Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH Tìm Hiểu Công Nghệ AI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.94 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

ĐỒ ÁN CHUN NGÀNH

Tìm Hiểu Cơng Nghệ AI

Giảng viên hướng dẫn: Vương Xuân Chí
Sinh viên thực hiện: Thái Thành Đạt
MSSV: 22000004681
Chuyên ngành: Khoa Học Dữ Liệu
Môn học: Đồ Án Cơ Sở Khoa Học Dữ Liệu
Khóa: 2020

Tp.HCM, 25 tháng 6 năm 2022


Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Khoa Công Nghệ Thông Tin


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN CƠ SỞ
(Sinh viên phải đóng tờ này vào báo cáo)
Họ và tên: Thái Thành Đạt


MSSV: 2000004681

Chuyên ngành: Khoa học dữ liệu

Lớp: 20DTH2A

Email:

SĐT: 0366433039

Tên đề tài: Tìm hiểu cơng nghệ AI (Artifical Intelligence)
Gíao viên hướng dẫn: Vương Xuân Chí
Thời gian thực hiện: 20/6/2022 đến 2/9/2022
MƠ TẢ ĐỀ TÀI:
AI (Artifical Intelligence - Trí thơng minh nhân tạo) là ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính
(Computer science) được con người ứng dụng và lập trình nhằm hướng tới mục tiêu để máy tính tự
động hố những hành vi thơng minh cho con người, là cơng nghệ mơ phỏng các q trình suy nghĩ
và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
- Giới thiệu về AI (Artifical Intelligence)
- Trình bày ứng dụng của AI trong cuộc sống
- Kết luận

YÊU CẦU:

-

Có kiến thức, đam mê, hiểu biết về công nghệ mới như Mạng neural, Machine Learning,
Deep Learning…. Đọc hiểu tài liệu tiếng Anh, kỹ năng trình bày văn bản trên máy tính tốt.


-

Có tác phong làm việc chăm chỉ, tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng làm việc độc lập
hoặc làm việc trong nhóm tốt.

Nội dung và u cầu đã được thơng qua Bộ mơn.

TP.HCM, ngày 26 tháng 06 năm 2022
TRƯỞNG BỘ MƠN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Vương Xuân Chí

ThS. Vương Xuân Ch
2


PHẦN NHẬN XÉT + CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

Điểm giáo viên hướng dẫn:

Điểm giảng viên chấm vòng 2:

TPHCM, Ngày …… tháng …… năm
Giáo viên hướng dẫn

Giáo viên chấm vòng 2


MỤC LỤC
Lời Mở Đầu………………………………………………………………………...6
Chương 1: Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì?.......................................………….7
3


1.1 : Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì?

Chương 2: Thơng Minh Là Gì ?.........................................................8
2.1 : Các loại trí thơng minh
2.2 : So sánh bộ não con người với máy tính
2.3 : Hệ thống thơng minh
2.3.1 : Đại Diện
2.3.2 : Đầu Ra

Chương 3: Triết lý trí tuệ nhân tạo....................................................13
3.1 : Các loại trí tuệ nhân tạo
3.2 Ví dụ về cơng nghệ AI

Chương 4: Lịch sử của Trí tuệ nhân tạo……………………………15
4.1 AI 2010 đến nay

Chương 5: Các ứng dụng của Trí tuệ nhân tạo…………………….17
Chương 6: Ưu điểm & Nhược điểm của AI………………………...18
6.1 : Ưu điểm của Trí tuệ nhân tạo
6.1.1 : Ít lỗi
6.1.2 : Khám phá khó khăn
6.1.3 Ứng dụng hàng ngày
6.1.4 Trợ lý kỹ thuật số
6.1.5 Công việc lặp lại

6.1.6 Ứng dụng y tế
6.1.7 Không ngắt quãng

6.2 : Nhược điểm của Trí tuệ nhân tạo
6.2.1 Chi phí cao
6.2.2 Khơng sao chép con người
6.2.3 Không cải thiện với kinh nghiệm
6.2.4 Không có sự sáng tạo ban đầu
6.2.5 Thất nghiệp:

4


Chương 7 : Tình huống hiện tại / Vị trí của Cơng nghệ trong IA………….23
Chương 8 : Các khía cạnh và triển vọng trong tương lai của AI…………...24
Chương 9 : Kết Luận…………………………………………………………..24
Chương 10 : Thuật Ngữ………………………………………………………..25
Lời Cảm Ơn……………………………………………………………………26

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi phát minh ra máy tính hoặc máy móc, khả năng thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau của họ đã tăng lên theo cấp số nhân. Con người đã phát triển sức mạnh
của hệ thống máy tính về miền làm việc của trình điều khiển, tốc độ ngày càng
tăng và giảm kích thước theo thời gian.
5


Một nhánh của Khoa học Máy tính có tên Trí tuệ nhân tạo theo đuổi việc tạo ra các
máy tính hoặc máy móc thơng minh như con người.
Lĩnh vực nghiên cứu của Trí tuệ nhân tạo (AI) liên quan đến việc chế tạo máy móc

Riêng máy tính - làm những việc địi hỏi trí thơng minh khi do con người thực
hiện. Trong 60 năm tồn tại, nó đã kỷ niệm những thành công vang dội và những
thất bại cũng không kém phần gay cấn. Ngày nay, AI đã trở thành một phần quan
trọng và thiết yếu của công nghệ và công nghiệp và cung cấp giải pháp cho một số
vấn đề phức tạp nhất trong khoa học máy tính. Tuy nhiên, xét về mục tiêu ban đầu
của nó - tạo ra trí thơng minh cấp độ con người thực sự trong máy móc - thì Strong
AI vẫn chưa thành cơng và có lẽ sẽ khơng bao giờ. Ngày nay, các nhà nghiên cứu
AI có thể tạo ra các máy tính có thể thực hiện các cơng việc khó đối với con người
như logic, giải quyết vấn đề đại số và lập kế hoạch đường đi hoặc chơi cờ vua.

