Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bao bì và In công nghệ cao Đình Vũ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……………………….

LUẬN VĂN
Hoàn thiện tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty CP bao bì và In cơng nghệ cao Đình Vũ


Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khố luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nguyên cứu
Hiện nay, sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng diễn ra gay gắt. Sự
cạnh tranh không đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm mà còn về
giá sản phẩm phù hợp với nền kinh tế, nhƣng sự cạnh tranh về chất lƣợng sản
phẩm luôn đƣợc coi trọng là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, hạ giá
thành nhƣng vẫn đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm góp phần tạo nên vị trí cạnh
tranh, tạo uy tín trên thƣơng trƣờng cũng nhƣ tạo đƣợc mục tiêu lợi nhuận trong
doanh nghiệp. Để đạt đƣợc điều đó thì DN cần phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn
tập hơp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản sản
phẩm là tiền đề giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm cũng nhƣ việc kiểm sốt chi phí phát sinh trong từng bộ
phận của DN. Thơng qua các số liệu mà phịng kế tốn chi phí sản xuất , tính giá
thành sản phẩm cung cấp ban lãnh đạo có thể biết đƣợc kết quả sản xuất kinh
doanh của DN. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức dự
tốn về chi phí sử dụng vật tƣ lao động…để từ đó đề ra đƣợc biện pháp giảm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm kịp thời với sự phát triển kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.


Với những ý nghĩa trên, trong DN sản xuất thì việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành ln đƣợc coi là trọng tâm của DN.
Nhận thức rõ sự cần thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Ths. Nguyễn Đức
Kiên trong thời gian thực tập tại cơng ty CP bao bì và In cơng nghệ cao Đình Vũ
em đã chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty CP bao bì và In cơng nghệ cao Đình Vũ” để làm
khóa luận tốt nghiệp của mình

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

1


Khố luận tốt nghiệp
2. Mục đích đề tài nghiên cứu

Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng

Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận chng về kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất & tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Về mặt thực tế: Mô tả và phân tích thực trang kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty CP bao bì và In cơng nghệ
cao Đình Vũ
Đề xuất kiến nghị nhằm hồn hiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại cơng ty CP bao bì và In cơng nghệ cao Đình Vũ
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty CP bao bì
và In cơng nghệ cao Đình Vũ
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp
hạch toán kế toán, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
tìm hiểu thực tế
Phƣơng pháp kỹ thuật trong trình bày: Kết hợp giữa mơ tả phân tích, giữa
luận giải với bảng biểu và sơ đồ.
5.

Kết cấu của khóa luận
Ngồi lời mở đầu & kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng, nội dung:

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CP BAO BÌ VÀ IN
CƠNG NGHỆ CAO ĐÌNH VŨ
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CƠNG TY CP BAO BÌ VÀ IN CƠNG NGHỆ CAO ĐÌNH VŨ
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

2


Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khố luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của lồi ngƣời, đây chính là
điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Trong
nền kinh tế thị trƣờng hiện nay hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thực
chất là việc sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng nhằm mục đích kiếm lời. Để
đạt đƣợc mục đích này doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do
vậy, để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các doanh
nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình
sản xuất
Các nhà kinh tế học thƣờng quan niệm rằng chi phí là khoản phí tổn phải bỏ
ra khi sản xuất hàng hóa dịch vụ trong kinh doanh. Đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp thì chi hí là các khoản phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo
ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Cịn các nhà kế tốn
thƣờng quan niệm chi phí nhƣ một khoản hy sinh hay bỏ ra để đạt đƣợc mục
đích nhất định. Nó xem nhƣ một lƣợng tiền phải trả cho các hoạt động của
doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm. Nhƣ vậy các quan niệm trên thực chất
chỉ là sự nhìn nhận, bản chất chi phí từ các góc độ khác nhau. Từ đó ta có thể đi
đến một biểu hiện chung nhất về chi phí sản xuất nhƣ sau:
Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ
kinh doanh nhất định, Các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xun gắn
liền với q trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp.

