Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.07 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Khoa học quản lý
---------------------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên.

Sinh viên

: Bùi Thị Thu Phương

Lớp

: Quản lý kinh tế 55A

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Mai Anh Bảo.

Hà Nội - 2016
Sv: Bùi Thị Thu Phương
Quản lý kinh tế 55A



Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG I..............................................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP....................................1
1.3. Yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng Vốn.............................................................................12
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan.........................................................................................12
1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.............................................................................................18
Chương II..............................................................................................................................................21
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐỨC
KIÊN......................................................................................................................................................21
2.1. Tổng quản về công ty TNHH Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên............................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất
Khẩu Đức Kiên..............................................................................................................................21
Tên đầy đủ của cơng ty: CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐỨC KIÊN 21
Tên giao dịch quốc tế của công ty: DUC KIEN COMPANY LIMITED............................................22
Tên cơng ty viết tắt: CƠNG TY ĐỨC KIÊN....................................................................................22
Địa chỉ trụ sở chính: Thơn An Hịa, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam................22
Điện thoại: 0351.880.119 – 0904241887...................................................................................22
Fax: 03513.882.408.....................................................................................................................22
Email:
Website: www:duckienltd.com..................................................................................................22
Mã số thuế: 0700.206.662..........................................................................................................22
......................................................................................................................................................22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên.23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................................25
2.1.4. Chiến lược phát triển của công ty.....................................................................................27
2.1.5. Hoạt động kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua..............................29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên.
..........................................................................................................................................................31

2.2.2. Sử dụng vốn cố định..........................................................................................................36
2.2.3. Sử dụng vốn lưu động.......................................................................................................39
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.....................................................................43
2.2.5. Nguyên nhân tồn tại các hạn chế:.....................................................................................46

Sv: Bùi Thị Thu Phương
Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III..........................................................................................................................................49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIA
CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐỨC KIÊN....................................................................................................49

Sv: Bùi Thị Thu Phương
Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.


CSH: chủ sở hữu.
TSLĐ: Tài sản lưu động.
GTGT: Giá trị gia tăng.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ: Tài sản cố định.
VLĐ: Vốn lưu động.
Nxb: Nhà xuất bản
KHKT: Khoa học Kinh tế.
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG I..............................................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP....................................1
Chương II..............................................................................................................................................21
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐỨC
KIÊN......................................................................................................................................................21
CHƯƠNG III..........................................................................................................................................49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIA
CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐỨC KIÊN....................................................................................................49

Biểu đồ 2.1 Biểu diễn sự tăng trưởng của Doanh thu và Lợi nhuận của Công
ty TNHH Đức kiên trong giai đoạn 2013-2015.....Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2 Biểu diễn mối quan hệ giữa Vốn chủ sở hữu và Tổng vốn.. .Error:
Reference source not found

Lời mở đầu
Sau một thời gian dài kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế nước ta đã đạt được một số thành tựu và ngày càng từng
bước ổn định chuẩn bị cho sự phát triển nhảy vọt, tránh khỏi tụt hậu so vớ xu
thế phát triển trên thế giới. Tuy nhiên chuyển đổi kinh tế cũng mang lại nhiều

khó khăn những khó khăn, thử thách mới, đem lại nhiều cơ hội mới, tác động
Sv: Bùi Thị Thu Phương
Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Với một mơi
trường kinh doanh thống hơn, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, tự do hơn,
khiến các Doanh nghiệp phải cố gắng vượt qua khó khăn để có thể tồn tại và
phát triển cịn ngược lại sẽ bị đào thải. Một trong những biện pháp giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là giải pháp về vốn. Đây là giải
pháp được các Doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trên con đường phát triển của
mình. Xuất phát từ quan điểm trên kết hợp với thực trạng tại Công ty TNHH
Sản Xuất Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên, em quyết định chọn đề tài “
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Sản Xuất
Gia Công Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên” làm đề tài nghiên cứu phục vụ cho quá
trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
Chương II:THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐỨC KIÊN.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIA CÔNG HÀNG XUẤT
KHẨU ĐỨC KIÊN.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên phòng Tài chính- kế tốn của
Cơng ty TNHH Sản Xuất Gia Cơng Hàng Xuất Khẩu Đức Kiên đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Sv: Bùi Thị Thu Phương

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và vai trị của vốn.
1.1.1. Khái niệm.
Vốn ln đóng vai trị vơ cùng quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong

việc duy trì sự tồn tại và trong quá trình phát triển của Doanhnghiệp. Để một
Doanh nghiệp tiến hành được một chu kỳ sản suất kinh doanh cũng như tái
sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp đó cần phải có Vốn.
Vậy “ Vốn” là gì? Và tại sao “ Vốn” lại có vai trò quan trong như vậy
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp hay một tổ
chức hoặc cá nhân nào. Với những lý do trên, ta thấy việc tìm hiểu và nghiên
cứu nên bắt đầu từ làm rõ khái niệm cơ bản “ Vốn” là gì? Các đặc điểm của “
Vốn”, phân loại các loại “ Vốn” và vai trò của “ Vốn” đối với Doanh nghiệp.
Đầu tiên, “ Vốn” là gì? Hiện nay có khá nhiều khái niệm về vốn,trong đó:
Theo như Diễn đàn doanh nghiệp: Vốn là tiền mặt và tín dụng cần thiết để
khởi sự và khai thác của một doanh nghiệp[5]
Theo quan điểm của Mác: “ Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, tư bản
ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố
của quá trình sản xuất.”