Chương 1: Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì?
Theo cha đẻ của Trí tuệ nhân tạo John McCarthy, AI là “Khoa học và kỹ thuật tạo ra máy móc
thơng minh, đặc biệt là các chương trình máy tính thơng minh”.

6


Hình 1: Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo (AI) là sự mơ phỏng các q trình thơng minh của con người bằng máy
móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các q trình này bao gồm học tập (thu nhận thông
tin và các quy tắc sử dụng thông tin), suy luận (sử dụng các quy tắc để đạt được kết
luận gần đúng hoặc xác định) và tự điều chỉnh. Các ứng dụng cụ thể của AI bao gồm hệ
thống chun gia, nhận dạng giọng nói và thị giác máy.
Trí tuệ nhân tạo là một cách làm cho một máy tính, một robot điều khiển bằng máy tính
hoặc một phần mềm suy nghĩ một cách thông minh, theo cách tương tự như suy nghĩ
của con người thơng minh.
AI được hồn thiện bằng cách nghiên cứu cách bộ não con người suy nghĩ và cách con
người học, quyết định và làm việc trong khi cố gắng giải quyết một vấn đề, sau đó sử
dụng kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở phát triển phần mềm và hệ thống thông
minh.

AI có thể được phân loại là yếu hoặc mạnh. AI yếu, còn được gọi là AI hẹp, là một hệ
thống AI được thiết kế và đào tạo cho một nhiệm vụ cụ thể. Các trợ lý ảo cá nhân,
chẳng hạn như Siri của Apple, là một dạng AI yếu. Strong AI, cịn được gọi là trí thơng
minh nhân tạo, là một hệ thống AI với khả năng nhận thức tổng quát của con người. Khi
được giao một nhiệm vụ không quen thuộc, một hệ thống AI mạnh có thể tìm ra giải
pháp mà không cần sự can thiệp của con người. Các công cụ AI giới thiệu một loạt các
chức năng mới cho các doanh nghiệp; việc sử dụng trí tuệ nhân tạo đặt ra các câu hỏi

7


về đạo đức. Điều này là do các thuật toán học sâu, nền tảng của nhiều công cụ AI tiên
tiến nhất, chỉ thông minh như dữ liệu mà chúng được cung cấp trong quá trình đào tạo.
Bởi vì con người lựa chọn dữ liệu nào nên được sử dụng để đào tạo một chương trình
AI, khả năng thiên vị của con người là cố hữu và phải được theo dõi chặt chẽ .

Chương 2: Thơng Minh Là Gì ?
"Trí thơng minh" là gì? Chúng ta có thể mơ phỏng hành vi thơng minh trong máy móc khơng?
Chúng ta có thể đi bao xa?
Khả năng của một hệ thống để tính toán, suy luận, nhận thức các mối quan hệ và loại suy, học
hỏi kinh nghiệm, lưu trữ và truy xuất thông tin từ bộ nhớ, giải quyết vấn đề, hiểu các ý tưởng
phức tạp, sử dụng ngôn ngữ tự nhiên thành thạo, phân loại, khái qt hóa và thích ứng với các
tình huống mới.

2.1 : Các loại trí thơng minh
Theo mô tả của Howard Gardner, một nhà tâm lý học phát triển người Mỹ,
Trí thơng minh có nhiều dạng như được mơ tả trong Hình 2 và Hình 3.

8



Hình 2: Các loại trí thơng minh

9


Hình 3: Mơ tả về Trí thơng minh với các ví dụ

2.2 : So sánh bộ não con người với máy tính
Chúng ta có thể dễ dàng hiểu và so sánh Bộ não con người với Máy tính với sự trợ
giúp của Hình 4.

10


Hình 4: So sánh Não người với Máy tính

2.3 : Hệ thống thông minh
Ba bước quan trọng của một tác nhân dựa trên tri thức (Craik, 1943):

11


1. Kích thích phải được chuyển thành một đại diện bên trong.
2. Biểu diễn được thao tác bởi các quá trình nhận thức để tạo ra các biểu diễn mới bên
trong.
3. Những điều này lần lượt được chuyển thành hành động.

Hình 5: Tác nhân dựa trên tri thức


2.3.1 : Đại Diện
Tất cả các Vấn đề về AI đều yêu cầu một số hình thức đại diện:
• Bàn cờ vua
• Mê cung
• Chữ
• Sự vật
• Phịng
• Âm thanh
• Cảnh trực quan
Một phần chính của AI là đại diện cho khơng gian vấn đề để cho phép tìm kiếm hiệu
quả (các) giải pháp tốt nhất. Đôi khi biểu diễn là kết quả đầu ra. Ví dụ: khám phá "mẫu".

2.3.2 : Đầu Ra
Hành động đầu ra cũng có thể phức tạp
• Lượt tiếp theo
• Chữ
• Nhãn mác
• Bộ truyền động
• Sự chuyển động
Từ một nước cờ đơn giản đến một chuỗi vận động để cầm nắm đồ vật.

12


Chương 3: Triết lý trí tuệ nhân tạo
Trong khi khai thác sức mạnh của hệ thống máy tính, sự tị mò của con người khiến anh ta tự hỏi,
"Liệu một cỗ máy có thể suy nghĩ và hành xử như con người khơng?"
Do đó, sự phát triển của AI bắt đầu với ý định tạo ra trí thơng minh tương tự trong các máy móc
mà chúng ta tìm thấy và đánh giá cao ở con người.