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

3


Khố luận tốt nghiệp

Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
1.2Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn
vụ sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau.
Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhƣng khơng phải tồn bộ chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đƣợc tính và giá thành sản phẩm trong kỳ.
Giá thành sản phẩm biểu hiện một lƣợng chi phí sản xuất để hoafnt hành việc
sản xuất một đơn vị hay một khối lƣợng sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của một
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm trên thị trƣờng có thể
có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhƣng do trình độ cơng nghệ trang thiết bị
và trình độ quản lý khác nhau mà giá thành của các doanh nghiệp về loại sản
phẩm đó cũng khác nhau.
Chức năng của giá thành sản phẩm:
Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá: Tồn bộ chi phí
mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm, cơng việc lao
vụ, phải bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ, bán sản phẩm tiêu thụ, bán
sản phẩm lao vụ. Việc bì đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất là nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp đƣợc mọi chi
phí đầu vào của q trình sản xuất và phải có lãi, Giá bán sản phẩm phụ thuộc
rất nhiều vào quy luật cung cầu của sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách
hàng. Vì vậy, thơng qua việc tiêu thụ bán sản phẩm mà thực hiện đƣợc giá trị sử
dụng của sản phẩm, Giá bán sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm, phải
dựa trên cơ sở giá thành để xác định.
1.3Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các chi phí vào từng loại, từng nhóm

khác nhau theo những đặc trƣng nhất định, Có nhiều cách phân loại chi phí khác
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

4


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
nhau, sau đâu là một số cách phân loại đƣợc sử dụng phổ biến trong hạch tốn
chi phí – giasthanfh dƣới góc độ kế tốn tài chính.
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Phân loại theo cách này chi phí đƣợc phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí ngun liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, chi phí nhiên liệu và chi phí nguyên liệu
khác sử dụng vào sản xuất.
- Chi phí nhân cơng:Yếu tố này bao gồm các khoản chi phí về tiền lƣơng
phải trả co ngƣời lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn theo tiền lƣơng của lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Yếu tố chi phí này bao gồm
khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý
chi phí của lĩnh vực sản xuất cho thép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi
phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất.
Đó cũng là căn cứ để tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố cung
cấp cho quản trị doanh nghiệp.

1.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đƣợc chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Khơng tính vào khoản mục này chi phí
nguyên, nhiên vật liệu dùng cho mục đích phục vụ sản xuất chung hay những
hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

5


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đoàn theo
tỷ lệ với tiền lƣơng phát sinh, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Không tính vào khoản mục này các khoản tiền lƣơng, phụ cấp và các
khoản trích tiền lƣơng của nhân viên quản lý, phục vụ phân xƣởng, bán hàng và
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xƣởng sản xuất ( trừ chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp)
Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở cho phân tích tình hình kế hoạch giá
thành nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và cịn là cơ sở để kế tốn tính tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi phí làm tài liệu tham khảo
để lập chi phí sản xuất định mức và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
1.4Phân loại giá thành
1.4.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành chia làm 3 loại nhƣ sau:

- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đƣợc xác định
trƣớc khi bƣớc vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trƣớc và các định
mức, các dự tốn chi phí của kế hoạch. Giá thành kế hoạch là giá thành mà các
doanh nghiệp lấy nó làm mục tiêu phấn đấu, nó là căn cứ để so sánh phân tích
đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính
cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu
sản xuất sản phẩm và là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thƣớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tƣ, tài sản lao động trong sản xuất.
Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí trong q trình sản xuất. Giá thành định mức giúp cho việc đánh giá tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong
sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

6


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm đã sản xuất trong
kỳ, sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm dịch vụ và đƣợc tính tốn cho
cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo cách phân loại này, giá thành chia làm 2 loại nhƣ sau:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hồn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy giá thành toàn bộ
đƣợc tính theo cơng thức:
Giá thành tồn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất của
sản phẩm tiêu thụ

