Tải bản đầy đủ (.docx) (1,027 trang)

Bộ đề, đáp án ôn thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 1,027 trang )

BỘ ĐỀ ÔN TN NĂM 2021
ĐỀ SỐ 1
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Theo từ điển Tiếng Việt xu nịnh là nịnh nọt để lấy lịng và cầu lợi. Hiểu nơm na
xu nịnh là khen ngợi quá đáng chỉ cốt để làm đẹp lịng nhau, thơng thường nhằm mục
đích cầu lợi cho cá nhân. Cần phân biệt rõ “nịnh” khác với “khen”. Cùng là mục
tiêu tán dương hành động hay suy nghĩ của cấp trên, người thật tâm khen cảm thấy
thoải mái vì động cơ khen do ngưỡng mộ, thán phục; trong khi đó, người có hành vi
nịnh, thường sẽ nhận thức được ngay “tính sai trái” của mình vừa làm vì họ hiểu
rằng, cấp trên có thể khơng xứng với những lời "khen" như vậy.
Thói xu nịnh xưa nay, với mn hình vạn trạng, biến hóa khơn lường. Kẻ xu
nịnh rất giỏi ứng biến, bất kể trường hợp nào cũng nịnh được và nịnh rất hay. Họ
thường a dua theo đi người có quyền nhưng ưa nịnh để trục lợi, thăng quan tiến
chức, bất chấp lẽ phải. Một số người được nịnh thì nghĩ rằng, chẳng mất gì, lại ưa
nghe lời ngon ngọt, sống trong cảm giác của kẻ bề trên. Từ đó, nó làm cho chính kẻ
được nịnh xao lịng, mất bản lĩnh, khơng đánh giá đúng bản thân mình, sinh ra chủ
quan, tự mãn, dẫn đến đánh giá sai lệch cán bộ dưới quyền; người tốt không được
trọng dụng, người xấu thì lấn lướt lộng quyền. Đây là nguyên nhân gây mất đoàn kết
nội bộ, chia bè, kéo cánh làm suy yếu tổ chức.
(Ngăn chặn thói xu nịnh, Bùi Huy Lưu, />Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo anh/chị, “nịnh” khác với “khen” ở điểm nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: " kẻ được nịnh xao
lòng, mất bản lĩnh, khơng đánh giá đúng bản thân mình, sinh ra chủ quan, tự mãn,
dẫn đến đánh giá sai lệch cán bộ dưới quyền …"
Câu 4. Anh/chị có suy nghĩ gì về mục đích của những kẻ xu nịnh?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
1


Câu 1. (2,0 điểm)


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về giải pháp để ngăn chặn thói xu nịnh trong cuộc
sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nờng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

– Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về khung cảnh chia tay và tâm trạng của kẻ ở, người đi
trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cách dùng đại từ mình- ta trong đoạn thơ.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu/
Ý

I

Nội dung

Điểm

Đọc hiểu


3.0

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận

0.5

2

“nịnh” khác với “khen” ở điểm:

0.5

-Nịnh bợ là khen quá lên so với sự thật hoặc khen những
2


điều không phải là thật. Lời nịnh là lời khen giả dối, không thành
thật hay quá đáng, và người nịnh có động cơ ích kỷ. Người nịnh
những lời tâng bốc khơn khéo để được lịng người khác, để cầu
lợi vật chất hay để khiến người ấy cảm thấy phải mang ơn mình.
-Khen là lời ca ngợi, biểu dương từ người khác khi bản thân
mình đạt được điều gì đó tốt đẹp hoặc cao cả.
- Nịnh hoàn toàn đối lập với khen.
3

Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: " kẻ được
nịnh xao lòng, mất bản lĩnh, khơng đánh giá đúng bản thân

mình, sinh ra chủ quan, tự mãn, dẫn đến đánh giá sai lệch cán
bộ dưới quyền …"

1.0

- Chỉ ra: Biện pháp tu từ cú pháp: liệt kê (xao lòng, mất bản lĩnh,
chủ quan, tự mãn…)
- Tác dụng: làm rõ những biểu hiện tác hại của hành động nịnh và
kẻ được nịnh một cách cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu.
4

Suy nghĩ gì về mục đích của những kẻ xu nịnh:

1.0

- Mục đích của những kẻ xu nịnh: cầu lợi cho cá nhân
- Suy nghĩ cá nhân: đây là mục đích xấu xa, đen tối, cần lên
án, đấu tranh để chống sự suy thoái, biến chất về đạo đức, nhân
cách của một bộ phận cá nhân trong đời sống xã hội.
II

Làm văn
1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết
một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về giải pháp để
ngăn chặn thói xu nịnh trong cuộc sống.