3.1 : Các loại trí tuệ nhân tạo
Arend Hintze, một trợ lý giáo sư về sinh học tích hợp, khoa học máy tính và kỹ
thuật tại Đại học Bang Michigan, phân loại AI thành bốn loại, từ loại hệ thống AI
tồn tại ngày nay đến các hệ thống có tri giác, chưa tồn tại. Danh mục của anh ấy
như sau:
• Loại 1: Máy phản động: Một ví dụ là Deep Blue, chương trình cờ vua của IBM
đã đánh bại Garry Kasparov vào những năm 1990. Deep Blue có thể xác định các
quân cờ trên bàn cờ và đưa ra dự đốn, nhưng nó khơng có trí nhớ và khơng thể sử
dụng kinh nghiệm trong q khứ để thông báo cho những quân cờ trong tương lai.
Nó phân tích các bước đi có thể xảy ra - của chính nó và đối thủ của nó - và chọn
nước đi chiến lược nhất. Deep Blue và Alpha GO của Google được thiết kế cho các
mục đích hẹp và khơng thể dễ dàng áp dụng cho các tình huống khác.
• Loại 2: Bộ nhớ hạn chế: Các hệ thống AI này có thể sử dụng kinh nghiệm trong
quá khứ để thông báo cho các quyết định trong tương lai. Một số chức năng ra
quyết định trên ô tô tự lái được thiết kế theo cách này. Các quan sát thông báo các
hành động xảy ra trong tương lai không xa, chẳng hạn như một chiếc ô tô chuyển
làn. Những quan sát này khơng được lưu trữ vĩnh viễn.
• Loại 3: Lý thuyết về tâm trí: Thuật ngữ tâm lý học này đề cập đến sự hiểu biết
rằng những người khác có niềm tin, mong muốn và ý định của riêng họ tác động
đến quyết định họ đưa ra. Loại AI này vẫn chưa tồn tại.
• Loại 4: Tự nhận thức: Trong loại này, các hệ thống AI có ý thức về bản thân, có ý
thức. Máy móc có khả năng tự nhận thức hiểu được trạng thái hiện tại của chúng và

13


có thể sử dụng thơng tin để suy ra những gì người khác đang cảm thấy. Loại AI này
vẫn chưa tồn tại.
3.2 Ví dụ về cơng nghệ AI
AI được tích hợp vào nhiều loại công nghệ khác nhau. Dưới đây là bảy ví dụ.

• Tự động hóa: Điều gì làm cho một hệ thống hoặc quy trình hoạt động tự động? Ví dụ,
tự động hóa quy trình bằng robot (RPA) có thể được lập trình để thực hiện các tác vụ
có khối lượng lớn, có thể lặp lại mà con người thường thực hiện. RPA khác với tự động
hóa CNTT ở chỗ nó có thể thích ứng với các hồn cảnh thay đổi
• Học máy: Khoa học về việc làm cho máy tính hoạt động mà khơng cần lập trình. Học
sâu là một tập con của học máy, nói một cách rất đơn giản, có thể được coi là sự tự
động hóa của phân tích dự đốn. Có ba loại thuật tốn học máy:
o Học có giám sát: Các tập dữ liệu được gắn nhãn để các mẫu có thể được phát hiện
và sử dụng để gắn nhãn các tập dữ liệu mới.
o Học không giám sát: Các tập dữ liệu không được gắn nhãn và được sắp xếp theo
những điểm tương đồng hoặc khác biệt.
o Học tập củng cố: Tập dữ liệu không được gắn nhãn nhưng sau khi thực hiện một
hành động hoặc một số hành động, hệ thống AI sẽ nhận được phản hồi
• Thị giác máy: Khoa học cho phép máy tính nhìn thấy. Cơng nghệ này nắm bắt và
phân tích thơng tin hình ảnh bằng máy ảnh, chuyển đổi tín hiệu tương tự sang kỹ thuật
số và xử lý tín hiệu kỹ thuật số. Nó thường được so sánh với thị lực của con người,
nhưng thị giác máy không bị ràng buộc bởi sinh học và có thể được lập trình để nhìn
xun tường chẳng hạn. Nó được sử dụng trong một loạt các ứng dụng từ nhận dạng
chữ ký đến phân tích hình ảnh y tế. Thị giác máy tính, vốn tập trung vào xử lý hình ảnh
dựa trên máy, thường được ghép với thị giác máy.
• Xử lý ngơn ngữ tự nhiên (NLP): Q trình xử lý ngơn ngữ của con người - chứ
khơng phải máy tính - bằng một chương trình máy tính. Một trong những ví dụ cũ và
được biết đến nhiều nhất của NLP là tính năng phát hiện thư rác, xem xét dòng chủ đề
và văn bản của email và quyết định xem nó có rác hay khơng. Các phương pháp tiếp
cận NLP hiện tại dựa trên máy học. Các nhiệm vụ NLP bao gồm dịch văn bản, phân
tích cảm xúc và nhận dạng giọng nói.

14



• Robotics: Một lĩnh vực kỹ thuật tập trung vào thiết kế và sản xuất robot. Robot
thường được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ mà con người khó thực hiện hoặc
thực hiện một cách nhất quán. Chúng được sử dụng trong dây chuyền lắp ráp sản xuất
xe hơi hoặc của NASA để di chuyển các vật thể lớn trong không gian. Các nhà nghiên
cứu cũng đang sử dụng máy học để chế tạo robot có thể tương tác trong mơi trường xã
hội.
• Ơ tơ tự lái: Chúng sử dụng sự kết hợp giữa tầm nhìn máy tính, nhận dạng hình ảnh
và học sâu để xây dựng kỹ năng tự động điều khiển phương tiện khi đang ở trên một
làn đường nhất định và tránh các chướng ngại vật bất ngờ, chẳng hạn như người đi bộ.