+

Chi

phí

bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Giá thành toàn bộ chỉ đƣợc xác định khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Giá thành

toàn bộ là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp.
1.5

Đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản

phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sả xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm đƣợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn
đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện cơng tác tập hợp
chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm
Đố tƣợng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và phục vụ cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

7


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Thực chất của việc xác định đối tƣợng tập hợp CPSX lả xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tƣợng chịu chi phí.
Xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cân thiết của cơng tác
kế tốn CPSX. Xác định đúng đối tƣợng CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu
quản lý CPSX tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban
đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong q trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, ...)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tƣợng kế tốn CPSX trong các
doanh nghiệp có thể là:
- Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng
- Từng phân xƣởng, bộ phận, giai đoạn cơng nghệ sản xuất.
- Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp
1.5.2 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
Để tính đƣợc giá thành sản phẩm thì cơng việc đàu tiên là xác định đƣợc
đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng tính giá thành trong doanh nghiệp
sản xuất là những sản phẩm, cơng việc, lao vụ nhất định đã hồn thành cần phải
đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng cơng việc là đối
tƣợng tính giá thành
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn hàng thì đối tƣợng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn hàng
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lƣợng sản xuất lớn thì mỗi
loại snar phẩm là một đối tƣợng tính giá thành

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

8


Khố luận tốt nghiệp
1.5.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm

Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng


Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành cơng việc
tính giá thành cho đối tƣợng tính giá thành
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc tiểm tổ chức
sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do vậy kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp
sản xuất thƣờng nhƣ sau:
- Đối với các loại sản phẩm sản xuất liên tục, khối lƣợng sản phẩm lớn, chi
kỳ sản xuất ngắn thì kỳ kính giá thành là hàng tháng
- Đối với các loại sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
kéo dài, kế tốn áp dụng kỳ tính giá thành vào thời điểm kết thúc sản xuất đối
với đơn đặt hàng
- Đối với loại sản phẩm đƣợc tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt chu kỳ
sản cuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ của loại sản phẩm đó
thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất.
1.6Phƣơng pháp hạch tốn chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đƣợc tập hợp vào các đối tƣợng kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất theo một trong 2 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp trực tiếp
- Phƣơng pháp gián tiếp
1.6.1 Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp
đến từng đối tƣợng kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tƣợng riêng biệt.
Đây là phƣơng pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nên đảm
bảo độ chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn đối với kế tốn quản trị doanh nghiệp.
Thơng thƣờng chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp thƣờng
áp dụng phƣơng pháp này.
1.6.2 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối
tƣợng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tƣợng

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

9


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
đƣợc. Trong trƣờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tƣợng sau đó lựa
chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tƣợng kế tốn chi phí.
Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ

Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng
Ci=Ti x H
Ci: Là chi phí phân bổ cho đối tƣợng i
Ti: là tiêu thức phân bổ cho đối tƣợng i
H: hệ số phân bổ
Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong khi tập hợp chi phí
gián tiếp. Bởi vậy, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tùy thuộc vào loại chi
phí sản xuất và các điều kiện cho phép khác nhau: định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, sản lƣợng sản xuất đƣợc. Lựa chọn tiêu thức hợp lý là cơ sở để tập hợp chi
phí chính xác cho các đối tƣợng tính giá thành có liên quan.
1.7Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháo sử dụng số liệu về

CPSX đã tập hợp trong kỳ để tính tốn ra tổng giá thành và giá thành đơn vụ
thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí cho từng đối tƣợng tính giá
thành.
1.7.1 Tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp (Phƣơng pháp giản đơn)
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lƣợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nhƣ các nhà máy điện, nƣớc các doanh nghiệp khai thác( quặng,
than…)
Giá thành sản phẩm đƣợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản
xuất(+) hoặc(-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ
chia cho số lƣợng sản phẩm hồn thành đƣợc thể hiện theo cơng thức dƣới đây:
Z = Dđk + Cps – Dck
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

