn quá trình đăng ký khai sinh của công chức Tư pháp – Hộ tịch.
Phạm vi khơng gian
Nhận thấy, trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, thì cấp xã là
đơn vị hành chính thấp nhất trong hệ thống các cấp hành chính ở Việt Nam. Đây là
địa phương thực hiện quản lý hành chính trong một phạm vi địa giới nhỏ nhất, sẽ
trực tiếp giải quyết các vấn đề cơ bản của công dân trong phạm vi, quyền hạn pháp
luật quy định. Chính vì vậy, tác giả chọn Ủy ban nhân dân cấp xã là phạm vi nghiên
cứu của đề tài, nhằm kiểm nghiệm thực tiễn áp dụng pháp luật về xác định nội dung
đăng ký khai sinh phổ biến nhất trong một đơn vị hành chính cấp tỉnh, mà cụ thể là
thành phố Cần Thơ. Trong nội dung đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật hiện
hành có quy định về số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Tuy
nhiên, việc cấp số định danh này không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
xã, mà thẩm quyền cấp số định danh thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ
3

liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an .
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên đề tài nghiên cứu, tác giả dùng phương pháp phân tích luật viết và
đối chiếu vào các quy định pháp luật hiện hành về việc xác định nội dung đăng ký
3Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật căn cước công dân



5
khai sinh, nhằm làm rõ hơn các quy định của pháp luật về xác định nội dung đăng
ký khai sinh và được áp dụng phương pháp này vào trong Chương 1 của đề tài này.
Dựa trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật, tác giả tiến hành khảo sát
vấn đề thực trạng, dựa trên số liệu cung cấp từ Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ có
liên quan đến nội dung của đề tài này, nhằm xác định nội dung đăng ký khai sinh tại
Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Cần Thơ. Được áp dụng vào Chương
2 của đề tài này.
6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng các kết quả
nghiên cứu đó
Từ kết quả nghiên cứu, dựa trên việc đánh giá thực trạng xác định nội dung
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành
phố Cần Thơ, thông qua kết quả phân tích về mặt tích cực, mặt hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đề ra các kiến nghị,
giải pháp nhằm hồn thiện hơn trong cơng tác xác định nội dung đăng ký khai sinh
của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc thành phố Cần Thơ.


6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG
ĐĂNG KÝ KHAI SINH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ
1.1. Khái niệm về đăng lý khai sinh và xác định nội dung đăng ký khai
sinh thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm về đăng ký khai sinh
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc “khai sinh” hay “đăng ký khai
sinh” thuộc phạm trù của Luật Hộ tịch năm 2014.
Khái niệm “đăng ký hộ tịch” theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 2 Luật
Hộ tịch năm 2014: “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận

hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”.
Đứng ở góc độ chun mơn thì đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước
công nhận/xác nhận sự kiện một người được sinh ra và ghi vào sổ các thông tin hộ
tịch cơ bản của người đó (gồm: họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;
dân tộc; quốc tịch; quê quán; số định danh cá nhân) và của cha mẹ (gồm: họ, chữ
đệm, tên, nơi cư trú, số định danh cá nhân (nếu có) của cha, mẹ…). Đăng ký khai
sinh và cấp giấy khai sinh là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, tạo cơ sở
pháp lý để xác định tư cách cơng dân, qua đó chính thức thiết lập mối quan hệ giữa
công dân với Nhà nước, đồng thời là cơ sở pháp lý để các cá nhân xác lập/thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình. Vì vậy, đăng ký khai sinh là sự kiện hộ tịch quan trọng
nhất, cấp “tấm thẻ vào đời” cho mỗi cá nhân.
Trong quy định hiện hành khơng có khái niệm đăng ký khai sinh một cách cụ
thể, nó là một dạng của đăng ký hộ tịch được thể hiện qua hình thức và nội dung của
đăng ký khai sinh
Như vậy, có thể hiểu đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thơng qua thủ tục đăng ký khai sinh ghi vào Sổ đăng ký khai sinh một sự kiện
khai sinh của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
1.1.2. Khái niệm về xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền
của ủy ban nhân dân cấp xã
Dựa trên khái niệm về đăng ký khai sinh nêu trên, ta có thể khẳng định, việc
đăng ký khai sinh là hoạt động của cơ quan đăng ký hộ tịch, mà cụ thể ở đây là Ủy