Chương 4: Lịch sử của Trí tuệ nhân tạo
Khơng có gì ngạc nhiên khi trí thơng minh nhân tạo phát triển nhanh chóng sau năm 1900, nhưng
điều đáng ngạc nhiên là có bao nhiêu người nghĩ về AI hàng trăm năm trước khi thậm chí có một
từ để mơ tả những gì họ đang nghĩ về

4.1 AI 2010 đến nay
Thập kỷ hiện tại có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự đổi mới của AI. Từ năm 2010 trở đi,
trí tuệ nhân tạo đã trở nên gắn liền với sự tồn tại hàng ngày của chúng ta. Chúng ta sử dụng điện
thoại thơng minh có trợ lý giọng nói và máy tính có chức năng "thơng minh" mà hầu hết chúng ta
coi là đương nhiên. AI khơng cịn là một giấc mơ viễn vông và đã lâu rồi.
2010: Image Net ra mắt Thử thách nhận dạng hình ảnh quy mơ lớn Image Net (ILSVRC), cuộc
thi nhận dạng đối tượng AI hàng năm của họ.
2010: Microsoft ra mắt Kinect cho Xbox 360, thiết bị chơi game đầu tiên theo dõi chuyển động
cơ thể người bằng camera 3D và phát hiện hồng ngoại.
2011: Watson, một máy tính trả lời câu hỏi bằng ngơn ngữ tự nhiên do IBM tạo ra, đã đánh bại
hai cựu Jeopardy! Nhà vô địch, Ken Jennings và Brad Rutter trong một trận đấu trên truyền hình.
2011: Apple phát hành Siri, một trợ lý ảo trên hệ điều hành iOS của Apple. Siri sử dụng giao diện
người dùng ngôn ngữ tự nhiên để suy luận, quan sát, trả lời và đề xuất mọi thứ cho người dùng
của nó. Nó thích ứng với các lệnh thoại và tạo ra “trải nghiệm cá nhân hóa” cho mỗi người dùng.
2012: Jeff Dean và Andrew Ng (các nhà nghiên cứu của Google) đã đào tạo một mạng lưới thần

kinh lớn gồm 16.000 bộ xử lý để nhận dạng hình ảnh của mèo (mặc dù không cung cấp thông tin
cơ bản) bằng cách hiển thị 10 triệu hình ảnh khơng gắn nhãn từ video YouTube.

15


2013: Một nhóm nghiên cứu từ Đại học Carnegie Mellon đã phát hành Never Ending Image
Learner (NEIL), một hệ thống học máy ngữ nghĩa có thể so sánh và phân tích các mối quan hệ
hình ảnh.
2014: Microsoft phát hành Cortana, phiên bản trợ lý ảo tương tự như Siri trên iOS của họ.
2014: Amazon tạo ra Amazon Alexa, một trợ lý gia đình được phát triển thành loa thơng minh có
chức năng như trợ lý cá nhân.
2015: Elon Musk, Stephen Hawking và Steve Wozniak trong số 3.000 người khác đã ký một bức
thư ngỏ cấm phát triển và sử dụng vũ khí tự động (cho mục đích chiến tranh).
2015-2017: Google Deep Mind’s AlphaGo, một chương trình máy tính chơi trị chơi cờ vây, đã
đánh bại nhiều nhà vô địch (con người) khác nhau.
2016: Một robot hình người tên là Sophia được tạo ra bởi Hanson Robotics. Cô ấy được biết đến
là “công dân robot” đầu tiên. Điều khác biệt của Sophia với những hình người trước đây là cơ ấy
giống người thật, với khả năng nhìn (nhận dạng hình ảnh), biểu cảm khuôn mặt và giao tiếp
thông qua AI.
2016: Google phát hành Google Home, một chiếc loa thông minh sử dụng AI để hoạt động như
một “trợ lý cá nhân” giúp người dùng ghi nhớ công việc, tạo cuộc hẹn và tìm kiếm thơng tin
bằng giọng nói.
2017: Phịng thí nghiệm Nghiên cứu Trí tuệ Nhân tạo của Facebook đã đào tạo hai “tác nhân hội
thoại” (chatbots) giao tiếp với nhau để học cách thương lượng. Tuy nhiên, khi các chatbot trị
chuyện, chúng tách khỏi ngơn ngữ của con người (được lập trình bằng tiếng Anh) và phát minh
ra ngơn ngữ của riêng mình để giao tiếp với nhau - thể hiện trí tuệ nhân tạo ở một mức độ lớn.
2018: AI xử lý ngơn ngữ của Alibaba (tập đồn cơng nghệ Trung Quốc) vượt trội trí tuệ con
người trong bài kiểm tra khả năng đọc và hiểu ở Stanford. Phần xử lý ngôn ngữ của Alibaba đạt
điểm "82,44 so với 82,30 trên bộ 100.000 câu hỏi" - một thất bại sít sao, nhưng vẫn là một thất

bại.
2018: Google đã phát triển BERT, “cách biểu diễn ngôn ngữ hai chiều, không giám sát đầu tiên
có thể được sử dụng cho nhiều nhiệm vụ ngôn ngữ tự nhiên khác nhau bằng cách sử dụng
phương pháp học chuyển tiếp”.
2018: Samsung giới thiệu Bixby, một trợ lý ảo. Các chức năng của Bixby bao gồm Giọng nói,
nơi người dùng có thể nói chuyện và đặt câu hỏi, đề xuất và đề xuất; Vision, nơi khả năng “nhìn
thấy” của Bixby được tích hợp vào ứng dụng máy ảnh và có thể xem những gì người dùng nhìn

16


thấy (tức là nhận dạng đối tượng, tìm kiếm, mua hàng, dịch thuật, nhận dạng mốc); và Trang chủ,
nơi Bixby sử dụng thông tin dựa trên ứng dụng để giúp sử dụng và tương tác với người dùng (ví
dụ: các ứng dụng thời tiết và thể dục.)