10


Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Z

Khố luận tốt nghiệp
z

=

Qht

Dck, Ddk: chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Cps: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Z,z: tổng giá thành và giá thành đơn vị

Qht: số lƣợng sản phẩm hồn thành
1.7.2 Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động
nhựng thu đƣợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, chi phí khơng
hạch tốn riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải hạch toán chung cho cả
quá trình sản xuất.
Phƣơng pháp này kế tốn căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các
loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc( Zoi)
Giá thành đơn vị
sản phẩm i(Zi)

Tổng sản giá thành sản xuất của các loại sản phẩm

=

Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Qo)
Giá thành đơn vị sản

=

phẩm gốc (Zoi)

x

Hệ số quy đổi sản phẩm

i (Hi)

n
Qo

=

Qi

x

Hi

i=1
Trong đó:
Qi: số lƣợng sản phẩm thứ i chƣa quy đổi
Hi : hệ số quy đổi sản phẩm thứ i
Tổng giá thành sản xuất
các loại sản phẩm

Chi

phí

sản

Tổng chi phí sản

Chi phí sản


= xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
đầu kỳ

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

trong kỳ

cuối kỳ
11


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
1.7.3 Tính giá thành theo phƣơng pháp tỷ lệ
Phƣơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau nhƣ may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ
khí chế tạo(dụng cụ, phụ tùng…). Để giảm bớt khối lƣợng hạch toán, kế toán
thƣờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn
cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (
định mức) kế tốn sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng
loại.
Giá thành thực tế đơn = Giá thành kế hoạch hoặc định mức x
vị sản phẩm từng loại

đơn vị sản phẩm tƣng loại

Tỷ lệ chi
phí

1.7.4 Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng

Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất theo
đơn đặt hàng, kế tốn tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Đối
tƣợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Việc tính giá
thành này chỉ đƣợc tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Đối với các chi phí trực tiếp nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào
thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc phát sinh.
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập
hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp( tiền
lƣơng của công nhân sản xuất,giờ cơng sản xuất…). Cuối kỳ kế tốn, nếu đơn
đặt hàng chƣa hồn thành thì tồn bộ chi phí tập hợp đƣợc cho đơn đặt hàng đó
đƣợc coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với
đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tồn bộ chi phí đã tập hợp đƣợc cho đơn đặt
hàng đó là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.8Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là sản phẩm đã đi qua 1 hoặc 1 số cơng đoạn của quy
trình sản xuất sản phẩm nó có thể bán ra ngoài gọi là “bán thành phẩm” hoặc
chuyển vào kỳ sau để tiếp tục làm ra thành phẩm. Tùy thuộc và tình hình cụ thể

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

12


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ, tính chất cấu thành CPSX, trình độ quản lý
doanh nghiệp mà sử dụng các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
1.8.1 Đánh giá sp dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hồn thành tƣơng đƣơng
Theo phƣơng pháp này, kế tốn dựa theo mức độ hoàn thành và số lƣợng

sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hồn thành rồi từ
đó xác định từng khoản mục chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tiêu
chuẩn quy đổi thƣờng căn cứ vào giờ công hoặc tiền lƣơng định mức.
- Đối với chi phí bỏ hết một lần ngày từ đầu vào quy trình sản xuất( thƣờng
là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) đƣợc phân bổ đều 100% cho cả sản phẩm dở
dang và sản phẩm hồn thành.
Chi phí NVL
Chi phí NVL dở
+ phát sinh trong
dang đầu kỳ
Chi phí NVLTT
Số lƣợng sản
kỳ
trong sản phẩm dở =
x phẩm dở dang
Số lƣợng sản
dang cuối kỳ
cuối kỳ
Số lƣợng sản
+ phẩm dở dang
phẩm hoàn thành
cuối kỳ
- Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất ( thƣờng là chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đƣợc gọi là chi phí chế biến chỉ đƣợc
phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành.
Chi phí chế
biến trong sản
=
phẩm dở dang
cuối kỳ