7
ban nhân dân cấp xã. Hoạt động này nằm trong phạm vi quản lý nhà nước về đăng
ký và quản lý hộ tịch ở cấp xã.
Việc đăng ký khai sinh là ghi nhận một sự kiện khai sinh được xảy ra trên thực
tế, khi đó, sự kiện khai sinh này được người yêu cầu đăng ký khai sinh cung cấp các

thơng tin theo quy định pháp luật có liên quan đến nội dung đăng ký khai sinh.
Dựa trên các nội dung khai sinh được người yêu cầu đăng ký khai sinh cung
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã (hay công chức làm cơng tác hộ tịch) có trách nhiệm
đối chiếu việc xác định các nội dung khai sinh có đúng với quy định pháp luật có
liên quan để chấp nhận sự kiện khai sinh này.
Kết quả của việc xác định này là giấy khai sinh, trong đó có nội dung đăng ký
khai sinh do người yêu cầu cung cấp và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Như vậy, ta có thể khái niệm về xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc
thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân
dân cấp xã là hoạt động quản lý nhà nước về Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung đăng ký khai sinh của một sự kiện sinh
trên thực tế phù hợp với quy định pháp luật về nội dung đăng ký khai sinh.
1.2. Đặc điểm về xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền
của ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định của Luật Hộ tịch, thẩm quyền đăng ký hộ tịch nói chung hay
thẩm quyền đăng ký khai sinh nói riêng thuộc về Cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương
đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại
4

diện). Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ xoay quanh thẩm
quyền giải quyết đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2.1. Đặc điểm về chủ thể đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước được trao quyền đăng
ký khai sinh cho trẻ em, công dân Việt nam. Tuy nhiên, không phải bất kỳ Ủy ban nhân

dân cấp xã nào cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh như trên, mà phải là “Ủy
4Khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014


8
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai
5

sinh” . Như vậy, luật giới hạn nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho một trường hợp
nhất định chỉ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của mẹ. Như vậy, khi xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh của Ủy ban
nhân dân cấp xã, ta cần căn cứ vào yếu tố quốc tịch (công dân mang quốc tịch Việt
Nam) và yếu tố nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ của trẻ.

Chủ thể được trao quyền đăng ký, người trực tiếp thực hiện công việc đăng
6

ký khai sinh là công chức tư pháp làm cơng tác hộ tịch . Chính vì vậy, khi xác định
nội dung đăng ký khai sinh thì cơng chức này chịu trách nhiệm chính trong việc ghi
nhận các thơng tin về nội dung đăng ký khai sinh như: Họ, chữ đệm và tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch của trẻ. Họ, chữ
đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú của cha, mẹ trẻ.
1.2.2. Đặc điểm về đối tượng đăng ký khai sinh
Giấy khai sinh là cơ sở quan trọng để các cá nhân có mối quan hệ pháp lý với
nhau trên cơ sở huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
Thông qua đăng ký khai sinh, nhà nườc sẽ xác định mối quan hệ giữa nhà
nước với công dân; giữa công dân với công dân trong các quan hệ xã hội.
Để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì khơng thể một mình cơng chức
làm cơng tác hộ tịch có thể tự suy diễn ra tình huống đăng ký khai sinh mà phải có
người đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật (người đăng ký khai sinh). Mà

người đăng ký khai sinh phải là người có quan hệ thân thuộc với người được khai
7

sinh hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ . Đối tượng được đăng ký khai sinh
là trẻ em.
1.2.3. Đặc điểm về nội dung đăng ký khai sinh
Nội dung đăng ký khai sinh có một đặc điểm quan trọng là các thông tin cơ
bản của một con người, nó gắn liền với quyền nhân thân của người đó, và một khi
các thơng tin cơ bản này đã được xác định thì sẽ là cơ sở để bản thân con người đó
xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ xã hội.
1.2.4. Đặc điểm về yêu cầu xác định nội dung đăng ký khai sinh
Đây là vấn đề quan trọng để ban hành chính sách, sử dụng các thơng tin góp
phần bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân. Bởi vì, con người sử dụng các thông
5

Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014

6

Điểm d Khoản 1 Điều 73 Luật Hộ tịch năm 2014
Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014

