Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tràng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.77 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao chất lượng quản lý cũng như hiệu quả trong các hoạt động để
hướng tới mục tiêu phát triển là đích đến của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt là trong
điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, khi mà Việt Nam đã và đang là thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới WTO thì mỗi doanh nghiệp cần trang bị cho mình
những hiểu biết và cơ sở để tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như hợp tác với
các đối tác trong nước và trên thế giới. Như vậy, để doanh nghiệp có thể bắt kịp với
hoàn cảnh hiện nay điều kiện đầu tiên là phải tổ chức tốt công tác kế toán, tính
đúng, tính đủ chi phí bỏ ra để làm sao đạt được hiệu quả kinh doanh của mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn
đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh đó, hệ thống chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh chưa có quy định một cách thống nhất và hoàn chỉnh. Với sự
bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như hiện nay thì những thông tin mà
doanh nghiệp cung cấp theo quy định của chế kế toán hiện hành vẫn còn khiêm tốn,
chưa phản ánh được toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Hơn nữa, một
thực tế xảy ra trong thời gian qua là công tác phân tích nói chung cũng như phân
tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng chưa được chú trọng
đúng mức và hầu hết là chưa được thực hiện.
Công ty Cổ phần Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa với
số vốn của Nhà nước là 51% thì việc phân tích hiệu quả kinh doanh là cần thiết.
Tuy nhiên Công ty cũng chưa quan tâm đúng mức đến vai trò của phân tích trong
việc đưa ra quyết định quản lý. Nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích
hiệu quả kinh doanh đối với không chỉ chủ doanh nghiệp mà còn với rất nhiều đối
tượng khác trong nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tràng
An, em nhận thấy rằng công tác phân tích hầu như không chưa được thực hiện. Vì
vậy em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện Phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tràng An” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận” gồm 3 chương


sau:
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Tràng An
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tràng An
Chương 3: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tràng An
Em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang đã hướng dẫn em trong quá
trình thực tập. Ngoài ra, em cảm ơn các cô chú trong Công ty Cổ phần Tràng An,
đặc biệt là các cô trong trong phòng kế toán đã giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình
thực tập. Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian hạn chế, cũng như chưa có kinh
nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
được sự đóng góp của thầy, cô giáo và các cô chú để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Công ty CP Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hóa với số
vốn của Nhà nước là 51%, thuộc Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà, với số vốn điều lệ là 22 tỷ đồng.
Là Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có chất lượng và uy tín
hàng đầu Việt Nam. Sau đây là một số thông tin tổng quát về Công ty:
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tràng An.
Tên giao dịch quốc tế: Trang An joint stock company.
Đơn vị quản lý: Sở Công thương Hà Nội.
Trụ sở chính: Số 1- Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại tổng đài: 84.4.6267999

Fax: 84.43.7564138
Website: www.trangan.com.vn
Email:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Tràng An.
Đơn vị tiền thân là: “Xí nghiệp công tư hợp danh Bánh kẹo Hà Nội” được
thành lập sau giải phóng thủ đô. Năm 1975 được tách thành hai xí nghiệp:
Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội (thuộc Sở Thương Nghiệp) và
Xí nghiệp kẹo Hà Nội (thuộc Sở Công Nghiệp).
Từ đó đến nay Công ty đã trải qua nhiều lần thay đổi phiên hiệu, thay đổi tổ
chức, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.
*Thời kỳ từ 1974 – 1989:
Để phục vụ nhu cầu của nhân dân Thủ đô và các tỉnh lân cận, Công ty CP
Tràng An được thành lập ngày 18/04/1975 theo quyết định số 53/CN-UBHCTP
ngày 29/03/1974 với tên ban đầu là Xí nghiệp kẹo Hà Nội trực thuộc sở Công
nghiệp Hà Nội. Trụ sở đóng tại 204 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội. Ngày 01/09/1975
cơ sở 2 được thành lập tại thị trấn Cầu Giấy, nay thuộc phường Quan Hoa, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
Số vốn ban đầu của xí nghiệp là 22 triệu đồng. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp
trong giai đoạn này là sản xuất kẹo phục vụ nhân dân Thủ đô và nhân dân các tỉnh
thành trong cả nước.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Tổng số lao động là 312 người vào năm 1974 và tăng lên 470 người vào năm
1989. Sản lượng sản xuất tăng dần từ 1200 tấn/1 năm lên 2700 tấn/1 năm.
*Thời kỳ 1989 – 1992:
Sau năm 1989 Nhà nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu mở
rộng sản xuất cũng như phù hợp với tình hình lúc bấy giờ, ngày 01/08/1989: Xí
nghiệp kẹo Hà Nội và Xí nghiệp chế biến bột mỳ Nghĩa Đô được sáp nhập, lấy tên