Chi phí chế
biến dở dang +
đầu kỳ
Số lƣợng sản
phẩm hoàn +
thành

Số lƣợng sản phẩm hồn
thành tƣơng đƣơng

=

Chi phí chế biến
phát sinh trong
kỳ
x
Số lƣợng sản
phẩm hoàn thành
tƣơng đƣơng

Số lƣợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ

x

Số lƣợng sản
phẩm
hoàn
thành

tƣơng
đƣơng

Mức độ hoàn
thành

Khi áp dụng phƣơng pháp này kết quả tính tốn giá trị sản phẩm dở dang
mang tính chính xác cao. Tuy nhiên khối lƣợng tính tốn lớn nên mất nhiều thời
gian. Mặt khác, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang là một cơng việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. Phƣơng án này chỉ
thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ trọng
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

13


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không quá lớn,
khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ.
1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản việc tính tốn, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ lệ khơng nhỏ trong tổng chi phí, kế tốn thƣờng sử dụng phƣơng pháp
này. Thực chất phƣơng pháp này là một dạng của phƣơng pháp đánh giá dở
dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng, trong đó chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung đƣợc giả định ln hồn thành 50%.
1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phƣơng pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
chỉ có chi phí ngun liệu trực tiếp mà khơng tính đến các chi phí sản xuất khác(
nhƣ chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Kế toán xác định giá trị

sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Giá trị sản

Giá trị sản phẩm

phẩm

dở dang đầu kỳ

dở

dang cuối

=

kỳ

Số lƣợng sản phẩm
hồn thành

+

+

Chi phí NVLTT phát
sinh trong kỳ
Số lƣợng sản phẩm dở

Số lƣợng sản
x phẩm dở dang


dang cuối kỳ

cuối kỳ

1.8.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp định mức
Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định
mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất để tính ra giá trị từng
sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Giá trị sản

Chi phí sản xuất

dở = định mức đơn vị sản x

phẩm

dang cuối kỳ

phẩm

Số lƣợng sản
phẩm dở dang x
cuối kỳ

Mức

độ


hồn thành

Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc
hệ thống định mức và dự tốn chi phí hoặc thực hiện phƣơng pháp tính giá thành
định mức.

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

14


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
1.9Nội dung hạch tốn chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm
1.9.1 Hạch tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loa vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng lƣợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng đƣợc quản lý theo các định mức chi phí do
doanh nghiệp xây dựng.
Để kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK621 – chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của TK này nhƣ sau:
Bên Nợ : Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:+ Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng
TK 621 khơng có số dƣ cuối kỳ.

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

15


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Sơ đồ 1.1 : Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

b) Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền lƣơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT,KPCĐ theo số tiền lƣơng của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
Giống nhƣ chi phí ngun liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
thƣờng là các khoản chi phí trực tiếp nên nó đƣợc tập hợp trực tiếp vào các đối
tƣợng chi phí liên quan. Trong trƣờng hợp khơng tập hợp trực tiếp đƣợc thì chi
phí nhân cơng trực tiếp cũng đƣợc tập hợp chung sau đó kế tốn tiến hành phân
bổ cho từng đối tƣợng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn
thƣờng đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp là: chi phí tiền
lƣơng định mức( hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối
lƣợng sản phẩm sản xuất ra…
Để kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng Tk 622 – chi phí
nhân cơng trực tiếp. Kết cấu cơ bản của TK này nhƣ sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm: tiền lƣơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lƣơng, tiền cơng theo quy định phát sinh trong kỳ

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

16


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng
vào TK632 “ giá vốn hàng bán”
TK622 khơng có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

c) Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sả xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phí sản xuất
chung cịn đƣợc tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau
khi đã tập hợ chi phí sản xuất theo từng phân xƣởng, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trong phân xƣởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính tốn và
xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm cịn phải căn
cứ vào cơng suất hoạt động thực tế của máy móc, thiết bị
Chi phí sản xuất cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản xuất đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Trƣờng
hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn cơng suất bình thƣờng thì chi phí
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

17



Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
sản xuất cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất thấp hơn cơng suất bình thƣờng, phần chi phí chung
khơng đƣợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế
Kế tốn sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung. Kết cấu của TK này nhƣ sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( Nếu có)
+ Chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ, kết chuyển chi phí cho các đối
tƣợng chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung khơng đƣợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
TK 627 khơng có số dƣ cuối kỳ và đƣợc mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp
theo yếu tố chi phí.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xƣởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK6278: Chi phí bằng tiền khác.