7


9
tin trong giấy khai sinh để gắn vào các quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia các hoạt
động kinh tế, xã hội,…
Một khi các thông tin trong giấy khai sinh khơng phù hợp, khơng theo ý chí
phục vụ lợi ích cho con người thì nó sẽ gây ra hiệu ứng ngược lại, làm cho quyền

con người của họ bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng.
1.3. Cơ sở để xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp xã
Để xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp xã thì trước hết là quy định pháp luật quy định thủ tục này thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp xã, đó là thẩm quyền tiếp nhận, thẩm quyền xử lý, và thẩm
quyền giải quyết phải thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bên cạnh đó thì dựa vào các quy định về quốc tịch thì thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với những trường hợp khơng có quốc tịch nước
ngồi hoặc người không quốc tịch. Xét đến thẩm quyền đăng ký hộ tịch (trong đó có
đăng ký khai sinh) của Ủy ban nhân dân cấp xã, có quy định: “Đăng ký sự kiện hộ
8

tịch…cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước” . Như vậy, khai sinh do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp chỉ là “công dân Việt Nam cư trú ở trong nước”, có hai yếu tố
cần phải được xác định, đó là “cơng dân Việt Nam” và “cư trú ở trong nước”.
9

Trường hợp người được xem là “công dân Việt Nam” thì phải có quốc tịch
Việt Nam. Trẻ em khi sinh ra và được đăng ký khai sinh có quốc tịch Việt Nam, như
vậy cần phải có các chủ thể có liên hệ đến quốc tịch Việt Nam hoặc bản thân trẻ
được hưởng quốc tịch Việt Nam theo quy định. Trường hợp ở đây có các chủ thể
được xác định là cha của trẻ, mẹ của trẻ, trẻ em và người đi đăng ký khai sinh. Theo
quan điểm của pháp luật về điều kiện xác định quốc tịch của trẻ phải dựa trên quốc
10

tịch của cha và mẹ đều là Việt Nam , và suy ra những trường hợp đặc biệt khác
(chưa xác định được cha, chưa xác định được mẹ, chưa xác định được cha và mẹ)
đều được chiếu theo nội dung này để thực hiện việc xác định quốc tịch cho trẻ em.
Ngồi ra, cịn có trường hợp “Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh

thổ Việt Nam mà khơng rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt
8

Điểm a Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014. Ngoài ra cịn có quy định về Đăng ký khai sinh cho trẻ em
sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, cịn người kia là
cơng dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam tại điểm d Khoản 1 Điều 17 của
Luật Hộ tịch. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này khơng đi sâu phân tích nội dung này.
9
Khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch năm 2008
10
Theo Điều 15 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam
mà khi sinh ra có cha mẹ đều là cơng dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam


10
11

Nam” . Còn rất nhiều cơ sở để xác định trẻ em mang quốc tịch Việt Nam, tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chỉ xác định các nội dung nêu trên
làm cơ sở để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định.
Trường hợp thứ hai là “cư trú ở trong nước”, theo quy định của Luật cư trú
năm 2020 thì “Cư trú là việc cơng dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành
chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi khơng có đơn vị hành chính
cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)”. Như vậy, chỉ khi nào thỏa
mãn hai điều kiện nêu trên thì được đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện
12

đăng ký khai sinh , điều này được quy định trong phạm vi của chương II về đăng

ký hộ tịch tại ủy ban nhân dân cấp xã. Và đương nhiên, không phải ủy ban nhân dân
cấp xã nào cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho một sự kiện khai sinh cụ thể,
mà phải là ủy ban nhân dân cấp xã có “nơi cư trú” của người cha hoặc của người
mẹ, ở đây khơng có quy định trước sau, đồng nghĩa là người đăng ký khai sinh có
quyền chọn lựa một trong hai nơi để đăng ký khai sinh cho trẻ em.
13

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt như: Trẻ chưa xác định được cha;
trẻ chưa xác định được mẹ; Trẻ chưa xác định được cả cha và mẹ; Trẻ bị bỏ rơi. Nếu
xét ở yếu tố còn xác định được cha hoặc còn xác định được mẹ tại thời điểm đăng
ký khai sinh thì căn cứ vào nội dung ở đoạn trên sẽ xác định được thẩm quyền đăng
ký khai sinh cho trẻ em. Còn đối với trường hợp chưa xác định được cả cha và mẹ
hoặc trẻ bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi phát hiện trẻ bị bỏ
rơi

14

có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.

Thẩm quyền đăng ký khai sinh không quyết định nội dung đăng ký khai sinh.
Tuy nhiên, nội dung đăng ký khai sinh lại quyết định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Thật vậy, như đã phân tích ở phần trên thì yếu tố quốc tịch và nơi cư trú lại quyết
định thẩm quyền đăng ký khai sinh cho một sự kiện sinh cụ thể.
11

Khoản 1 Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008

12

Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014

Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

13
14

Tuy trong nội dung đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi khơng nói đến việc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát
hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi. Nhưng xét về q trình phát hiện, tiếp
nhận thơng tin và xử lý vấn đề liên quan đến trẻ bị bỏ rơi theo quy định pháp luật, đều thuộc trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Xét về thẩm quyền đăng ký khai sinh thì
thẩm quyền này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi.