là Nhà máy Bánh kẹo Hà Nội theo quyết định số: 169/QĐ-UB của UBND thành
phố Hà Nội. Nhà máy này gồm hai cơ sở đóng tại phường Quan Hoa và phường
Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
Nhà máy với tổng số nhân viên là 1068 người, được tổ chức thành 4 phân
xưởng chính:
- Phân xưởng kẹo tổng hợp: chuyên SX các loại kẹo cứng và kẹo mềm.
- Phân xưởng kẹo cao giá: chuyên SX các kẹo mềm.
- Phân xưởng SX kẹo bọc đường xuất khẩu.
- Phân xưởng SX rượu, nước giải khát.
*Thời kỳ 1992 – 2004:
Để phù hợp với tình hình sản xuất và quản lý kinh doanh, ngày 08/12/2004: Xí
nghiệp kẹo Hà Nội được đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Tràng An theo quyết định
số 3128/QĐ-UB của chủ tịch thành phố Hà Nội, đóng tại Phùng Chí Kiên – Nghĩa
Đô – Cầu Giấy – Hà Nội.
Từ năm 1992 đến 2002 doanh nghiệp tiến hành tinh giảm biên chế cho phù
hợp với tình hình kinh doanh và yêu cầu quản lý làm cho số lao động ở thời kỳ này
giảm xuống còn 560 người.
Nhiệm vụ kinh doanh của công ty thời kỳ này là SX các loại bánh kẹo phục vụ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
*Thời kỳ 2004 – nay:
Ngày 01/10/2004: Công ty chính thức Cổ phần hóa theo quyết định số
6238/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội và lấy tên là Công ty Cổ phần Tràng
An. Trụ sở chính đóng tại: Số 1 – Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Nội. Đây là doanh nghiệp nhà nước với 51% vốn của nhà nước và 49% do công
nhân viên nắm giữ.
Trải qua gần 40 năm kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Tràng An đã không
ngừng phát triển lớn mạnh và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu

của Việt Nam, đặc biệt là thương hiệu “Tràng An” đã thành thương hiệu uy tín chất
lượng được công nhận và đứng vững trên thị trường.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CP Tràng An.
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm bánh kẹo là mặt hàng chủ lực của Công ty. Đây là mặt hàng thực
phẩm có các đặc điểm sau:
- Nguyên liệu chính, chủ yếu là đường và mạch nha.
- Là sản phẩm có chủng loại rất phong phú, bị giới hạn bởi thời gian sử
dụng.
- Thời gian chế biến sản phẩm từ khi cho nguyên liệu vào đến khi đóng gói
ngắn, được làm theo dây chuyền công nghệ khép kín nên hầu như không
có sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm có tính thời vụ, thường tăng đột biến vào các dịp lễ tết, trung
thu….
1.2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty CP Tràng An có đặc điểm sản xuất là doanh nghiệp SX đơn giản, SX
với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và được sản xuất liên tục, thường xuyên
hầu như không có sản phẩm dở dang hoặc không đáng kể. Hơn nữa là doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo, sản phẩm SX ra phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vì vậy, quy trình công nghệ SXSP là quy trình khép kín từ lúc NVL đổ vào sản
xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
Công ty có chủng loại sản phẩm rất đa dạng nhưng quy trình công nghệ sản
xuất chúng hoàn toàn giống nhau bao gồm 5 giai đoạn: Hòa đường, nấu, làm nguội,
tạo hình, đóng gói.
Có thể khái quát quy trình công nghệ theo sơ đồ sau (lấy sản phẩm kẹo làm ví
dụ):
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang

Đặc điểm của từng giai đoạn công nghệ
+ Giai đoạn 1: Hòa đường
Trong giai đoạn này đường, nha, nước được hòa tan hoàn toàn thành dung
dịch dạng xiro đồng nhất ở nhiệt độ từ 100
0
C ÷ 110
0
C theo tỷ lệ quy định. Mỗi loại
kẹo có một tỷ lệ đường nha khác nhau, giai đoạn này được tiến hành một cách thủ
công nên người công nhân phải có trình độ công nhân kỹ thuật cao, tay nghề vững,
nắm chắc tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của từng loại kẹo để sản xuất đúng yêu cầu.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khát quát quy trình công nghệ sản xuất kẹo
+ Giai đoạn 2: Nấu
Đây là giai đoạn thực hiện quá trình cô đặc dung dịch kẹo từ độ ẩm w=20%
xuống còn w=1% ÷ 3%. Sau khi được hòa tan, tùy vào trang thiết bị máy móc của
từng phân xưởng mà được cho vào các lò nấu khác nhau.
+ Giai đoạn 3: Làm nguội
Khi nấu xong dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại được đổ ra bàn làm nguội. Tùy
theo đặc điểm của từng loại kẹo mà người ta có thể thêm vào các phụ gia khác nhau
nhằm tạo ra hượng vị đặc trưng của mỗi loại và với mục đích làm nguội kẹo.
+ Giai đoạn 4: Tạo hình
Giai đoạn này gồm 3 khâu cơ bản: lăn côn, vuốt thoi và định hình. Cả 3 khâu
này đều được làm trên máy.
+ Giai đoạn 5: Đóng gói
Giai đoạn này gồm 3 khâu: gói, đóng gói, đóng thùng. Việc đóng gói có thể
được làm thủ công hay bằng máy là tùy vào điều kiện của từng phân xưởng.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
Đường
Nước
Phụ gia