2.0


a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0.25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy
3

0.25


nghĩ về giải pháp để ngăn chặn thói xu nịnh trong cuộc sống.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về
giải pháp để ngăn chặn thói xu nịnh trong cuộc sống. Có thể
triển khai theo hướng sau:

1.00

- Học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhất là đạo đức cách
mạng;
- Tăng cường vận động, tuyên truyền, học tập theo những tấm
gương đạo đức cao đẹp;
- Có lối sống lành mạnh, biết tự trọng, biết xấu hổ, biết đấu tranh
phê bình và tự phê bình
- Bình tĩnh, sáng suốt, tỉnh táo để biết đâu là lời khen tốt, đâu là
lời nịnh xấu…
-Bài học nhận thức và hành động dành cho bản thân
d. Sáng tạo


0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.

2

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.

0,25

Cảm nhận về khung cảnh chia tay và tâm trạng của kẻ ở,
người đi trong 8 dòng đầu bài thơ Việt Bắc ( Tố Hữu). Từ đó,
nhận xét cách dùng đại từ mình- ta trong đoạn thơ.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)

(0,25)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn
đề.
(Nếu cảm nhận đoạn thơ mà không làm rõ ý phụ phần nhận
xét thì khơng tính điểm cấu trúc)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
4


(0,25)


Khung cảnh chia tay và tâm trạng của kẻ ở, người đi trong
8 dòng đầu bài thơ Việt Bắc ( Tố Hữu);cách dùng đại từ mình- ta
trong đoạn thơ.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự (4.00)
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
– Nêu vấn đề cần nghị luận
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm:
viết nhân một sự kiện chính trị có ý nghĩa lịch sử:
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ về
Đông Dương được kí kết (tháng 7/1954), hịa bình trở lại, miền
Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước và
một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra.
+ Tháng 10 - 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và
Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc - thủ đô của cuộc kháng chiến trở về Hà Nội. Trong cuộc chia tay giữa đồng bào Việt Bắc - ở lại
với cán bộ kháng chiến - về xuôi, Tố Hữu đã xúc động viết bài
thơ này.
- Đặc điểm cấu tứ tác phẩm
+Hình thức là đối thoại (cuộc chia tay giữa người dân với
cán bộ kháng chiến) nhưng thực chất là lời độc thoại nội tâm của
chủ thể trữ tình - nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình phân thân
thành người về - kẻ ở để thể hiện cảm xúc, nỗi niềm của chính

nhà thơ).
+Kết cấu chung của bài thơ Việt Bắc:
5


++ Phần đầu: những kỉ niệm về cuộc kháng chiến chống
Pháp từ ngày đầu gian khổ đến khi thắng lợi vẻ vang, sự gắn bó
nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng.
++ Phần hai: Sự gắn bó nghĩa tình của miền ngược và miền
xi trong viễn cảnh đất nước hịa bình lập lại.
++ Phần ba: Lịng biết ơn của nhân dân đối với Đảng, với
Bác Hồ.
- Vị trí, nội dung đoạn thơ: thuộc phần đầu của bài thơ, thể hiện
khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
+Bốn câu đầu: Lời ướm hỏi của người ở lại với người ra đi;
người ở lại lên tiếng trước:
++Gợi nhắc lại những kỉ niệm nghĩa tình trước hồn cảnh
đã đổi thay. “Mười lăm năm ”: quãng thời gian không q dài
nhưng đã có “biết bao nhiêu tình ” và biết bao kỉ niệm.
++Gợi nhắc không gian nguồn cội, nghĩa tình: Người ở lại
nhạy cảm trước sự đổi thay của hồn cảnh, sợ rằng người bạn của
mình khi về thành phố sẽ quen với cuộc sống mới, hoàn cảnh mới
mà quên mất những tháng ngày cùng nhau đồng cam cộng khổ.
++ Tâm trạng người ở lại: Điệp từ “nhớ” thể hiện tâm trạng
chủ đạo của người ở lại dành cho người đưa tiễn. Nỗi nhớ được
gắn với những sắc thái khác nhau, gợi tâm tình tha thiết: khi nhớ
thiên nhiên, khi nhớ con người, lúc nhớ núi, lúc nhớ nguồn Việt
Bắc. Nỗi nhớ cho thấy sự gắn bó giữa “mình ” và “ta ”.