11
1.4. Nguyên tắc xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc xác định nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của cơ quan
đăng ký hộ tịch, mà cụ thể ở đây là Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc xác định nội dung
khai sinh không chỉ là nhiệm vụ xây dựng nên một hệ thống dữ liệu hộ tịch chuẩn
xác, có giá trị khai thác cho mục tiêu phát triển của đất nước, mà cịn là thơng tin
quan trọng của một cá nhân khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự của mình.
Chính vì vậy, địi hỏi Ủy ban nhân dân cấp xã cần tập trung vào các nguyên tắc sau
để xác định nội dung đăng ký khai sinh:
15

- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân : Đây là nguyên tắc
đầu tiên của đăng ký hộ tịch nói chung và của đăng ký khai sinh nói riêng. Tất cả
các nội dung khai sinh đều gắn với quyền nhân thân của một cá nhân, và quyền này
được pháp luật bảo vệ. Chính vì vậy, khi xác định nội dung đăng ký khai sinh, cơ
quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tơn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá

nhân, khơng vì mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến quyền nhân thân của cá nhân.
Ví dụ như: quyền có họ tên là một trong những quyền nhân thân của cá nhân, và
16

việc đặt tên cũng không làm ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của trẻ .
- Mọi sự kiện khai sinh của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác: Chỉ khi nào cá nhân đó được đăng ký khai sinh theo
quy định thì cá nhân đó mới được pháp luật cơng nhận các quyền công dân theo quy
định, bởi lẽ, khi sự kiện khai sinh đó được đăng ký khai sinh thì các quyền nhân thân
mới phát sinh hiệu lực pháp luật, và khi đó thì cá nhân mới được hưởng các quyền cơ
bản của một cơng dân hay nói cách khác là năng lực pháp luật của cá nhân mới có.
- Mỗi sự kiện khai sinh chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định: Nguyên tắc này đã được khẳng định qua các văn bản quy
định về đăng ký và quản lý hộ tịch trước đây. Việc đăng ký hộ tịch chỉ có thể được
đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch, điều này thấy rõ ở nội dung xác định thẩm
quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em theo nơi cư trú của cha hoặc nơi cư trú của mẹ.
Như vậy, chỉ được một trong hai Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc của người mẹ mà thôi, nếu đã đăng ký khai sinh tại nơi cư trú của người cha
thì khơng được đăng ký khai sinh tại nơi cư trú của người mẹ và ngược lại. Nguyên
tắc này đảm bảo cá nhân có được duy nhất một thông tin đăng ký khai
15
16

Khoản 1 Điều 5 Luật Hộ tịch năm 2014
“…không đặt tên quá dài, khó sử dụng” được quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 04/2020/TT-BTP


12
sinh, vì “Giấy khai sinh” là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân đó, mọi giấy tờ phải phù
hợp với thông tin trên “Giấy khai sinh” nên không thể phát sinh hai giấy tờ gốc cho

một cá nhân cụ thể. Nếu xảy ra trường hợp trên thì phải thu hồi, hủy bỏ giấy khai
17

sinh đã được cấp trái với quy định của pháp luật về hộ tịch .
1.5. Nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã
Trước khi nói đến nội dung đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã thì ta phải xác định rằng: Cả cha và mẹ của trẻ đều có quốc tịch
Việt Nam, đồng thời nơi cư trú của cha và mẹ đều nằm trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong các thông tin về nội dung trên Giấy khai sinh có họ, chữ đệm và tên là
được xác định đầu tiên, và đây cũng là thơng tin cơ bản để xác định trẻ em đó mang
tên pháp lý là gì?
1.5.1. Xác định họ theo cha hay theo mẹ
Trong cấu trúc về tên của trẻ trong Giấy khai sinh được hợp thành bởi “Họ” +
18