Hòa đường Nấu Làm nguội
Đóng túi
Nha
Lăn cônVuốt thoiTạo hìnhGói
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại Công ty CP
Tràng An
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty được tổ chức theo mô hình xí nghiệp bao gồm 5 xí nghiệp:
Xí nghiệp kẹo 1: SX kẹo hard candy, lollipop, lạc xốp.
Xí nghiệp kẹo 2: SX kẹo chew và bánh pháp.
Xí nghiệp bánh 1: SX bánh Wafer và Biscuit.
Xí nghiệp bánh 2: SX Snack.
Xí nghiệp bánh 3: SX bánh mỳ Pháp.
Các xí nghiệp được sản xuất theo dây chuyền khép kín từ lúc bắt đầu đổ
nguyên vật liệu vào cho đến lúc sản phẩm hoàn thành. Mỗi phân xưởng chịu sản
xuất một hoặc một số loại kẹo nhất định.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp kẹo 1
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tràng An - Công tác tổ chức sau cổ phần hóa)
1.2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
Phòng KT- Cơ điện GĐ Xí nghiệp
PGĐ Xí nghiệp
hoănc trưởng ca
SX
Tổ sữa
chữa cơ
điện
Văn phòng

xí nghiệp
-Kỹ thuật
-Thống kê
-Kế toán
-Tạp vụ
Dây chuyền SX
Lạc xốp
Dây chuyền SX
Lollipop
Chỉ đạo
chuyên
môn và
kiểm tra
chất lượng
Dây chuyền SX
Hard Candy
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty CP Tràng An được tổ chức theo mô
hình trực tuyến - chức năng phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo mô hình này, bộ máy quản lý của Công ty được phân thành hai cấp: cấp Công
ty và Xí nghiệp sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban và xưởng SX vừa là quan hệ
chức năng vừa là quan hệ trực tuyến. Về mặt chuyên môn các phòng ban là cấp trên
của xưởng SX, các xưởng SX chịu sự hướng dẫn kiểm tra của các phòng ban về
mặt kỹ thuật và quản lý kinh tế. Ban giám đốc và các phòng ban điều hành hoạt
động đến từng xưởng sản xuất. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy như sau: (Sơ
đồ 1.3)
Hoạt động và chức năng của bộ máy lãnh đạo:
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, đại hội
đồng cổ đông được tổ chức mỗi năm một lần vào đầu năm tài chính. Đại hội đồng

cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu ra ban
kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và những sai phạm gây thiệt hại cho công ty
trong khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến lợi ích, quyền lợi của công ty. Đứng đầu
hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị chỉ giải quyết
những vấn đề lớn như tăng quy mô sản xuất, các khoản đầu tư lớn hơn 2 tỷ.
+ Tổng giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động thường ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao.
+ Phó tổng giám đốc: Chuyên trách điều hành, giám sát việc hoạt động sản
xuất và chương trình nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, điều hành kế hoạch tác
nghiệp tại phân xưởng.
+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về tài
chính kế toán của công ty.
Chức năng của các phòng ban:
+ Văn phòng công ty: có nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính tổng hợp, tổ
chức nhân sự, văn phòng Hội đồng quản trị - Đảng ủy – Công đoàn – Đoàn thanh
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
niên, quản lý hạ tầng xây dựng, theo dõi các hợp đồng thuê mặt bằng. Ngoài ra còn
phụ trách quân sự, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, y tế, nhà ăn, quản lý mạng IT,
văn thư, tổng đài….
+ Phòng kế hoạch sản xuất: có nhiệm vụ là xây dựng các dự án đầu tư phát
triển; các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; điều độ sản xuất, tổng
hợp tình hình sản xuất, tiêu thụ; định mức và bảo đảm vật tư, nguyên liệu phục vụ
sản xuất; quản lý theo dõi lao động; làm công tác tiền lương, thu nhập của người lao
động.

+ Phòng nghiên cứu, phát triển: thực hiện các công việc như xây dựng hồ sơ
kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, đăng ký chất lượng, thanh tra chất lượng,
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, đào tạo công nghệ, phân tích các yếu tố bên
trong và bên ngoài công ty.
+ Phòng Marketing & Bán hàng: có nhiệm vụ triển khai công tác marketing
tổng hợp với 4P (Product, Place, Price, Promotion); xúc tiến thương mại; lập kế
hoạch bán hàng; giới thiệu và vận chuyển sản phẩm tới các đại lý.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: thực hiện các công việc như vận hành các thiết bị,
cung cấp điện nước, hơi nước, khí thải và sữa chữa máy móc thiết bị.
+ Phòng kiểm soát chất lượng: có nhiệm vụ kiểm soát quá trình sản xuất theo
văn bản ISO, HACCP; kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và sản
phẩm hoàn thành; lưu mẫu và theo dõi kết quả lưu mẫu thành phẩm…
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ thu thập, xử lý số liệu thông tin kế
toán theo đối tượng và nội dung chế độ chuẩn mực kế toán; kiểm tra giám sát các
khoản thu chi tài chính, các nghĩa nụ thu nộp, thanh toán công nợ; kiểm tra việc
quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phân tích thông tin, số liệu kế
toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu tài chính của đơn vị.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP Tràng An
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm soát
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
Văn

phòng
tổng
Công
ty
Phòng
kế
hoạch
sản
xuất
Phòng
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
marke
-ting
bán
hàng
Phòng
tài
chính
kế
toán
XN
kẹo 1:
Hard
candy
XN
kẹo 2:

Chew,
french
panca-
ke
XN
bánh 1
biscuit
wafer
XN
bánh 2
Snack
XN
bánh 3
french
bread
Phòng
kỹ
thuật

điện
Phòng
kiểm
soát
chất
lượng
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, Công ty kinh doanh những lĩnh vực sau:

- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm – vi sinh; Xuất
nhập khẩu các loại: vật tư, nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị, phụ tùng có
liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm – vi sinh.
- Dịch vụ, đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển
giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành
công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du
lịch, hội chợ, triễn lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
1.3.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty qua một số năm
Công ty CP Tràng An là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo
với số vốn nhất định. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính cụ thể:
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng doanh thu
- Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Lợi nhuận khác
140.045.634.374
138.146.574.511
1.792.828.364
106.231.499
201.523.081.111
201.302.061.601
87.135.753
133.890.757

2. Nguồn vốn kinh doanh 27.993.346.916 26.640.248.910
3. Nộp ngân sách Nhà nước 1.141.700.221 1.558.297.457
4. Lãi sau thuế 3.780.182.412 4.192.647.780
5. Thu nhập bình quân theo đầu người/tháng 2.300.000 2.550.000
(Nguồn số liệu: BCTC các năm 2007, 2008)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Tổng doanh thu của Công ty trong năm 2008 tăng lên một mức đáng kể. Năm
2007 là 140.045.634.374 đồng đến năm 2008 là 201.523.081.111 đồng, tăng
63.155.487.090 đồng so với năm 2007 (tức tăng 45,72%). Trong đó, chủ yếu là sự
tăng lên của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch, từ 138.146.574.511
đồng năm 2007 lên 201.302.061.601 đồng năm 2008, tăng gần 1,5 lần. Điều này
chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá khả quan. Cùng với sự tăng
lên của Tổng doanh thu thì lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên rõ rệt, tuy mức tăng
này không tương xứng với mức tăng của tổng doanh thu. Từ 3.780.182.412 đồng
năm 2007 lên 4.192.647.780 đồng năm 2008, tăng 1.11 lần. Tuy nhiên với mức tăng
lợi nhuận này cũng cho thấy doanh nghiệp có thể đảm bảo được nguồn vốn kinh
doanh cho kỳ hoạt động tiếp theo. Bởi một phần lợi nhuận sau thuế sẽ được bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Bên
cạnh đó, xét đến khoản mục nguồn vốn kinh doanh thì thấy trong năm 2008 có sự
giảm sút, nhưng mức giảm này không đáng kể.
Xét đến khoản mục phải nộp ngân sách Nhà nước, ta thấy có sự tăng lên, điều
này chứng tỏ được phần nào trong năm hoạt động doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả cũng như đánh giá được tình hình thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Như vậy, với số liệu trên ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp một cách khái quát nhất và trong năm qua Công ty đã kinh doanh có
hiệu quả. Kết quả này sẽ càng có ý nghĩa hơn nếu Công ty đảm bảo được đời sống

của đội ngũ công nhân viên, lao động của Công ty. Theo số liệu thống kê của phòng
kế hoạch sản xuất của Công ty thì thu nhập bình quân theo đầu người/tháng vào
năm 2007 là 2,3 triệu đồng và đến năm 2008 là 2,55 triệu đồng. Điều này cho thấy
đời sống của công nhân viên, lao động phần nào được cải thiện, mức thu nhập này
phù hợp với điều kiện sống hiện nay và tương đương với các doanh nghiệp cùng
ngành. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ Công ty đã đánh giá đúng mức
tầm quan trọng của lực lượng lao động trong việc tăng giá trị sản xuất của Công ty.
* Năng lực kinh doanh:
- Về cơ sở vật chất: Hiện tại Công ty có 5 dây chuyền thiết bị, sản xuất
gần 100 sản phẩm khác nhau bao gồm các loại bánh quy, bánh kem
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
xốp…. Các dây chuyền này đều thuộc loại bán tự động. Có các loại dây
chuyền sau:
+ Dây chuyền kẹo sữa
+ Dây chuyền bánh Pháp
+ Dây chuyền bánh quế
+ Dây chuyền Snack
+ Dây chuyền bánh quy
- Công ty CP Tràng An là một trong những doanh nghiệp được công nhận
danh hiệu sao vàng đất Việt trong nhiều năm liền và được người tiêu dùng bình
chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Đây là một tiềm lực mà doanh nghiệp làm
tiền đề để đứng vững trên thị trường bánh kẹo trong cả nước.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tràng An
1.4.1. Khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Tràng An
Công ty cổ phần Trang An là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt
động tập trung trên địa bàn. Vì vậy mà bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức thành một phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán và

nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn và hạch toán ban đầu, thu
nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ kế toán và gửi về phòng kế toán trung tâm.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán có thể khái quát như sau:
Mô hình kế toán tập trung
Sơ dồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang

Phòng Tài chính – Kế toán của công ty gồm có 6 người: 1 kế toán trưởng và 5
nhân viên, chịu sự điều hành giám sát cảu kế toán trưởng.
Chức năng của các bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành và TSCĐ):
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước ban GĐ công ty
về mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán, người trực tiếp giải trình các BCTC
cho các cơ quan chức năng, tư vấn cho giám đốc về việc sản xuất kinh doanh và
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp
Kế
toán
nguyên
vật liệu
Kế
toán
thành
phẩm
tiêu thụ
Kế
toán

thanh
toán và
tiền
lương
Kế
toán
CCDC
kiêm
TSCĐ
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê phân xưởng
Báo cáo từ các phân xưởng
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
vạch ra kế hoạch, dự án hoạt động trong tương lai. Đồng thời kế toán trưởng chịu
trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Tập hợp chi
phí cho từng đối tượng và tiến hành tính giá nhập kho , mở sổ hạch toán chi tiết và
sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Ngoài ra kế
toán trưởng còn theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
- Kế toán nguyên vật liệu:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn các loại nguyên vật liệu, ghi
chép và tính toán đúng đắn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và phân bổ
hợp lý cho các đối tượng tập hợp chi phí, cung cấp số liệu cho kế toán giá thành.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động nhập – xuất – tồn trong kho thành phẩm,
giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản chi phí
bán hàng, doanh thu, chiết khấu và đôn đốc việc thu nợ khách hàng, việc thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
- Kế toán thanh toán và tiền lương:

Có nhiệm vụ việc thanh toán với ngân hàng, theo dõi tình hình công nợ với
khách hàng, lập các ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, mở L/C, theo dõi thu chi tiền mặt.
Đồng thời có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ), phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng. Đồng thời theo
dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động.
- Kế toán CCDC và XDCB:
Theo dõi tình hình hiện có, sự biến động CCDC và cuối tháng phân bổ cho các
đối tượng liên quan. Đồng thời theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến XDCB,
xây dựng các công trình phục vụ sản xuất.
- Thủ quỹ:
Là người quản lý quỹ tiền mặt và đảm nhận các nhiệm vụ thu chi tiền mặt
hàng ngày.
1.4.2. Khái quát về chế độ kế toán tại Công ty CP Tràng An
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Công ty CP Tràng An là một doanh nghiệp cổ phần hóa với 51% vốn của Nhà
nước nên về cơ bản Công ty thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước về hạch
toán trong doanh nghiệp SX và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các tổ
chức liên quan.
- Kỳ kế toán: Doanh nghiệp lập BCTC theo quý. Năm tài chính gồm 12 tháng
theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tê: Việt Nam đồng.
- Việc hạch toán hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất vật tư: Giá thực tế bình quân gia quyền.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo
đường thẳng).
- Phương pháp tính giá thành: giản đơn.
- Hình thức kế toán áp dụng: Là hình thức Nhật ký – Chứng từ.
* Tổ chức hệ thống chứng từ
Từ năm 2006 trở về trước Công ty áp dụng danh mục chứng từ theo quyết
định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ra ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp. Sang năm 2007 Công ty áp dụng danh mục chứng từ
theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Dựa vào đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ được lập
kế hoạch và luân chuyển theo quy trình:
+ Xác định danh mục chứng từ
+ Tổ chức lập và tiếp nhận chứng từ
+ Tổ chức kiểm tra chứng từ: đầy đủ các yếu tố cơ bản, tính hợp lý, hợp lệ của
chứng từ.
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán
+ Luân chuyển chứng từ sử dụng cho ghi sổ kế toán.
+ Bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Ngoài các chứng từ bắt buộc áp dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính thì các chứng
từ hướng dẫn cũng được thiết kế theo mẫu chung mà Bộ tài chính đưa ra. Việc lập,
luân chuyển và lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện đầy đủ và chính xác.
* Tổ chức hệ thống sổ
Do quy mô tổ chức lớn, loại hình kinh doanh phức tạp đa dạng về chủng loại,
chất lượng ngày được nâng cao. Để đáp ứng với quy mô đó Công ty đã sử dụng
phần mềm kế toán EFFECT nên hình thức sổ mà hiện tại Công ty đang áp dụng là
hình thức Nhật ký chứng từ. Với hình thức này, bộ sổ kế toán gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết.

+ Sổ nhật ký chuyên dùng.
+ Nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái.
+ Sổ hạch toán chi tiết (vật liệu, tiền lương, bảo hiểm, công nợ, thu chi quỹ, sổ
khách hàng, sổ thu tiền khách hàng tài khoản 131).
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp của Công ty được lập, ghi sổ và bảo quản theo
đúng quy định của Nhà nước, trình tự và thời gian ghi sổ cũng được tuân thủ chính
xác và đầy đủ. Tuy nhiên với hệ thống sổ chi tiết, do để phù hợp với yêu cầu thực tế
của công tác tổ chức hạch toán nên cũng có một số điểm khác biệt.
Trình tự ghi chép kế toán của Công ty:
+ Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần việc căn cứ vào các
chứng từ gốc đã được kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, lập các
chứng từ kế toán đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên.
+ Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra, được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ
gốc, định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, lập các chứng từ ghi sổ,
chứng từ ghi sổ được kiểm tra xong và chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi
chuyển đến kế toán viên với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo ghi vào nhật ký
chuyên dùng, sau chuyển đến kế toán tổng hợp ghi vào nhật ký chứng từ và vào sổ
cái.
+ Cuối tháng cộng các sổ kế toán chi tiết, căn cứ vào kết quả lập các bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái, thông qua các
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số
liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ lập các báo biểu kế
toán.
Sơ đồ 1.5. Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty CP Tràng An