Chương 5: Các ứng dụng của Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo đã tiến vào một số lĩnh vực. Dưới đây là sáu ví dụ.
• AI trong chăm sóc sức khỏe. Đặt cược lớn nhất là cải thiện kết quả của bệnh nhân và giảm chi
phí. Các cơng ty đang áp dụng học máy để chẩn đoán tốt hơn và nhanh hơn con người. Một trong
những cơng nghệ chăm sóc sức khỏe được biết đến nhiều nhất là IBM Watson. Nó hiểu ngơn ngữ
tự nhiên và có khả năng trả lời các câu hỏi về nó. Hệ thống khai thác dữ liệu bệnh nhân và các
nguồn dữ liệu có sẵn khác để tạo thành một giả thuyết, sau đó nó sẽ trình bày với một lược đồ
cho điểm tin cậy. Các ứng dụng AI khác bao gồm chatbots, một chương trình máy tính được sử
dụng trực tuyến để trả lời câu hỏi và hỗ trợ khách hàng, giúp lên lịch các cuộc hẹn tái khám hoặc
hỗ trợ bệnh nhân thơng qua quy trình thanh toán và trợ lý sức khỏe ảo cung cấp phản hồi y tế cơ
bản.
• AI trong kinh doanh. Tự động hóa quy trình bằng robot đang được áp dụng cho các công việc
lặp đi lặp lại thường được thực hiện bởi con người. Các thuật toán học máy đang được tích hợp
vào nền tảng phân tích và CRM để khám phá thông tin về cách phục vụ khách hàng tốt hơn.
Chatbots đã được tích hợp vào các trang web để cung cấp dịch vụ ngay lập tức cho khách hàng.

Tự động hóa các vị trí cơng việc cũng đã trở thành một chủ đề được thảo luận giữa các học giả
và các nhà phân tích CNTT.
• AI trong giáo dục. AI có thể tự động hóa việc chấm điểm, giúp các nhà giáo dục có thêm thời
gian. AI có thể đánh giá sinh viên và thích ứng với nhu cầu của họ, giúp họ làm việc theo tốc độ
của riêng mình. Gia sư AI có thể hỗ trợ thêm cho sinh viên, đảm bảo họ luôn đi đúng hướng. AI
có thể thay đổi địa điểm và cách học của học sinh, thậm chí có thể thay thế một số giáo viên.
• AI trong tài chính. AI trong các ứng dụng tài chính cá nhân, chẳng hạn như Mint hoặc Turbo
Tax, đang phá vỡ các tổ chức tài chính. Các ứng dụng như vậy thu thập dữ liệu cá nhân và cung
cấp lời khun tài chính. Các chương trình khác, chẳng hạn như IBM Watson, đã được áp dụng
cho quá trình mua nhà. Ngày nay, phần mềm thực hiện phần lớn giao dịch trên Phố Wall.

17


• AI trong luật pháp. Quá trình khám phá, sàng lọc các tài liệu, luật lệ thường quá sức đối với
con người. Tự động hóa quy trình này là cách sử dụng thời gian hiệu quả hơn. Các công ty khởi
nghiệp cũng đang xây dựng các trợ lý máy tính hỏi và trả lời có thể sàng lọc các câu hỏi được lập
trình để trả lời bằng cách kiểm tra phân loại và bản thể học được liên kết với cơ sở dữ liệu.
• AI trong sản xuất. Đây là lĩnh vực đi đầu trong việc kết hợp robot vào quy trình làm việc.
Robot cơng nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ đơn lẻ và được tách ra khỏi lao động
của con người, nhưng khi công nghệ tiên tiến đã thay đổi.

Chương 6: Ưu điểm & Nhược điểm của AI:
Ưu điểm và nhược điểm của Trí tuệ nhân tạo được mô tả như sau:

6.1 : Ưu điểm của Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo có bản chất phức tạp. Nó sử dụng một hỗn hợp rất phức tạp của khoa học máy
tính, tốn học và các khoa học phức tạp khác. Lập trình phức tạp giúp những cỗ máy này tái tạo
khả năng nhận thức của con người.
6.1.1 : Ít lỗi

Trí tuệ nhân tạo giúp chúng ta giảm thiểu lỗi và cơ hội đạt được độ chính xác với mức
độ chính xác cao hơn. Nó được áp dụng trong các nghiên cứu khác nhau như khám
phá không gian. Robot thông minh được cung cấp thông tin và được gửi để khám phá
khơng gian. Vì chúng là những cỗ máy có thân bằng kim loại nên chúng có khả năng
chống chịu cao hơn và có khả năng chịu đựng khơng gian và bầu khơng khí khắc nghiệt
hơn. Chúng được tạo ra và di thực theo cách mà chúng không thể được sửa đổi hoặc
bị biến dạng hoặc hỏng trong một môi trường thù địch.
6.1.2 : Khám phá khó khăn
Trí tuệ nhân tạo và khoa học về người máy có thể được sử dụng trong các q trình
khai thác và thăm dị nhiên liệu khác. Khơng chỉ vậy, những cỗ máy phức tạp này có thể
được sử dụng để khám phá đáy đại dương và do đó khắc phục được những hạn chế
của con người. Do sự lập trình của robot, họ có thể thực hiện cơng việc nặng nhọc và
khó khăn hơn với trách nhiệm cao hơn. Hơn nữa, chúng khơng dễ bị mịn.
6.1.3 Ứng dụng hàng ngày
Các phương pháp điện toán để lập luận, học tập và nhận thức tự động đã trở thành một
hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Chúng tơi có người phụ
nữ Siri hoặc Cortana của chúng tôi để giúp chúng tôi. Chúng tôi cũng đang lên đường