“Chữ đệm” + “Tên” .
Khoản 1 Điều 26 BLDS năm 2015 quy định: “Cá nhân có quyền có họ, tên
(bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên
khai sinh của người đó”. Như vậy, pháp luật đã công nhận quyền mỗi cá nhân được
có họ, tên khi sinh ra và nguyên tắc xác định họ, tên dựa trên tên khai sinh của cá
nhân đó. Trên thực tế, một cá nhân có thể có nhiều tên gọi tùy thuộc vào mỗi hoàn
cảnh khác nhau. Ví dụ, nhiều đứa trẻ khi sinh ra được bố mẹ đặt tên là Tý, Tèo,
Đen, Quẹo,… cho dễ nuôi. Nhưng chỉ có một tên duy nhất được pháp luật ghi nhận
và bảo vệ đó là tên trong giấy khai sinh. Xét về cấu trúc, họ và tên là hai yếu tố
chính tạo nên danh tính của một cá nhân (ngồi họ và tên thì danh tính của một cá
nhân còn chứa đựng chữ đệm).
Điều 26 BLDS năm 2015 đã quy định rõ ràng cách xác định họ và tên của cá
nhân. Theo đó, họ của cá nhân được xác định là họ của cha hoặc họ của mẹ trong
hầu hết các trường hợp. Khoản 2 Điều 26 BLDS năm 2015 đã đưa ra cách xác định

họ của một cá nhân trong ba trường hợp: Trường hợp xác định được cha đẻ, mẹ đẻ
của cá nhân hoặc chưa xác định được cha đẻ của cá nhân; Trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi; Trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi.
17

Điểm h Khoản 1 Điều 70 Luật Hộ tịch năm 2014

18

Điểm a Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014


13
Đối với trường hợp xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của cá nhân hoặc chưa xác
định được cha, mẹ đẻ của cá nhân thì nhà làm luật quy định cách xác định họ của cá
nhân dựa trên bốn căn cứ: Theo thỏa thuận giữa cha, mẹ đẻ của cá nhân, khi đó họ
của cá nhân là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ; Theo tập quán nếu cha, mẹ đẻ của
cá nhân khơng có thỏa thuận; Theo họ của mẹ đẻ trong trường hợp chưa xác định
19

được cha đẻ; Theo họ của cha đẻ trong tường hợp chưa xác định được mẹ đẻ .
Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và
được nhận làm con ni thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc
họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha, mẹ ni. Trường hợp chỉ có cha ni hoặc
mẹ ni thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người nhận nuôi.
Riêng trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con ni thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người
đứng đầu cơ sở ni dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng
ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Việc xác định họ theo quy định của BLDS năm 2015, khi đăng ký khai sinh,
người đi đăng ký có yêu cầu được đăng ký theo họ người thứ ba (khơng phải họ của
cha hoặc họ của mẹ) thì các cán bộ tư pháp – hộ tịch có quyền từ chối với lý do trái
với quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, việc xác định họ của cá nhân theo quy định của BLDS năm 2015
chưa giải quyết triệt để mâu thuẫn trong trường hợp tập quán địa phương cùng điều
chỉnh trái với quy định của Bộ luật. Khoản 2 Điều 26 BLDS năm 2015 quy định
trường hợp cha, mẹ khơng có thỏa thuận thì việc xác định họ của con sẽ dựa trên tập
quán. Trên thực tế, có những tập quán xác định họ của cá nhân không phải họ cha
hoặc họ mẹ, ví dụ như: Tập qn khơng đặt họ của người Bana ở Tây nguyên, Bình
Định, Phú Yên; người Brâu; người Xơ-đăng ở Kontum; người Mã Liềng huyện
Tun Hóa (Quảng Bình), Hương Khê (Hà Tĩnh)… Hoặc con trai dân tộc Ba Na
thường gọi là Yang Danh, con gái thường gọi là: Thưr, Thớp, Yung, Blui, Aying,
20

Klrot, Blinh, Chơ, Y owu,… Người Mã Liềng khơng có họ .
Điều này đã gây khó khăn cho chính những người được hưởng quyền có họ
và tên. Nếu một người trong dịng tộc mà không đặt họ theo truyền thống mà tộc đề
ra thì có thể bị đuổi khỏi dịng tộc, nhưng nếu đặt theo quy định của dịng tộc thì cơ
19

Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch
20
Nguyễn Khôi (2006), Các dân tộc ở Việt Nam – cách dùng Họ và đặt tên, Nxb. Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.


14
quan hộ tịch không thụ lý giải quyết và công nhận, từ đó quyền nhân thân cơ bản
của cá nhân khơng được bảo vệ.