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hiện tại chế độ kế toán của Công ty được áp dụng theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính vì vậy mà hệ thống danh mục tài
khoản cũng được tổ chức theo quyết định này và sử dụng hầu hết các tài khoản đặc
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
Bảng kê
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
trưng phục vụ cho doanh nghiệp sản xuất như 154, 621, 622, 627, 331, …. Tuy
nhiên, Công ty không sử dụng một số tài khoản như: 156, 419, 611, 623,
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty tuân theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000; thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và thông tư
105/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và mới nhất từ năm 2005 là sửa đổi theo thông
tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn 6
chuẩn mực kế toán đợt 3. Và bắt đầu năm 2007 Công ty đã áp dụng theo quyết định

số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty lập hàng quý gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01_DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02_DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03_DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09_DN)
Ngoài ra, trong hồ sơ quyết toán năm còn kèm theo:
+ Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Bảng thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, thuế
GTGT của hàng bán nội địa.
+ Bảng theo dõi tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Bảng theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Bảng theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
Sau khi lập các báo cáo này được gửi đến Cục thuế Hà Nội, nộp cho cấp trên
và gửi tới các cơ quan quản lý, cơ quan thống kê, ngân hàng, cơ quan thuế, các đơn
vị liên quan khác.
Hàng năm Công ty còn phải lập báo cáo số liệu tài chính, tóm tắt báo cáo tình
hình tài chính đã được quyết toán trong vòng 3 năm gần nhất để báo cáo cấp trên.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CỔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
2.1. Đặc điểm công tác kế toán và cơ chế tài chính của Công ty ảnh
hưởng đến phân tích hiệu quả kinh doanh
Có thể thấy rằng, nền kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang
có tốc độ tăng trưởng cao và là thị trường đầy tiềm năng. Trong xu thế toàn cầu
hóa, các sản phẩm của Việt Nam đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều trên thị
trường thế giới, trong đó có các sản phẩm thực phẩm và bánh kẹo.
Hiện tại, thị trường bánh kẹo Việt Nam đang là thị trường có tiềm năng phát

triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Với dân số trên 80 triệu dân, cơ cấu
dân số trẻ, kinh tế phát triển nhanh, mức sống và thu nhập ngày càng cao khiến nhu
cầu về sản xuất bánh kẹo ngày càng tăng. Đặc biệt lượng tiêu thụ bánh kẹo của Việt
Nam còn nằm ở mức thấp so với nhiều nước là 1,25 kg/người/năm. Theo lời ông
Becker, Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất bánh kẹo Cộng hòa Liên bang Đức thì
thị trường bánh kẹo Việt Nam mang tính ổn định cao. Thị phần các sản phẩm bánh
kẹo sản xuất trong nước đang lớn dần, hiện đang nắm giữ mức 70%. Trong số này
có những tên tuổi lâu năm như Kinh Đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị.... Theo ước
tính sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào khoảng 476.000 tấn, đến năm
2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam
năm 2008 khoảng 674 triệu USD, năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD.
Tuy nhiên, năm 2008, do tình hình biến động bất thường nền kinh tế trong
nước , lạm phát làm cho giá NVL đầu vào tăng cao (giá xăng lên đến 19.000
đồng/lít và lãi suất vay tín dụng lên trên 20 %/năm trong quý 3/2008) và cho đến
quý 4/2008 thị trường bắt đầu quay ngược lại, lạm phát giảm nhưng lại có dấu hiệu
giảm phát. Chính điều này làm cho sức mua chậm lại ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Tràng An nói riêng,
đến điều độ sản xuất và kế hoạch kinh doanh của Công ty. Cụ thể là ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
Có thể nói rằng ngành bánh kẹo là một ngành có tính cạnh tranh cao và bánh
kẹo là mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ của các sản phẩm cùng
ngành mà còn có các sản phẩm thay thế như trái cây, nước uống trái cây….Tràng
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
An không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước (như Hải Hà, Bibica,
Kinh Đô, Hữu Nghị…) mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Với những yếu tố trên sẽ tác động rất lớn đến các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh của Công ty như chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn trong
năm hoạt động, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh cũng như