18


cho những chuyến lái xe và chuyến đi dài với sự trợ giúp của GPS. Điện thoại thông
minh là một ví dụ phù hợp và hàng ngày về cách chúng ta sử dụng trí thơng minh nhân
tạo. Trong các tiện ích, chúng tơi thấy rằng chúng có thể dự đốn những gì chúng tơi sẽ
nhập và sửa lỗi chính tả của con người. Đó là trí thơng minh của máy móc trong cơng
việc.
Khi chúng tơi chụp ảnh, thuật tốn trí tuệ nhân tạo sẽ xác định và phát hiện khuôn mặt
của người đó và gắn thẻ các cá nhân khi chúng tơi đăng ảnh của mình trên các trang
web truyền thơng xã hội. Trí tuệ nhân tạo được sử dụng rộng rãi bởi các tổ chức tài
chính và tổ chức ngân hàng để tổ chức và quản lý dữ liệu. Phát hiện gian lận sử dụng

trí tuệ nhân tạo trong một hệ thống dựa trên thẻ thông minh.
6.1.4 Trợ lý kỹ thuật
Các tổ chức tiên tiến sử dụng ‘hình đại diện’ là bản sao hoặc trợ lý kỹ thuật số có thể thực sự
tương tác với người dùng, do đó tiết kiệm nhu cầu về nguồn nhân lực.
Đối với những nhà tư tưởng nhân tạo, cảm xúc xuất phát từ cách suy nghĩ lý trí và hồn tồn
khơng phải là một thứ gây xao nhãng. Sự vắng mặt hoàn toàn của khía cạnh cảm xúc khiến các
robot suy nghĩ logic và đưa ra các quyết định đúng đắn về chương trình. Cảm xúc có liên quan
đến tâm trạng có thể làm mờ khả năng phán đoán và ảnh hưởng đến hiệu quả của con người.
Điều này hoàn toàn bị loại trừ đối với trí thơng minh của máy móc.
6.1.5 Những công việc lặp lại
Những công việc lặp đi lặp lại có tính chất đơn điệu có thể được thực hiện với sự trợ giúp của trí
thơng minh máy móc. Máy móc suy nghĩ nhanh hơn con người và có thể thực hiện đa tác vụ. Trí
tuệ máy móc có thể được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ nguy hiểm. Các thông số của
chúng, không giống như con người, có thể được điều chỉnh. Tốc độ và thời gian của chúng chỉ là
các thơng số dựa trên tính tốn.
Khi con người chơi một trị chơi máy tính hoặc điều khiển một robot do máy tính điều khiển,
chúng ta thực sự đang tương tác với trí tuệ nhân tạo. Trong trị chơi mà chúng ta đang chơi, máy
tính là đối thủ của chúng ta. Trí thơng minh của máy lập kế hoạch chuyển động của trò chơi để
đáp ứng với các chuyển động của chúng ta. Chúng ta có thể coi chơi game là cách sử dụng phổ
biến nhất những lợi ích của trí tuệ nhân tạo.
6.1.6 Ứng dụng y tế

19


Trong lĩnh vực y tế cũng vậy, chúng ta sẽ tìm thấy ứng dụng rộng rãi của AI. Các bác sĩ đánh giá
các bệnh nhân và nguy cơ sức khỏe của họ với sự trợ giúp của trí thơng minh máy nhân tạo. Nó
giáo dục họ về các tác dụng phụ của các loại thuốc khác nhau. Các chuyên gia y tế thường được
đào tạo với các máy mô phỏng phẫu thuật nhân tạo. Nó tìm thấy một ứng dụng rất lớn trong việc
phát hiện và theo dõi các rối loạn thần kinh vì nó có thể mơ phỏng các chức năng của não.

Người máy thường được sử dụng để giúp bệnh nhân tâm thần thoát khỏi trầm cảm và duy trì hoạt
động. Một ứng dụng phổ biến của trí tuệ nhân tạo là Radio - phẫu thuật. Phẫu thuật vô tuyến
được sử dụng trong phẫu thuật khối u và điều này thực sự có thể giúp ích trong q trình phẫu
thuật mà khơng làm tổn thương các mơ xung quanh.

6.1.7 Khơng ngắt qng
Máy móc, khơng giống như con người, khơng địi hỏi phải nghỉ ngơi và làm mới thường xun.
Chúng được lập trình trong nhiều giờ và có thể liên tục biểu diễn mà không cảm thấy nhàm chán,
mất tập trung hay thậm chí là mệt mỏi

6.2 : Nhược điểm của Trí tuệ nhân tạo
Những nhược điểm của Trí tuệ nhân tạo là:
6.2.1 Chi phí cao
Việc tạo ra trí tuệ nhân tạo địi hỏi chi phí rất lớn vì chúng là những cỗ máy rất phức tạp. Việc
sửa chữa và bảo trì chúng địi hỏi chi phí rất lớn. Họ có các chương trình phần mềm cần được
nâng cấp thường xuyên để đáp ứng nhu cầu của môi trường đang thay đổi và nhu cầu về máy
móc ngày càng thông minh hơn. Trong trường hợp sự cố nghiêm trọng, quy trình khơi phục mã
bị mất và khơi phục hệ thống có thể địi hỏi thời gian và chi phí lớn.
6.2.2 Không sao chép con người
Thông minh được cho là một món quà của tự nhiên. Một cuộc tranh cãi đạo đức vẫn tiếp tục, liệu
trí thơng minh của con người có được nhân rộng hay khơng. Máy móc khơng có bất kỳ cảm xúc
và giá trị đạo đức nào. Họ thực hiện những gì được lập trình và khơng thể đưa ra phán đốn đúng
hay sai. Thậm chí khơng thể đưa ra quyết định nếu họ gặp phải một tình huống khơng quen thuộc
với họ. Họ thực hiện khơng chính xác hoặc bị hỏng trong những tình huống như vậy.
6.2.3 Không cải thiện với kinh nghiệm