Cặp đại từ phiếm chỉ “mình - ta ” thể hiện sự gắn bó thủy
chung giữa người ở (nhân dân) và người đi (cán bộ cách mạng),
bất chấp hoàn cảnh đổi thay.
Liên hệ: Trong ca dao, lối đối đáp “mình - ta” được dùng
6


để nói về tình cảm riêng tư, tình u đơi lứa (“Mình về mình nhớ
ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười ”).
Ở bài thơ Việt Bắc, lối đối đáp “mình - ta ” lại để nói về
tình cảm chung, tình cảm lớn như lịng u nước, sự gắn bó giữa
nhân dân và cách mạng.
+Bốn câu thơ sau là tiếng lòng của người ra đi:
++ “Tiếng ai tha thiết”: lời đồng vọng gần gũi thân thương
mà người đi lắng nhận từ người ở.
++ Tâm trạng được thể hiện qua nỗi “bâng khuâng” đầy
nhớ thương trong lòng và cả sự bồn chồn khi bước chân đi.
++ Hình ảnh hốn dụ “áo chàm ”: khơng đơn thuần dùng
để chỉ màu áo quen thuộc của người dân Việt Bắc (áo nhuộm
màu chàm) mà cịn là hình ảnh nói thay cho toàn thể nhân dân
Việt Bắc trong ngày đưa tiễn những đồng chí cách mạng về xi:
“chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhịa”.
++ Hình ảnh có giá trị biểu cảm cao “cầm tay nhau biết nói
gì hơm nay”: hành động nói thay cho nỗi xúc động nghẹn ngào
khơng thể nói nên lời.
Bốn câu thơ này đã gợi lên khung cảnh của cuộc tiễn đưa,
vừa mang phong vị cổ điển, vừa mang vẻ đẹp truyền thống, lại
vừa mang khơng khí của thời đại mới. (Phong vị cổ điển: đề tài li
biệt quen thuộc trong văn học cổ; khơng khí của thời đại: cuộc
chia tay giữa người về và kẻ ở trong bài Việt Bắc, có bâng

khng thương nhớ nhưng khơng buồn, không đẫm lệ như nhiều
cuộc chia tay trong văn học cổ.)
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+ Phép điệp từ , điệp cú pháp , ẩn dụ , hoán dụ để nhấn mạnh và
thể hiện nỗi nhớ.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”.
7


+ Đại từ nhân xưng “mình” chỉ cán bộ và “ta” chỉ người Việt
Bắc được sử dụng khéo léo.
+Giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ giàu
tính dân tộc đã diễn tả thành cơng trạng thái tình cảm nhớ thương
da diết, bịn rịn trong buổi chia tay.
c. Nhận xét cách dùng đại từ mình- ta trong đoạn thơ. 0.75đ
Qua 8 dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, ta thấy cặp đại từ
xưng hô ta – mình được tác giả sử dụng khá nhuần nhuyễn, thành
thục, tài hoa; lặp lại nhưng không vô vị, luyến láy mà không
nhàm chán, thống nhất mà rất linh hoạt. Người ở lại đặt những
câu hỏi tu từ vừa như nhắc nhở người ra đi hãy nhớ về Việt Bắc,
vừa thể hiện tình cảm sâu sắc, mặn nồng. Cặp từ xưng hơ mình –
ta đầy tình tứ như xoắn quyện lấy nhau; vì là lời của người ở lại
nên nhắc tới mình thì nhiều, nhắc tới ta thì ít. Chữ ta chỉ được
nhắc đến một lần như một sự khiêm tốn để cho những kỉ niệm ùa
về trong giây phút chia tay. Người ở lại nhớ nhung bao nhiêu thì
người ra đi bâng khuâng, bồn chồn, lưu luyến bấy nhiêu:
“ Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay ”
Chữ ta, chữ mình khơng xuất hiện nhưng thực ra đã hóa
thân vào tiếng ai tha thiết bên cờn, vào hình ảnh áo chàm giản dị

mà đầy nghĩa tình cách mạng. Có cả mình, cả ta ở cái cầm tay
như một nốt lặng của tình cảm trong buổi phân ly. Ở đây, chỉ có
thứ ngơn ngữ khơng lời của ánh mắt mới đủ sức chứa đựng nỗi
niềm của người đi, kẻ ở. Mình-Ta đã gặp ở đâu đó trong ca dao,
những cuộc chia tay và biết bao nỗi nhớ của kẻ ở, người đi. Cách
sử dụng từ mình-ta vừa học tập văn hố dân gian, vừa có sự sáng
tạo mới mẻ, làm thơ cho Tố Hữu mang phong cách độc đáo: thơ
trữ tình, chính trị, đậm đà tính dân tộc. Ta – mình là điệp khúc
hay nhất, trữ tình nhất trong Việt Bắc.
3.3.Kết bài: 0.25
8


- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong
bài thơ
- Nêu cảm nghĩ về tình cảm thuỷ chung cách mạng, đạo lí
truyền thống của dân tộc
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

( 0,25
)
( 0,25
)

ĐỀ SỐ 2


Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Tầm nhìn sự hiểu biết của con người đôi lúc không phải xuất phát từ chỗ đứng
mà nó cịn do tâm hờn của mỗi con người định đoạt.
Một người anh là phi cơng nói với tơi: “Em biết không? Anh đã làm chủ được
cả bầu trời và đã phóng tầm mắt quan sát được mọi thứ từ trên cao”.
Cịn người anh khác làm kiểm lâm thì nói: “Anh bây giờ đang bảo vệ toàn bộ
núi non, trùng điệp cùng với mn lồi chim thú”. Cả hai người anh đều nói về cơng
việc của mình với vẻ đầy tự hào. Cịn tơi lúc đó tuy cịn nhỏ nhưng là một con người
kém may mắn do tai nạn đang ngồi trên xe lăn ngày tháng chỉ quẩn quanh với “thế
giới” là trong căn nhà nhỏ.
Thấy tôi hàng ngày tỏ vẻ buồn chán, mẹ đã động viên tôi: “Con trai! Mọi việc
rồi sẽ qua. Tại sao con không đem bầu trời, đám mây, núi non và mọi thứ mà con
nhìn thấy thu vào trong tâm hồn con? Như vậy con sẽ có được nhiều thứ hơn con
tưởng”. Tơi ngạc nhiên hỏi: “Tâm hồn của con rộng lớn vậy sao?”

9


Mẹ hiền từ nói: “Con ngốc nghếch của mẹ! Trên đời chỉ có tâm hờn là có thể
lớn và có thể nhỏ. Nó to lớn khi con người ta có tấm lòng độ lượng khoan dung biết
thương người như thể thương thân. Nếu con sống được như thế thì tâm hờn có thể
chứa đựng được cả trời đất, vạn vật trong đó.
Ngược lại, nó có thể nhỏ khi con người ta sống ích kỷ, hẹp hịi, ghen ghét, đố
kỵ, ham danh, háo sắc... biết mình mà khơng biết người thì đến ngay cả cái kim cũng
khó có thể len vào được!”
Quả đúng thật vậy, sau một thời gian chạy chữa và tập luyện tôi đã đi được
bằng đôi chân của mình. Ngẫm lại những lời mẹ nói quả thật khơng sai. Tấm lòng
rộng lớn hay nhỏ hẹp đều do tâm hờn mà hình thành. Vì vậy, trong cuộc sống ta nên
mở rộng tâm hờn mình ra và sẽ thấy cuộc đời tươi đẹp hơn.
(Tâm hờn con người,VÕ HỒNG NAM

/>Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao nhân vật tơi có tâm trạng b̀n chán, cịn hai người
anh đầy tự hào?
Câu 3. Nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật đối lập trong lời nói của người mẹ
hiền từ.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình hay khơng với câu nói:Tấm lịng rộng lớn hay nhỏ
hẹp đều do tâm hờn mà hình thành. Nêu rõ lí do.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc mở rộng tâm hồn trong cuộc
sống con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
10


Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam,
2015, tr.88)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ thể hiện trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận

xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu/
Ý

I

Nội dung

Điểm

Đọc hiểu

3.0

1

Phương thức biểu đạt của văn bản là : Tự sự, nghị luận

0.5

2

Theo tác giả:

0.5


- Nhân vật tơi có tâm trạng buồn vì: hồi nhỏ nhân vật tôi bị tai
nạn phải ngồi trên xe lăn và suốt ngày chỉ quẩn quanh trong nhà.
-Hai người anh đầy tự hào vì họ có thể làm được nhiều việc to
lớn. Một người anh là phi công tự hào vì đã làm chủ được cả bầu
trời …Cịn người anh khác làm kiểm lâm tự hào vì bảo vệ tồn
bộ núi non, trùng điệp cùng với mn lồi chim thú.
11


3

Tác dụng biện pháp nghệ thuật đối lập trong lời nói của người
mẹ hiền từ.