mức độ hoàn thành kế hoạch của Công ty trong năm 2008.
Một yếu tố không thể thiếu khi nhắc đến ngành bánh kẹo là ngành mang tính
chất thời vụ, mùa vụ kinh doanh của ngành bánh kẹo thường là vào thời điểm cuối
năm, các dịp lễ, tết, mùa cưới. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận của ngành bánh kẹo
nói chung và Công ty CP Tràng An nói riêng chủ yếu tập trung vào các mùa lễ, tết,
tức thường tăng mạnh vào quý III, quý IV hàng năm. Đây là một yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh khi mà công việc phân tích
các chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả kinh doanh của Tràng An tập trung vào
thời điểm cuối năm. Khi phân tích, Công ty không chú ý đến vấn đề này thì các chỉ
tiêu sẽ phản ánh không chính xác với tình hình kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp.
Một vấn đề nữa mà Tràng An phải quan tâm hiện nay là xu hướng tiêu dùng
các sản phẩm cao cấp có dinh dưỡng, chất lượng, uy tín, tiện dụng và có lợi cho sức
khỏe ngày càng tăng. Điều này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Trên đây là các đặc điểm của ngành bánh kẹo nói chung và Công ty CP Tràng
An nói riêng có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh. Đây
được xem như các yếu tố khách quan tác động đến công tác phân tích, khi phân tích
Công ty nên xem xét đến. Ngoài ra, với các đặc điểm của phòng ban kế toán như đã
đưa ra trong chương 1 nó cũng có sự ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác phân tích
tại Công ty. Đồng thời với cơ chế tài chính của Công ty là sự phân cấp quản lý tập
trung về một mối. Do vậy, công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty
chưa được tiến hành thường xuyên mà chủ yếu chỉ được thực hiện một lần vào thời
điểm cuối năm và thường chỉ phân tích các chỉ tiêu tổng quát nhất về tình hình tài
chính cũng như các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty CP Tràng
An

Phương pháp phân tích HQKD tại Công ty CP Tràng An được thực hiện dựa
trên số liệu từ BCTC, kế hoạch phát triển SXKD hàng năm, các sổ kế toán chi tiết
và được sử dụng kết hợp với các phương pháp so sánh, loại trừ để đưa ra được kết
quả cần thiết cho nhà quản lý. Các phương pháp cụ thể như sau:
* Phương pháp so sánh:
Khi sử dụng phương pháp này Công ty thường vận dụng tổng hợp các kỹ
thuật so sánh như: so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so
với tổng thể, hay so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động
cả về tuyệt đối lẫn tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp nhau. Qua đó, ta có thể xác định được xu hướng thay đổi về tài chính của Công
ty cũng như để đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động SXKD
của Công ty. Phương pháp này được sử dụng ở hầu hết các bảng phân tích HQKD
của công ty, một phần vì kỹ thuật thực hiện đơn giản, nhưng lại tỏ ra hữu hiệu trong
việc phân tích biến động của các nhân tố, chỉ tiêu HQKD.
* Phương pháp loại trừ:
Ngoài phương pháp trên, để phân tích HQKD chúng ta còn sử dụng phương
pháp loại trừ để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng
định lượng cụ thể. Từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, đâu là nhân
tố tích cực, đâu là nhân tố tiêu cực, đâu là nhân tố bên trong, đâu là nhân tố bên
ngoài, từ đó đưa ra được biện pháp tương ứng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Với các phương pháp phân tích được sử dụng trên thì Công ty thường phân
tích các nội dung sau:
- Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua BCKQHĐKD
- Phân tích hiệu quả kinh doanh bộ phân, tức dưới góc độ tài sản , nguồn vốn
và chi phí. Các nội dụng được thể hiện cụ thể như sau:
2.3. Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty CP Tràng
An
2.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua BCKQHĐKD
Lê Thị Hải Kế toán 47 D

22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
Nội dung phân tích HQKD tại Công ty CP Tràng An, trước hết là hướng vào
việc phân tích HQKD tổng hợp sẽ cho chúng ta cái nhìn ban đầu về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ như thế nào. Đây là bước đầu tiên
khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đánh giá
chung về HQKD của Công ty căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2008. Ta lập bảng đánh giá sau:
Kết quả tính toán ở bảng 2.1 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh của Công ty trong thời gian qua đều tăng lên một cách rõ rệt. Tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 46,79% tương ứng với
65.035.436.069 đồng. Điều này chứng tỏ trong năm 2008 Công ty đã tăng doanh số
bán lên rất nhiều và nó kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng lên 45,6% tương ứng
với 53.673.465.291 đồng. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng
tăng 46,41% tương ứng với 9.482.021.799 đồng. Từ bảng tính toán ta cũng thấy
được rằng các chi phí đầu vào mà doanh nghiệp bỏ ra tăng một lượng đáng kể, chí
phí bán hàng tăng 48,64%, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng 8,35%. Bảng
2.1. Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Công ty CP Tràng An
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh 2008 với 2007
+/- Tỷ trọng
(%)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
138.988.149.28
5
204.023.585.35
4
65.035.436.069 46,79

Các khoản giảm trừ 841.574.774 2.721.523.753 1.879.948.979 223,4
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cáp dịch vụ
138.146.574.51
1
201.302.061.60
1
65.155.487.090 45,72
Giá vốn hàng bán 117.714.193.79
9
171.387.659.09
0
53.673.465.291 45,6
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
20.432.380.712 29.914.402.511 9.482.021.799 46,41
Doanh thu hoạt động tài
chính
1.792.828.364 87.135.753 - 1.705.692.611 - 95,14
Chi phí hoạt động tài chính 1.899.306.977 3.694.669.522 1.795.362.545 94,53
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.886.098.077 3.368.706.111 1.482.608.034 78,61
Chi phí bán hàng 10.392.218.929 15.447.404.063 5.055.185.134 48,64
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
5.644.353.725 6.115.506.424 471.152.699 8,35
Lợi nhuận thuần từ hoạt 4.289.329.445 4.743.958.255 454.628.810 10,6
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
động kinh doanh