20


Khơng giống như con người, trí tuệ nhân tạo khơng thể được cải thiện bằng kinh nghiệm. Với

thời gian, nó có thể dẫn đến hao mịn. Nó lưu trữ rất nhiều dữ liệu nhưng cách nó có thể được
truy cập và sử dụng rất khác với trí thơng minh của con người. Máy móc khơng thể thay đổi phản
ứng của chúng đối với môi trường thay đổi. Chúng ta liên tục bị đặt câu hỏi về việc thay thế con
người bằng máy móc có thực sự thú vị hay khơng.
Trong thế giới của trí tuệ nhân tạo, khơng gì bằng làm việc bằng cả trái tim hay đam mê. Sự quan
tâm hay lo lắng khơng có trong từ điển trí tuệ máy móc. Khơng có cảm giác thân thuộc, gần nhau
hay sự tiếp xúc của con người. Họ không phân biệt được giữa một cá nhân chăm chỉ và một cá
nhân kém hiệu quả.
6.2.4 Khơng có sự sáng tạo ban đầu
Bạn muốn sự sáng tạo hay trí tưởng tượng?
Đây khơng phải là sở trường của trí tuệ nhân tạo. Mặc dù chúng có thể giúp bạn thiết kế và sáng
tạo, nhưng chúng không thể sánh được với sức mạnh tư duy mà bộ não con người có hoặc thậm
chí là sự độc đáo của một bộ óc sáng tạo. Con người là những người có trí tuệ nhạy cảm và giàu
cảm xúc. Họ nhìn thấy, nghe thấy, suy nghĩ và cảm nhận. Suy nghĩ của họ được dẫn dắt bởi
những cảm giác hồn tồn khơng có trong máy móc. Khả năng trực quan vốn có của bộ não con
người khơng thể tái tạo.
6.2.5 Thất nghiệp:
Việc thay thế con người bằng máy móc có thể dẫn đến thất nghiệp quy mơ lớn.
Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội không mong muốn. Những người khơng có gì để làm có
thể dẫn đến việc sử dụng trí óc sáng tạo của họ một cách hủy hoại. Con người có thể phụ thuộc
nhiều vào máy móc một cách khơng cần thiết nếu việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trở nên tràn lan.
Họ sẽ mất đi năng lực sáng tạo và trở nên lười biếng. Ngoài ra, nếu con người bắt đầu suy nghĩ
theo hướng phá hoại, họ có thể tạo ra sự tàn phá với những cỗ máy này.
Trí tuệ nhân tạo trong tay kẻ xấu là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với nhân loại nói chung.
Nó có thể dẫn đến sự hủy diệt hàng loạt. Ngồi ra, ln có nỗi sợ hãi về việc máy móc sẽ chiếm
lấy hoặc thay thế con người.
Dựa trên cuộc thảo luận ở trên, Hiệp hội vì sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo có hai mục tiêu - phát
triển và nâng cao khoa học trí tuệ nhân tạo và thúc đẩy và giáo dục về việc sử dụng có trách
nhiệm của trí tuệ nhân tạo.


21


Xác định và nghiên cứu rủi ro của trí tuệ nhân tạo là một nhiệm vụ rất quan trọng trong tầm tay.
Điều này có thể giúp giải quyết các vấn đề trong tầm tay. Các lỗi lập trình hay các cuộc tấn công
mạng cần được nghiên cứu chuyên sâu và cẩn thận hơn. Các công ty công nghệ và ngành cơng
nghệ nói chung, cần quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của phần mềm.
Mọi thứ đã được tạo ra trên thế giới này và trong các xã hội cá nhân của chúng ta đều là kết quả
liên tục của trí thơng minh.
Trí tuệ nhân tạo tăng cường và trao quyền cho trí thơng minh của con người. Vì vậy, miễn là
chúng ta thành công trong việc giữ cho công nghệ có lợi, chúng ta sẽ có thể giúp đỡ nền văn
minh nhân loại này.

Chương 7 : Tình huống hiện tại / Vị trí của Cơng nghệ trong IA
AI khơng phải là cơng nghệ mới mà nó là khái niệm rất rộng và bao gồm một loạt các công nghệ
mạnh mẽ đang nổi lên dưới nó như học sâu, học tăng cường và nhận dạng khuôn mặt và nhiều
công nghệ khác. AI đang là xu hướng ngày nay và vâng, đó là tương lai.
AI đang giúp chúng ta trong mọi khía cạnh, từ phẫu thuật đến theo dõi tội phạm từ lái xe tự hành
đến khám phá không gian như bạn đặt tên cho nó và mọi ngành đang lên kế hoạch và thực hiện
nó, tơi khơng nghĩ đó là một mối đe dọa nếu chúng ta có thể kiểm sốt nó, nhưng thực tế là Mọi
thứ đều đi kèm với ưu và nhược điểm của nó, ví dụ AI được nhắc đến nhiều nhất gần đây là
Sophia, một robot hình người AI mới do David Hanson của Hanson Robotics tạo ra đã được cấp
quyền công dân ở Ả Rập Xê Út. Sophia bất chấp suy nghĩ thông thường về việc một con robot sẽ
trông như thế nào. Được thiết kế để trông giống Audrey Hepburn, Sophia là hiện thân của vẻ đẹp
cổ điển của Hepburn. Sophia là robot mới nhất và tiên tiến nhất của Hanson Robotics. Cô ấy
cũng đã trở thành một người yêu của giới truyền thông, đã trả lời rất nhiều cuộc phỏng vấn cho
nhiều hãng truyền thơng, hát trong một buổi hịa nhạc và thậm chí cịn xuất hiện trên trang bìa
của một trong những tạp chí thời trang hàng đầu.
AI có thể trả lời ngày càng nhiều vấn đề đơn giản (nhận dạng khuôn mặt, nhận dạng vật thể) và
làm như vậy với quy mô và chi phí rất hấp dẫn. AI đã đánh bại một kỳ thủ cờ vây hàng đầu, vì

vậy rõ ràng là trong một phạm vi "hẹp", nó đã bắt đầu có thể làm được những điều ấn tượng.
Robot chiến thắng ở cờ vây không thể vận hành rô bốt và đến hoặc đi từ một địa điểm thực tế
đang chơi trị chơi cờ vây, khơng thể vận hành rơ bốt di chuyển quân cờ vây, không thể dạy