1.0

- Biểu hiện biện pháp nghệ thuật đối lập trong lời nói của người
mẹ hiền từ: tâm hờn là có thể lớn và có thể nhỏ; tấm lịng độ
lượng khoan dung biết thương người-sống ích kỷ, hẹp hòi, ghen
ghét, đố kỵ, ham danh, háo sắc; trời đất-cái kim.
-Tác dụng: làm tăng hiệu quả diễn đạt, đồng thời làm rõ những
biểu hiện tâm hồn con người từ cách so sánh, qua đó nhấn mạnh
lời khuyên dạy làm người rất có giá trị của người mẹ với con.
4

HS có thể đồng tình/khơng đồng tình/ đồng tình một phần
trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật


1.0

- Khẳng định đồng tình/khơng đồng tình/ đồng tình một
phần (0.25)
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân ( 0.75)
Gợi ý: Trường hợp đồng tình. Xuất phát từ những nguyên nhân
sau:
Trong một con người, thể xác và tâm hồn ln có quan hệ
mật thiết với nhau. Tâm hồn là thế giới bên trong, vô cùng phong
phú và phức tạp. Nó tác động đến nhận thức, tình cảm, suy nghĩ
và hành động của con người. Nếu chúng ta ln sống trong đố kị,
ganh tị, ích kỉ với mọi người thì tâm hồn chúng ta trở nên hẹp
hịi. Cịn nếu chúng ta mở rộng tấm lịng mình ra thì sẽ có cái
nhìn tích cực, có lối sống lạc quan, có tấm lịng nhân ái…
II

Làm văn
1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết
một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của
việc mở rộng tâm hồn trong cuộc sống con người.

2.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0.25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy

12


nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý
nghĩa của việc mở rộng tâm hồn trong cuộc sống con người.

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của
việc mở rộng tâm hồn trong cuộc sống con người. Có thể triển
khai theo hướng sau:

0.25
1.00

-Mở rộng tâm hờn chính là mở lịng mình ra với mọi người, có
tấm lịng độ lượng khoan dung, biết yêu mến quý trọng mọi
người, ln giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn trong
cuộc sống, động viên an ủi họ.
- Mở rộng tâm hờn đem đến thái độ sống tích cực cho mỗi người.
Đó là cái nhìn lạc quan, u đời, tạo nên sức mạnh tinh thần để
vượt qua thử thách khó khăn trong cuộc sống;
- Mở rộng tâm hồn tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa con người
với thiên nhiên, giữa con người với con người;
- Người biết mở rộng tâm hồn là người biết sống đẹp: sống là
cho, là cống hiến, tất sẽ nhận lại hạnh phúc, được mọi người yêu
mến, ngưỡng mộ.
- Bài học nhận thức và hành động cho tuổi trẻ.
d. Sáng tạo


0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.

2

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.

0,25

Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ thể hiện trong đoạn thơ ...
Từ đó, nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)

(0,25)

13


Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn
đề.
(Nếu cảm nhận đoạn thơ mà không làm rõ ý phụ phần nhận
xét thì khơng tính điểm cấu trúc)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


(0,25)

Nỗi nhớ thể hiện trong đoạn thơ trên; nhận xét cảm hứng
lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự (4.00)
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”
– Nêu vấn đề cần nghị luận
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
+ Bốn dòng thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây
hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ tình:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
14


Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ (thi trung
hữu hoạ). Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang Dũng đã vẽ ra một bức
tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu
và heo hút của núi rừng miền Tây Bắc:

++ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm
thẳm, cồn mây, súng ngửi trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở,
trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.
++ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo,
vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh nghịch. Núi cao tưởng chừng chạm
mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những
ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới
đỉnh trời.
++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống
gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm
thẳm.
++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một khơng gian mịt
mùng sương rừng, mưa núi, thấp thống những ngơi nhà như
đang bồng bềnh trơi giữa biển khơi.
Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc
biệt. Sau ba câu thơ nhiều thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu
thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại.
+ Hai câu tiếp: Cái vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê
gớm của núi rừng miền Tây khơng chỉ được mở ra theo chiều
khơng gian mà cịn được khám phá ở cái chiều thời gian, luôn
luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi
bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm,
mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,... Những tên đất lạ “Sài
15