Thu nhập khác 164.515.154 133.911.131 - 30.601.023 - 18,6
Chi phí khác 58.283.655 20.374 - 58.263.281 - 99,97
Lợi nhuận khác 106.231.499 133.890.757 27.659.258 26,04
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
4.395.560.944 4.877.849.012 482.288.068 10,97
Chi phí thuế thu nhập hiện
hành
615.378.532 685.201.232 69.822.700 11,35
Chi phí thuế thu nhập hoãn
lại
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
3.780.182.412 4.192.647.780 412.465.368 10,91
(Nguồn BCTC năm 2007, 2008 – Phòng Tài chính – Kế toán)
Tuy nhiên mức tăng này thấp hơn mức tăng của doanh thu nên lợi nhuận sau
thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,91% tương ứng với
412.465.368 đồng.
Đây là mức tăng khá cao đối với doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong thời
kỳ nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang bước vào
giai đoạn khủng hoảng trầm trọng, với sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, sự
sụp đổ của các ngân hàng và lạm phát tăng cao. Nhưng cũng do nền kinh tế khủng
hoảng mà doanh thu hoạt động tài chính bị giảm nghiêm trọng, giảm 95,14%
(tương ứng 1.705.692.611 đồng) trong khi đó chí phí hoạt động tài chính lại tăng
94,53% trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí lãi vay, tăng so với năm 2007
là 78,61% chiếm 82,58% tổng chi phí hoạt động tài chính.
Ngoài ra, với đánh giá ở trên ta thấy mức tăng của lợi nhuận sau thuế không
tương xứng với mức tăng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Để
thấy rõ hơn vấn đề này, ta đi xem xét chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (gọi tắt là doanh thu thuần)

1
.
Xem xét chỉ tiêu này qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
+ / - %
1. Doanh thu thuần 138.146.574.511 201.302.061.601 65.155.487.090 45,72
2. Lợi nhuận trước thuế 4.395.560.944 4.877.849.012 482.288.068 10,97
1
Trong toàn bộ bài phân tích này, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được gọi tắt là doanh
thu thuần và được sử dụng để tính các chỉ tiêu hiệu quả.
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang
3. Lợi nhuận sau thuế 3.780.182.412 4.192.647.780 412.465.368 10,91
4. Lợi nhuận trước thuế/
Doanh thu thuần(2/1)
0,032 0,024 - 0,008 - 25,0
5. Lợi nhuận sau thuế/
Doanh thu thuần (3/1)
0,027 0,021 - 0,006 - 22,2
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007. Cụ
thể:
Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu lần lượt là
0,024 và 0,021 tức giảm so với năm 2007 lần lượt là 0,008 và 0,006. Điều này có
nghĩa là một đồng doanh thu thuần trong năm 2008 đem lại 0,024 đồng lợi nhuận
trước thuế (giảm 0,008 đồng so với năm 2007) và đem lại 0,021 đồng lợi nhuận sau
thuế (giảm 0,006 đồng so với năm 2007). Đây là kết quả sản xuất kinh doanh còn
khá khiêm tốn, tỷ suất này chỉ ở mức trung bình so với các doanh nghiệp cùng

ngành.
Lý giải cho vấn đề trên, Công ty cho biết, trong năm 2008 Công ty gặp phải
một số khó khăn như giá thành đầu vào tăng lên, chi phí nguyên vật liệu vẫn chiếm
65-70% giá thành sản phẩm. Hiện nay, một số nguyên liệu vẫn phải phụ thuộc vào
nhập khẩu nên khi giá thành thế giới tăng lên sẽ khiến cho chi phí vốn tăng lên
trong khi đó tính cạnh tranh cao trên thị trường cũng sẽ khiến cho Công ty khó điều
chỉnh tăng giá. Trong thời gian qua, giá sữa nguyên liệu tăng 100% đã gây áp lực
giá cho Công ty. Thêm vào đó, giá đường cũng tăng gây áp lực tăng giá bán cho
Công ty và đây cũng là tình trạng chung của ngành bánh kẹo trong năm 2008. Tuy
nhiên, với các doanh nghiệp bánh kẹo nói chung và Tràng An nói riêng đều đưa ra
được dòng sản phẩm đặc trưng cho công ty của mình. Với Tràng An thì sản phẩm
kẹo cốm và bánh Pháp là hai sản sản phẩm chủ lực và đi sâu vào tiếp cận thị trường
nội địa và bình dân. Bên cạnh đó, trong năm 2007 và 2008 Công ty có một lượng
nguyên vật liệu dữ trữ nhằm đảm bảo cho tiến độ sản xuất kinh doanh trong năm.
Như vậy để hiểu rõ hơn nữa thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
trong năm 2008, chúng ta sẽ đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng,
giảm lợi nhuận của Công ty trên các khía cạnh tài sản, nguồn vốn và chi phí như
sau:
Lê Thị Hải Kế toán 47 D
25

×