22


người chơi cờ vây, nó khơng thể làm gì khác ngồi chơi cờ vây. Hiện nay, có một sự tiến bộ vượt
bậc trong lĩnh vực xe tự hành hoặc xe hơi tự lái.
Trong bức tranh hiện tại, nhu cầu lớn về công việc và kỹ năng mà công nghệ AI bao gồm như
Học máy, Học sâu, NLP, Nhận dạng giọng nói và nhiều cơng việc khác như được mơ tả trong
Hình 6 Biểu đồ danh sách việc làm với năm

Hình 6: Biểu đồ danh sách việc làm với năm
Trong phạm vi hẹp, AI đang trở nên rất mạnh mẽ và hữu ích. Con người thường xuyên
hoạt động trên các lĩnh vực "rộng". về nhà khơng có AI có thể làm bất kỳ hai phần nào
trong số đó. Đối với các tác vụ lặp đi lặp lại trong một phạm vi hẹp, AI hoạt động hiệu
quả đối với bất kỳ thứ gì khác mà nó khơng hoạt động.
Do đó, trong những năm gần đây, không phải AI đã đạt đến tầm cao ngày càng lớn mà
là ngưỡng của những gì được gọi là siêu đồng hóa AI đã được đặt ngày càng thấp.
Cuối cùng, một lị vi sóng có thể lập trình sẽ đủ điều kiện là "Trí tuệ nhân tạo".
Các công ty như Google, Microsoft, Baidu và nhiều công ty khác đã bắt đầu tạo ra các
sản phẩm dựa trên Trí tuệ nhân tạo. Thời điểm đó khơng cịn xa khi tất cả chúng ta sẽ
trải nghiệm tầm ảnh hưởng của trí tuệ nhân tạo trong cuộc sống hàng ngày của mình.
Trí tuệ nhân tạo theo cấp số nhân đã được bắt đầu với bộ phim "HER". Nó tạo ra một
tác động sâu sắc đến người xem. Sau đây là các công nghệ AI hàng đầu hiện đang

23



thống trị ngành như Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP), Tự động hóa quy trình robot (RPA),
Mạng thần kinh, Sinh trắc học, Học máy (ML) và Internet of Things (IoT).

Chương 8 : Các khía cạnh và triển vọng trong tương lai của AI
Cơng nghệ Trí tuệ nhân tạo có vẻ lạc quan và dự kiến sẽ tạo ra một số thay đổi mạnh mẽ trong
tương lai. AI đang biến đổi hầu hết mọi ngành công nghiệp. Theo Gartner Research năm 2016
cho thấy rằng đến năm 2020, ít nhất 30% cơng ty trên tồn cầu sẽ sử dụng AI trong ít nhất một
phần của quy trình bán hàng của họ.
Tất cả các cơng nghệ nói trên thậm chí khơng gần như lỗi thời và mỗi công nghệ trong số chúng
đều là những tiến bộ tiên phong của AI. Trí tuệ nhân tạo không phải là mới, nhưng những tiến bộ
của nó đang di chuyển với tốc độ theo cấp số nhân và chưa từng có. Những bước đột phá lớn hơn
đang ở gần. Quay trở lại năm 1951, chương trình dựa trên AI đầu tiên được viết và 65 năm sau,
vào năm 2016, ngành công nghệ đạt được một sự kiện mang tính bước ngoặt với chiến thắng của
Alpha Go trong việc đánh bại nhà vô địch thế giới Lee Sedol bằng cách học tăng cường sâu trong
trò chơi cờ vây phức tạp của Trung Quốc. Chúng ta đã đi được một chặng đường dài, nhưng có
điều gì đó cho tơi biết chúng ta vẫn cịn một chặng đường dài phía trước. Do đó, tác động của AI
sẽ cịn sâu sắc trong những năm tới.

Chương 9 : Kết Luận
Những tiến bộ của trí tuệ nhân tạo đang diễn ra với tốc độ chưa từng có. Nói như vậy, chúng ta
có thể kỳ vọng rằng các xu hướng từ thập kỷ trước sẽ tiếp tục tăng lên trong năm tới. Một số điều
cần chú ý trong năm 2019 bao gồm. Khả năng của máy tính (AI) đang phát triển với tốc độ
nhanh hơn so với thập kỷ trước. Tất cả những điều này cũng trong tâm trí; đây khơng phải là suy
nghĩ thứ hai về sự gia tăng và phát triển mà nó đã cung cấp đối với sự tiến bộ cơng nghệ.
Do đó, trí tuệ nhân tạo là điều cần thiết để tồn tại trong bối cảnh hiện tại của sự cạnh tranh gay
gắt và khía cạnh tương lai.

24



Chương 10 : Thuật Ngữ
1.
2.

A.I. - Artificial Intelligence - Xử lý ngôn ngữ tự nhiên
N.L.P - Natural Language Processing - Xử lý ngôn ngữ tự nhiên

3.

R.P.A - Robotics Process Automation - Tự động hóa quy trình robot

4.

M.L. - Machine Learning - Học máy

5.

IoT - Internet of Things - Internet vạn vật

6.

N.E.I.L. - Never Ending Image Learner -Người học hình ảnh không bao giờ kết

thúc

25


×