Có thể nói, việc xác định họ của cá nhân không phải là vấn đề đơn giản ngay
cả khi pháp luật đã quy định rõ ràng cách xác định họ theo họ của cha hoặc họ của
mẹ; bởi lẽ, họ của một người không chỉ dựa trên các căn cứ pháp lý mà còn bị tác
21

động và chịu sự chi phối của tập quán địa phương, truyền thống dịng tộc . Bên
cạnh đó, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 họ của cá nhân được xác định
là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa
thuận thì họ của con được xác định theo tập quán; trường hợp chưa xác định được
cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa
trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang
22

thai hộ theo quy định của Luật hơn nhân và gia đình.
Tại Điều 6 Thơng tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 có hiệu lực thi hành
ngày 16/7/2020 quy định về nội dung khai sinh thì: Nội dung khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch, và Khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
- “Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và
yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt
Nam; khơng đặt tên q dài, khó sử dụng”. Xét ở gốc độ họ, theo quan điểm của tác
giả thì bản thân “họ” đã tồn tại bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt
đẹp của Việt Nam, pháp luật chỉ thừa nhận tập quán này và được ghi nhận vào quy
định pháp luật.
- “Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của
con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập
quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ”. Như vậy,
trong trường hợp cha mẹ không đạt được thỏa thuận lựa chọn họ theo cha hoặc theo
mẹ. Có thể người cha muốn con theo họ của cha mà người mẹ muốn con theo họ

của mẹ, hoặc người cha muốn con theo họ của mẹ mà người mẹ muốn con theo họ
của cha. Điều này gây ra tình huống khơng thỏa thuận được về họ của con khi đăng
ký khai sinh, lúc này vai trò của tập quán trong việc xác định họ của con được phát
21
“Quy định của pháp luật về xác định họ, tên cho cá nhân”, truy cập ngày 04/04/2022
22
Khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015


15
23

huy. Tuy nhiên, xét ở góc độ tập quán để lựa chọn họ cho con thì pháp luật chuyên
ngành chưa quy định rõ ràng, cụ thể là việc xác định họ cho con là dựa trên yếu tố tập
quán, như vậy, ngay cả việc áp dụng tập quán cũng đang xảy ra vấn đề xung đột.

1.5.2. Xác định dân tộc theo cha hay theo mẹ
Con người, bên cạnh việc mang một quốc tịch của một quốc gia thì họ cịn mang
một sắc thái riêng biệt khác, đó là “dân tộc”. Khi đăng ký khai sinh, thì dân tộc của
người đó được xác định bởi quy định pháp luật

24

và được ghi vào Giấy khai sinh.

Trong trường hợp người cha và mẹ có cùng dân tộc thì sự việc khơng có gì là xung đột,
vì theo quy định pháp luật, người con được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ,
mẹ đẻ. Như vậy, người con chỉ xác định được một dân tộc duy nhất (của cả cha và mẹ).
Trường hợp người cha và mẹ có hai dân tộc khác nhau, thì lúc này khi xác định
dân tộc cho con, có hai lựa chọn, hoặc là chọn dân tộc theo cha, hoặc là chọn dân tộc

25

theo mẹ theo thỏa thuận . Nhưng, trường hợp cha và mẹ khơng có thỏa thuận thì dân
tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc
của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn. Như vậy, nếu có xung
đột về tập quán trong việc lựa chọn dân tộc cho con thì sẽ ưu tiên chọn dân tộc ít người
hơn cho con (theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015).

1.5.3. Đặt tên cho con
“Cá nhân có quyền có họ, tên” điều này được khẳng định tại Khoản 1 Điều
26 Bộ luật dân sự năm 2015, và họ, tên của người đó được xác định theo họ, tên
khai sinh. Do đó, khi làm thủ tục khai sinh, người đi khai sinh quyết định tên của trẻ
dựa trên những mong muốn đều tốt đẹp nhất cho trẻ khi sử dụng tên của mình sau
26

này . Cịn về mặt pháp lý, khơng có quy định hướng dẫn về cách đặt tên cho trẻ khi
đăng ký khai sinh, bởi việc đặt tên chỉ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của
27

pháp luật dân sự .
Như trình bày ở phần trên, họ, tên theo quy định của pháp luật là họ, chữ
đệm, tên (theo Luật Hộ tịch). Tuy nhiên, ở Bộ luật dân sự thì yếu tố chữ đệm là có
23

Tập quán theo Bộ luật dân sự năm 2015 là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một
thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc
trong một lĩnh vực dân sự.
24

25
26

Khoản 1 Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 thể hiện: Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình
Khoản 2 Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015

“Ý nghĩa tên cha mẹ đặt cho con: Kỳ vọng điều tốt đẹp”, truy cập ngày 04/04/2022
27
Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015