Khao, Mường Lát, Pha Lng, Mường Hịch”, những hình ảnh

giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng,
vừa độc đáo của núi rừng.
+ Hai câu tiếp: Hình ảnh người lính trên chặng đường hành qn
đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả, hy sinh nhưng vẫn ngang
tàng, trẻ trung, lãng mạn:
++ Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi cao,
vực sâu, rừng thiêng nước độc đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt
sức lực và khơng ít người đã ngã xuống trên con đường hành
quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề bỏ qua sự
khốc liệt ấy:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ qn đời!
++Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với chết
thầm lặng trên bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu tính
chất gian nan vơ định của cuộc hành trình.
- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ gợi nhớ cuộc
sống hình dị và tình người ấm áp của người dân miền Tây nơi
người lính dừng chân:
Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi
++ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng
rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng
chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần bên nhau
trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả tạo
cảm giác êm dịu, ấm áp.
++ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùnh mạnh, hình ảnh nhẹ
nhàng, nét bút mềm mại, giọng thơ tha thiết
+ Sơ kết: Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi,
16



hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình;
hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi
sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn
+ Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình (Trong thơ có hoạ). Có sự đan
xen giữa hình ảnh dữ dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ
đẹp của thiên nhiên miền Tây;
+Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối
thanh bằng – trắc, vần ơi ở hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc
biệt tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ.
+Biện pháp tu từ đặc sắc
++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và phối
hợp, tạo hiệu ứng âm thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ
vào lịng người.
++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.
++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo
nên nhiều tầng nghĩa.
c. Nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
0.75đ
Bút pháp lãng mạn của QD trong đoạn thơ của Tây Tiến
được biểu hiện cụ thể trong lối viết khơng hướng về cái bi, có gợi
thương, gơi sự đồng cảm nhưng khơng xốy sâu vào cảm xúc bi
thương. Xun suốt khổ thơ, nhà thơ ln hướng tới những hình
ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi
trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”, “mưa xa khơi”,
hình ảnh chân thật gầu gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp
xơi”, ngồi ra cịn kết hợp với thể thơ thất ngôn trường thiên giàu
nhạc điệu hào hùng, mạnh mẽ. QD sử dụng nhuần nhuyễn các

biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp
17


và nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài
hòa, chặt chẽ, tạo nên một Tây Tiến đầy cảm xúc. QD đã vận
dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên
hùng vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời
lính phải trải qua.QD mở rộng tâm hồn đón nhận cuộc sống chiến
đấu của Tây Tiến từ mọi phía, khơng theo bất kì khn mẫu
nào.Tác phẩm là đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca
thời kháng chiến chống Pháp .
3.3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong
Tây Tiến;
- Nêu cảm nghĩ về nhà thơ, thiên nhiên và hình tượng người
lính Tây Tiến.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

18

( 0,25
)
( 0,25
)



ĐỀ SỐ 3
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Tôi đang đọc một cuốn sách của người bạn thân Richard Carlson, người vừa
mất cách đây khơng lâu. Cuốn sách có tựa là Don 't Get Scrooged (Đừng bần tiện) và
tôi đọc xong chương “Chấp nhận: giải pháp tối thượng”. Nó khiến tơi dừng lại và
suy nghĩ.
Richard viết: “Chấp nhận nghe có vẻ thụ động, nhưng khi bạn cố gắng chấp
nhận, bạn nhận ra nó hồn tồn khơng có nghĩa là khơng làm gì hết. Đơi khi chấp
nhận cịn địi hỏi nhiều nỗ lực hơn cả than phiền, đối đầu, hoặc ngồi im bất động như
bạn vẫn thường làm. Một khi bạn trải nghiệm sự tự do mà việc chấp nhận mang lại nó trở thành bản chất thứ hai của bạn.”
Chấp nhận. Tìm kiếm phúc lành đang giấu mình giữa những nghịch cảnh. Thoải
mái trong bất cứ hoàn cảnh nào bạn đang lâm vào. Bám vào câu châm ngôn ngàn
xưa rằng cuộc đời khơng cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến bạn những gì
bạn cần. Tất cả chúng ta đều có những ngày vất vả, những giai đoạn khắc nghiệt, lúc
này hay lúc khác. Đó là vì bạn và tôi đều đang học trường đời. Thử thách, xung đột,
mâu thuẫn, bất an, tất cả đều là phương tiện để ta trưởng thành. Ngày sẽ sáng lên, và
mùa sẽ luôn thay đổi. Khi chấp nhận “điều phải đến” thì lúc cay đắng sẽ qua nhanh
và ngày tươi sáng sẽ dài hơn. Và đó ln là lời chúc dành cho bạn.
( Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ,
2014, tr 38)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Khi chấp nhận “điều
phải đến” thì lúc cay đắng sẽ qua nhanh và ngày tươi sáng sẽ dài hơn.
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào những phương tiện để ta trưởng thành theo
quan niệm của tác giả?
19



Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với câu châm ngơn ngàn xưa rằng cuộc đời
khơng cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến bạn những gì bạn cần.
của tác giả khơng? Vì sao?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khơn ngoan
của tác giả.
Câu 2. (5,0 điểm)
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa ng̀n suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lịng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở cịn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hờng Thái, mái đình cây đa.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về những nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở lại
trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ.

20


HƯỚNG DẪN CHẤM


Phần

Câu/
Ý

I

Nội dung
Đọc hiểu

1
2

Điểm
3.0

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
-Biện pháp tu từ : Ẩn dụ: “cay đắng”( gian khổ, vất vả), “tươi
sáng” ( những điều tốt đẹp)

0.5
0.5

-Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Qua đó, người
đọc liên tưởng về những khó khăn, thử thách xảy đến bất ngờ mà
ta không lường trước được và không thể nào tránh khỏi, phải
chấp nhận, vượt qua sẽ đem đến điều tốt đẹp.
3


“Phương tiện để trưởng thành” theo tác giả là: “Thử thách,
xung đột, mâu thuẫn, bất an”.

1.0

-Thử thách: là những khó khăn, rắc rối trong cuộc sống,
giúp ta rèn luyện ý chí, nghị lực, sức chịu đựng, khả năng tư duy
để vượt qua chúng.
-Xung đột, mâu thuẫn: là những tranh cãi, đấu tranh, bất
đồng quan điểm. Là phương tiện giúp ta rèn luyện sự kìm chế,
khả năng tranh luận, giải quyết vấn đề để bảo vệ quan điểm, nâng
cao vốn kiến thức bản thân.
-Bất an: là cảm giác lo lắng, sợ hãi trước những việc của
cuộc sống. Giúp ta rèn luyện tâm trí, sự bình tĩnh để vượt qua
chúng.
4

HS có thể đồng tình/khơng đồng tình/ đồng tình một phần
trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
21

1.0


pháp luật
- Khẳng định đồng tình/khơng đồng tình/ đồng tình một
phần (0.25)
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân ( 0.75)
Gợi ý: Trường hợp đồng tình. Xuất phát từ những nguyên nhân
sau: “Câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn

những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến những gì bạn cần”. Vì
khơng phải những gì bạn muốn sẽ là điều tốt nhất. Nhưng những
gì bạn khơng thể khơng có mới thực sự là cần thiết. Cuộc đời “sẽ
gửi đến những gì bạn cần” đó chính là những cơ hội. Khi cơ hội
đến,bạn hãy nắm bắt và thực hiện nó. Cơ hội là một hồn cảnh
hay một điều kiện thuận lợi mà bạn cảm nhận được. Nó sẽ được
“gửi” đến một cách tự nhiên, nếu bạn “nhận” được và nắm bắt cơ
hội đó, thành cơng sẽ đến với bạn.
II

Làm văn
1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết
một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của
quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.

2.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

0.25

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý
nghĩa của quan điểm chấp nhận là khơn ngoan của tác giả.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của
quan điểm chấp nhận là khơn ngoan của tác giả.Có thể triển khai

theo hướng sau:
- “Chấp nhận” là bằng lịng với những gì bạn có được và những
điều bạn gặp phải.
22