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

18



Khố luận tốt nghiệp

Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi phí sản xuất chung

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

19


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.9.2 Hạch tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ hàng hóa trên sổ
kế tốn tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ
theo cơng thức:
Trị giá vật tƣ hàng
hóa xuất kho

=

Trị giá tồn
đầu kỳ

+


Trị giá nhập
trong kỳ

-

Trị giá tồn
cuối kỳ

Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều
chủng loại hàng hóa, vật tƣ với nhiều quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp,
hàng hóa, vật tƣ xuất dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên( cửa hàng bán lẻ…).
Phƣơng pháp này giống với các phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ở chỗ
TK dùng để tập hợp chi phí sản xuất vẫn là TK 621,622,627 vì các tài khoản
này khơng liên quan đến hàng tồn kho. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

20


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hồn
thành đƣợc thực hiện trên TK 631 – giá thành sản xuất.TK 631 cũng đƣợc hạch
tốn chi tiết theo nơi phát sinh chi phí( tổ, đội sản xuất, phân xƣởng) và theo
loại, nhóm sản phẩm.
Trình tự hạch tốn theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ nhƣ sau:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ


1.10 Đặc điểm hạch tốn chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các
hình thức kế tốn
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong năm hình
thức kế tốn sau:
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Hình thức kế tốn Nhật ký- sổ cái
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

21


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ
thuật tính tốn mà lựa chọn cho phù hợp.
Hình thức kế tốn thực chất là hình thức tổ chức sổ kế tốn. Hạch tốn chi phí
sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế tốn chính là hình thức tổ
chức các sổ kế tốn để hạch tốn chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế tốn CPSX – giá thành sản phẩm
theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký chung


Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 621,622,627,154
(631)

Sổ cái TK 621,
622, 627,154(631)

Bảng cân đối số
phát sinh

Bảng tính giá
thành

Báo cáo tài chính

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

22


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế tốn CPSX- giá thành sản phẩm
theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

TK621,622,627,154
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 621, 622,
627,154(631)

Bảng tính giá thành

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế tốn CPSX- giá thành sản phẩm
theo hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán

Sổ chi tiết TK621,
622,627, 154(631)


Nhật ký sổ cái TK621,
622,627, 154(631)

Báo cáo tài chính
Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

Bảng tính giá thành
23


Khố luận tốt nghiệp
Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phịng
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế tốn CPSX – giá thành sản phẩm
theo hình thức kế tốn Nhật ký- Chứng từ
Nhật ký chứng từ
số 1,2,5

Chứng từ kế toán

Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
dụng cụ Bảng phân bổ tiền lƣơng
và BHXH Bảng phân bổ khấu hao

Sổ chi phí sản xuất
TK621,622,627,154
(631)

Bảng kê số 4,5,6

Bảng tính giá thành


Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái TK621,622,627,154(631)

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế tốn CPSX- giá thành sản phẩm
theo hình thức kế tốn trên máy vi tính

Chứng từ kế tốn

Bảng tổng hợp
chứng từ kế tốn
cùng loại

Phần mềm
kế tốn

Máy vi
tính

Sinh viên: Vũ Đức Hiệp - Lớp QTL302K

Bảng(thẻ) tính giá thành
-Sổ chi phí SXKD
-Sổ cái TK 621, 622,
627, 154(631)

-Báo cáo tài chinh
-Báo cáo KT quản trị


24


×