16
thể có hoặc khơng. Và thực tế có những trường hợp họ, tên của một người chỉ cấu
thành bởi “họ” và “tên” mà thơi. Ở phần họ thì người đi đăng ký khai sinh chỉ được
lựa chọn một trong hai họ là cha hoặc mẹ, nhưng ở phần chữ đệm và tên thì được tự
do lựa chọn theo ý chí của cha, mẹ. Ở đây, tác giả khẳng định đây là ý chí của cha,
mẹ hoặc đã đạt được sự thống nhất chung của gia đình về cách đặt tên, đây khơng
phải là ý chí của trẻ. Quyền có họ, tên là của trẻ, còn việc lựa chọn họ và đặt tên thế
nào là quyền của cha, mẹ. Đặt sự việc ở trường hợp ngược lại “quyền đặt tên là của
trẻ”, như vậy trẻ em khi đạt đến độ tuổi nhận thức được tên của mình khơng theo ý
chí của mình thì có quyền u cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên vì một lý do
đó là tên đó khơng thể hiện ý chí của bản thân tại thời điểm đăng ký khai sinh? Việc
28

này là không đúng quy định pháp luật, vì, căn cứ quy định về quyền thay đổi tên
thì khơng bao gồm trường hợp như nêu ở trên.
1.5.4. Xác định họ tên, dân tộc, quê quán cho trẻ bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác
định được cha mẹ đẻ
Pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên
thực tế, và riêng với trường hợp trẻ bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ

cũng là một những tình huống được pháp luật dự liệu, và những trường hợp này
29

được xếp vào những trường hợp đặc biệt về đăng ký khai sinh .
Trong mục này có hai phạm trù cần được giải thích rõ vấn đề đó là “trẻ bị bỏ
rơi” và “trẻ chưa xác định được cha mẹ đẻ”. Vì có cơ sở pháp lý khẳng định sự khác
biệt của hai khái niệm này, đó là “Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc
diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ…trong sổ hộ tịch ghi rõ trẻ chưa xác
30

định được cha, mẹ” . Như vậy, trường hợp chưa xác định được cha, mẹ có thể là
thuộc diện bị bỏ rơi hoặc khơng thuộc diện bị bỏ rơi.
31

Đối với “trẻ bị bỏ rơi” thì ta có khái niệm về “bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em” là
hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ em.
Như vậy, có thể hiểu trẻ bị bỏ rơi là trẻ sau khi được sinh ra không được chăm sóc,
ni dưỡng. Trong kết quả tìm kiếm Google với tiêu chí là “trẻ bị bỏ rơi” bằng tiếng
Việt, thì chúng ta nhận được khoảng 43 triệu kết quả trong 0,47 giây
28

32

với hầu hết

Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015

29


Điều 14 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
30
Khoản 5 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
31

32

Khoản 9 Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016
Kết quả được tra cứu vào lúc 21 giờ 24 phút ngày 11/10/2021


17
các thông tin này đều là trẻ sơ sinh, ở đây những trường hợp này là chưa xác định
được cha mẹ và thuộc diện bị bỏ rơi.
Đối với trẻ em chưa xác định được cha mẹ đẻ và không thuộc diện “bị bỏ
rơi”, trẻ được người chăm sóc, ni dưỡng mà khơng phải là cha, mẹ đẻ. Khi đó, sẽ
thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tương tự như trẻ bị bỏ rơi (theo Khoản 5 Điều
15 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015).
Tuy nhiên, trong phạm vi của mục này, ta có thể khẳng định vấn đề chung của
hai trường hợp trên là trẻ chưa xác định được cả cha và mẹ. Chính vì vậy khi đăng
ký khai sinh và xác định họ tên, dân tộc, quê quán cho trẻ ta xác định theo quy định
của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Trường hợp nếu trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ đẻ được nhận làm
con ni, thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi
theo thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ nuôi; nếu chỉ có một người nhận ni thì
họ của trẻ được xác định theo họ của người đó. Và như vậy, thì việc đặt tên là do
cha, mẹ nuôi quyết định.
- Trường hợp nếu trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ đẻ và chưa được
nhận làm con nuôi, thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu

cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc của người đang tạm thời ni dưỡng trẻ em.