0.25
1.00


- Chỉ khi học được cách chấp nhận nghịch cảnh bạn mới có thể
vượt qua được hồn cảnh khó khăn ấy. Những người có thể chấp
nhận và đứng dậy trong nghịch cảnh mới là vĩ đại thật sự. Nghị
lực phát xuất trong tình cảnh tuyệt vọng mới phát huy được sức
mạnh tiềm ẩn trong con người. Khi chấp nhận những điều trái ý
như một thực tế tất nhiên phải có, chúng ta sẽ thấy dễ chịu hơn
nhiều trong việc đối mặt và vượt qua, hoặc thậm chí chỉ là để
chịu đựng trong một khoảng thời gian. Nếu nhận thức được điều
này, bạn sẽ tránh được những thái độ bực dọc, cau có khơng cần
thiết, giữ được sự sáng suốt trong công việc và trở thành người
khôn ngoan, khéo léo trong cách cư xử. Thất bại cho ta thấy
những hạn chế của bản thân mình. Chấp nhận thất bại chính là
thừa nhận trách nhiệm, những gì mình đã làm sai. Thất bại để
trưởng thành hơn: "Ai nên khôn mà chẳng dại đơi lần". Chính
những lần thất bại giúp ta có kinh nghiệm quý giá để tránh những
va vấp về sau. Ví dụ đơn giản nhất đó là khi bạn tập chạy xe đạp,
khi bạn dám đối mặt với nỗi sợ chênh vênh và chấp nhận những
vết trầy, chảy máu bạn mới có thể chạy được. Mỗi lần đứng dậy
sau những thất bại là mỗi lần chúng ta khôn ngoan hơn. Chấp
nhận thực tế, tin vào chính mình để ln được vui vẻ, hạnh phúc
và có động lực để phấn đấu. Tuy nhiên trong cuộc sống khơng

phải ai cũng có thể học được cách chấp nhận. Một số người trở
nên yếu đuối, hèn nhát trước những thử thách. Một số khác thì
khơng tin vào khả năng của mình, ln ỷ lại vào người khác, sợ
thất bại.
- Bài học: Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng
ta phải biết phê phán những suy nghĩ, hành động sai lầm đó, cố
gắng rèn luyện và học cách chấp nhận để có thể vượt qua khó
khăn, thử thách.
d. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
23


2

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,
đặt câu.

0,25

Cảm nhận về những nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở
lại trong đoạn thơ Việt Bắc. Từ đó, nhận xét chất trữ tình chính trị
của đoạn thơ.

5,0


1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)

(0,25)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn
đề.
(Nếu cảm nhận đoạn thơ mà khơng làm rõ ý phụ phần nhận
xét thì khơng tính điểm cấu trúc)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

(0,25)

Nững nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở lại trong
đoạn thơ Việt Bắc;nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự (4.00)
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
3.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ): Mười hai câu hỏi - gợi những kỉ niệm ở
Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, gợi nhớ những kỉ niệm
24



thời kháng chiến gian khổ nhưng thắm đượm nghĩa tình.
* 4 dòng thơ đầu:
+ Nhớ cảnh thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa nguồn suối lũ,
những mây cùng mù. Cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy suối,
mây mù bao phủ núi rừng...là sự khắc nghiệt của thời tiết, của
thiên nhiên Việt Bắc. Mưa, lũ, mây còn mang ý nghĩa tượng
trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải
qua những năm dài máu lửa.
+ Nhớ nơi chiến khu đầy khó khăn, gian khổ, nhưng sẵn lịng
căm thù giặc sâu sắc: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
Mình về có nhớ “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”: Tố
Hữu đã lấy cái cụ thể là “miếng cơm chấm muối ” để nói lên cái
trừu tượng, gian khổ thiếu thốn. “Mối thù nặng vai ” cũng là một
hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối với quân xâm lược đè
nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến đấu để
giải phóng đất nước, giành lại tự do, hịa bình cho nhân dân.
* 4 dịng thơ giữa:
+Những câu hỏi gợi cảm giác cơ đơn lịng người ở lại khi
chia tay. Rừng núi là hình ảnh hoán dụ, chỉ người Việt Bắc. Ai là
từ phiếm chỉ, đặt trong văn cảnh, ai là người cán bộ. Đây là câu
hỏi tu từ.“Rừng núi, trám bùi, măng mai” được nhân hóa cùng
với hình ảnh “trám rụng – măng già” không ai thu hái gợi nhiều
bơ vơ, man mác buồn thương. Tác giả mượn cái thừa để nói cái
thiếu vắng nhằm biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc
với cách mạng, với cán bộ về xuôi làm cho nỗi nhớ như thắt vào
lòng kẻ ở lại. Trám bùi, măng mai là nguồn lương thực vô tận
của núi rừng Việt Bắc, từng làm thức ăn lót dạ thay ngô, sắn, cơm
để nuôi bộ đội đánh giặc trong những năm kháng chiến gian khổ.
Hương vị núi rừng ấy tượng trưng cho mối tình Việt Bắc sâu

nặng, ân nghĩa.
+Vẫn tiếp tục là những câu hỏi tu từ gợi nhớ, người Việt
25


×