Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

Giáo án trình chiếu ôn tập đồng chí và bài thơ về tiểu đội xe không kínhppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.06 KB, 9 trang )


Bài tập 1:
Cho các câu thơ:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay,
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
a. Ghi rõ tên bài thơ, năm sáng tác và tên tác giả của bài
thơ có những câu thơ trên? Theo em cần nhớ những điểm
cơ bản nào về hoàn cảnh sáng tác để hiểu bài thơ hơn?
b. Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ cùng với hình ảnh làng
quê quen thuộc đã gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của
anh bộ đội vốn xuất thân từ nông dân trong kháng chiến
chống Pháp.
c. Đọc 3 câu thơ trên em nhớ tới bài ca dao nào? Điều gì
khiến cho em có sự liên tưởng đó?


* Gợi ý:
a. HS nêu được tên bài thơ: Đồng chí
- Tên tác giả: Chính Hữu
- Năm sáng tác: 1948
- Điểm cơ bản về hoàn cảnh sáng tác:
+ Bài thơ viết năm 1948 khi nhà thơ cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc
(1947) đánh bại cuộc tấn công qui mô lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
b. Giải thích từ: “Mặc kệ”: diễn tả sự mạnh mẽ, dứt khoát, sẵn sàng ra đi cứu nước
- Họ vẫn gắn bó sâu nặng với ruộng nương với gian nhà thân thiết song họ sẵn sàng
bỏ lại tất cả để ra đi vì nghĩa lớn.
- Hình ảnh nhân hóa, hốn dụ: “giếng nước, gốc đa” thể hiện tình cảm của quê hương
với người lính và của người lính đối với quê hương.
- Giếng nước gốc đa được tác nhân hóa như có linh hồn hướng theo người lính
- Người lính ra đi cũng mang theo niềm thương nhớ quê nhà.


c. Liên tưởng tới câu ca dao:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
- Cơ sở liên tưởng: Những hình ảnh quen thuộc của quê hương: canh rau muống, cà,
tương ..


Bài tập 2:
Để phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ “Đồng chí” một
bạn học sinh viết: “ Cơ sở của tình đồng chí được thể hiện
rõ trong khổ thơ đầu bài thơ “Đồng chí”.”
a. Chép chính xác 7 câu thơ đầu của bài thơ.
b. Lấy câu văn đã cho làm câu mở đoạn cho đoạn văn tổng
- phân - hợp hoặc diễn dịch, em hãy viết tiếp 7 câu văn nữa
để hồn chỉnh đoạn văn, trong đoạn văn có dùng phép liên
kết (chỉ rõ phép liên kết).


* Gợi ý:
a. Chép chính xác 7 câu đầu theo SGK NV 9 tập 1
b. Đoạn văn
Nội dung: Sự hình thành cơ sở của tình đồng chí
- Họ có cùng hồn cảnh xuất thân: đều xuất thân từ những
nơng dân nghèo, ở mọi miền quê của Tổ quốc, đều xa lạ
về đây tụ hội.
- Cùng sát cánh bên nhau theo tiếng gọi của cuộc kháng
chiến, cùng chung nhiệm vụ, mục đích, lí tưởng
- Cùng nhau trải qua những thử thách gian khó

- “Đồng chí” là kết tinh cao độ của tình bạn và tình người,
nó như nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ là kết tinh của
một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới.


Bài tập 3: Bằng tâm hồn nhạy cảm, ngang tàng, tinh nghịch, Phạm
Tiến Duật đã làm hiện ra hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn với
những nét tính cách thật cao đẹp:
"Khơng có kính khơng phải vì xe khơng
có kính
Bom giật bơm rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào
tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.„

1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy?
2. Theo SGV NV 9 tập 1, bài thơ “ thu hút người đọc ở cái vẻ lạ độc đáo” của nhan
đề. Em hãy nêu rõ cái vẻ lạ và độc đáo đó.
3. Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim” ở đoạn thơ trên khiến em liên tưởng
đến câu thơ nào cũng trong bài thơ ấy nói tới trái tim người chiến sĩ? Cho biết điểm
giống nhau và khác nhau về ý nghĩa của hai hình ảnh này?
4. Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, 1 bạn HS viết: “ Bài thơ mở đầu với
hình ảnh độc đáo về chiếc xe khơng kính và tư thế hiên ngang của người chiến sĩ lái
xe”. Em hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp khoảng 10 câu theo phép lập
luận T-P-H, trong đó có sử dụng phép thế và một câu bị động.



* Gợi ý:
1.- Tác phẩm: Bài thơ ...
- Tác giả: Phạm Tiến Duật
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1969, cuộc kháng chiến chống
Mĩ diễn ra ác liệt, nhà thơ cũng là một chiến sĩ hoạt động
trên tuyến đường Trường Sơn.
2. Ý nghĩa nhan đề:
- Nhan đề làm nổi bật hình ảnh độc đáo của tồn bài:
những chiếc xe khơng kính. Đây là phát hiện thú vị, mới lạ
thể hiện sự gắn bó, am hiểu hiện thực chiến tranh của tác
giả
- Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “bài thơ” tưởng như rất thừa
nhưng là sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ
hiên ngang dung cảm, vượt lên thiếu thốn, nguy hiểm của
chiến tranh


3. Câu thơ “Chỉ cần trong xe có 1 trái tim”
- Giống: Đều diễn tả tình yêu đất nước cháy bỏng của người chiến

- Khác:
+Hình ảnh “Con đường ...” gợi lên 1 con đường có thật khi xe lao
nhanh, nhưng đằng sau hiện thực ấy là hình ảnh con đường chiến
đấu vì độc lập tự do của dân tộc thơi thúc các anh tiến lên phía
trước.
+Hình ảnh “Chỉ cần trong xe có 1 trái tim”: là ý chí kiên cường bất
chấp gian nguy của người chiến sĩ lái xe. Đây là hình ảnh tụ hội vẻ
đẹp của người lính, khái qt tồn bộ tinh thần ý chí quật cường

của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
4. Vẻ độc đáo khi giới thiệu về chiếc xe khơng kính ( cách mở
đầu, cấu trúc thơ, lời thơ ..)
- Tư thế hiên ngang của người chiến sĩ lái xe ( điệp từ, nhịp thơ,
hình ảnh thơ, các phép tu từ ...)


Bài tập 4: Cho câu thơ: Khơng có kính rồi xe khơng có đèn
a. Chép tiếp ba câu thơ nữa để hoàn thành khổ thơ.
b. Bằng một đoạn văn khoảng 8 câu hãy phân tích ngắn gọn hình
ảnh “trái tim” trong 2 câu cuối đoạn thơ vừa chép.
* Gợi ý:
b. Nêu được đặc sắc nghệ thuật
- là nhãn tự của bài thơ
- Là hình ảnh hốn dụ đặc sắc
- Tác dụng của hốn dụ: chỉ người lính lái xe với trái tim gan góc,
kiên cường chứa chan tình u nước và ý chí chiến đấu giải phóng
miền Nam
- Nội dung câu thơ :
+ Ngợi ca lí giải cội nguồn sức mạnh của cả đoàn xe băng băng ra
trận vượt qua bom đạn kẻ thù
+ Khẳng định sức mạnh của ý chí, anh hùng lạc quan
+ làm nổi bật chủ đề, tỏa sáng vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ
lái xe trong bài thơ và phẩm chất của con người Việt Nam anh hùng



×