- Đối với việc xác định dân tộc cho trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha
mẹ đẻ. Trường hợp được nhận con ni thì dân tộc của trẻ được xác định dựa trên
sự thỏa thuận của cha nuôi và mẹ nuôi hoặc của một người nhận nuôi. Trường hợp
chưa được nhận làm con ni thì dân tộc của trẻ do người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng hoặc người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em sẽ quyết định dân tộc cho trẻ tại
thời điểm đăng ký khai sinh.
- Về phần xác định quê quán đối với hai trường hợp nêu trên là nơi sinh (nơi
33

phát hiện trẻ bị bỏ rơi) . Trường hợp phát hiện trẻ bị bỏ rơi có Giấy chứng sinh ghi
rõ nơi sinh, nhưng nơi phát hiện trẻ không phải là nơi sinh, như vậy, nếu căn cứ vào
Giấy chứng sinh để xác định nơi sinh thì khơng đúng với quy định của pháp luật,
nhưng nếu căn cứ vào nơi phát hiện trẻ để xác định nơi sinh thì khơng đúng với thực
tế về nơi sinh của trẻ.
Vì những trường hợp đăng ký khai sinh trong mục này là những trường hợp
“đặc biệt”, và nhằm đảm bảo quyền của trẻ em khi được sinh ra, Nhà nước ban hành
33

Khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP


18
các chính sách pháp luật nhằm tạo điều kiện để những trường hợp này có khai sinh
và có quốc tịch Việt Nam.
1.5.5. Đăng ký lại khai sinh
Giấy khai sinh thực chất là một loại giấy tờ cá nhân, trong giấy khai sinh có
thơng tin của cá nhân đó, và được sử dụng khi xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
34


sự của mình . Có thể trong q trình sử dụng, bản chính giấy khai sinh đó bị mất và sổ
đăng ký khai sinh có trường hợp đó bị mất

35

thì sẽ được đăng ký lại khai sinh.

Đối với vấn đề bị mất, thất lạc được ghi nhận trong Bộ luật dân sự năm 2015.
Cả hai đều xuất hiện với thông tin là tài sản đó khơng nằm trong sự kiểm sốt của
chủ tài sản mặc dù tài sản đó vẫn cịn tồn tại trên thực tế. Thơng thường bị mất sẽ
gắn với tài sản là động sản còn thất lạc sẽ gắn với gia súc, gia cầm.
Quay lại với giấy khai sinh, bên trong giấy khai sinh có các thơng tin là
quyền nhân thân không gắn với tài sản của một cá nhân. Tuy nhiên, giấy khai sinh là
một loại giấy tờ, như vậy, trong quá trình sử dụng loại giấy tờ này, sẽ phát sinh tình
huống bị mất.
Trường hợp thứ hai sổ đăng ký khai sinh là một loại của sổ hộ tịch, vì vậy theo
Khoản 3 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì “Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu
giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch” và “Cơ quan
36

đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch…” . Như vậy, trong q
trình bảo quản, có thể sổ hộ tịch bị mất, hoặc hư hỏng do các tác nhân lý, hóa,… nên
khơng cịn sử dụng thơng tin khai sinh của một trường hợp cụ thể.

Một khi hai trường hợp nêu trên xuất hiện, cộng với điều kiện là sự kiện khai
sinh đó đã được đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, phải nộp lại bản sao
giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại, và người yêu cầu phải
37


còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ thì được đăng ký lại khai sinh .
Việc xác định nội dung khai sinh đối với trường hợp đăng ký lại khai sinh thì
căn cứ vào bản sao giấy khai sinh được cấp hợp lệ trước đây (là bản sao Giấy khai
sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ; bản chính hoặc bản sao
giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và
38

trước năm 1975 ở miền Nam) để xác định nội dung khai sinh . Trường hợp không
34
35

Khoản 4 Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015

Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 58 Luật Hộ tịch năm 2014
37
Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
38
Khoản 4 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
36


19
có bản sao giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung
khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về
nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung
39


khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị .
Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân
người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ nêu trên, thì
người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu
việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại
khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay
đổi được ghi vào mặt sau của giấy khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu
đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Giấy khai sinh ghi: “Đã
chết”.
1.5.6. Bổ sung ngày, tháng trong giấy khai sinh
Ngày, tháng, năm sinh được xác định là một trong những nội dung quan trọng
trong giấy khai sinh. Tuy nhiên, do yếu tố lịch sử nên việc đăng ký khai sinh có thể
khơng đầy đủ thơng tin trong Giấy khai sinh, trong đó có ngày, tháng sinh trong
giấy khai sinh. Như vậy, giấy khai sinh đó được bổ sung thơng tin ngày, tháng sinh
theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.
Trường hợp khơng có Giấy chứng sinh, khơng có văn bản xác nhận của cơ sở
y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:
- Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh,
thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.
- Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khơng thống nhất
thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp
lệ đầu tiên.
- Đối với người khơng có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân
khơng có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh
40

theo quy định .
- Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh trên bất kỳ giấy tờ nào,
thì ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được
39

40

Khoản 5 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015

Việc cam đoan phải đúng sự thật, nếu không sẽ bị từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch.


×