Theo David Begg, Stenley Ficher, trong cuốn Kinh tế học: “ Vốn hiện vật
là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch
vụ khác. Ngồi ra cịn vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng
được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo.”
Hay khái niệm về vốn [6, trang 87]
- Xét về mặt kinh tế: Vốn bao gồm tất cả những của cải tích lũy được và
đem dùng vào việc sản xuất ra các của cải khác.
Sv: Bùi Thị Thu Phương

1

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

- Xét về mặt kế toán tài chinh: Vốn của một cơng ty là tồn bộ tài sản
hiện có của cơng ty bao gồm hiện vật và tiền mặt được sử dụng trong
kinh doanh.
Cịn theo em, có thể định nghĩa về vốn như sau: “ Vốn là một phần thu
nhập quốc dân , dưới dạng tài sản cố định và tài sản tài chính được tổ
chức ,cá nhân bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tìm
kiếm các lợi ích, kinh tế và lợi ích xã hội.”
1.1.2. Phân loại vốn.
Do có rất nhiều cách hiểu khác nhau, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau
nên có rất nhiều cách phân loại về vốn. Dưới đây là một số cách phân loại phổ
biến.
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành[6].
• Vốn chủ sở hưũ:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn

liên doanh, liên kết và thơng qua đó doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh
tốn. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
- Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà Doanh nghiệp phải có khi muốn
hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc
vào từng loại hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà
Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
- Vốn tự bổ xung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ )
và cách khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp ( Quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển . . . )
- Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó ln có sự thay đổi bởi vì do đánh giá
lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do
các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
Sv: Bùi Thị Thu Phương

2

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

• Vốn huy động của Doanh nghiệp:
- Vốn vay:
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay
các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
+ Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng : Nguồn vốn này đáp ứng đúng
thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của

Doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh
nghiệp.
+ Vốn vay trên thị trường chứng khốn: là một hình thức huy động vốn cho
Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, được sử dụng vào
mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
-

Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các Doanh

nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
tín dụng thương mại:
-

Tín dụng thương mại:
Là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng

mà Doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại ln gắn với
một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh tốn cụ thể nên nó
chịu tác động của hệ thống thanh tốn, cuả chính sách tín dụng khác hàng mà
doanh nghiệp được hưởng.
Tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
- Vốn tín dụng th mua:
Tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các Doanh nghiệp thiếu
vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho
thuê và Doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho

Sv: Bùi Thị Thu Phương


3

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở
hữu tài sản.
Tín dụng th mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
+ Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành( thuê hoạt động) là phương
thức thuê ngắn hạn tài sản.
+ Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong
mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho Doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo
loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mơ trình độ quản lý, trình độ
khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của
Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn [6].
• Vốn thường xun:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà Doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu tư vaò tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động Doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của Doanh nghiệp.
• Vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3. Căn cứ theo cơng cụ kinh tế vốn[6].
• Vốn cố định:
Vốn cố định của Doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản
cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong

Sv: Bùi Thị Thu Phương

4

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng
các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác
quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý
sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
• Vốn lưu đơng:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền

mặt... trong giai đoạn lưu thơng.
1.1.3. Vai trị và chức năng của vốn.
Trong mỗi Doanh nghiệp thì vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng .
Vốn là cơ sở, tiền đề cho Doanh nghiệp bắt đầu các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp muốn đăng ký kinh doanh, theo đúng các quy định của
nhà nước, mỗi một Doanh nghiệp đều phải có đủ số vốn pháp định theo từng
ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây khơng chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, mà nó cịn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp)
[8]. Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp
phải chuẩn bị các yếu tố đầu vào như thuê nhà xưởng sản xuất , mua máy móc
thiết bị sản xuất, dây chuyền cơng nghệ, nguồn nguyên vật liệu, thuê nhân
công lao động... Tất cả những điều kiện cần có để một Doanh nghiệp có thể
tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục
tiêu đã đặt ra[8].

Sv: Bùi Thị Thu Phương

5

Quản lý kinh tế 55A


Chun đề tốt nghiệp

Ngồi ra, trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, vốn chính là điều kiện để Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ sản
xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thêm việc làm, tăng lương cho người lao
động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp với đầy đủ các chức
năng. Qua đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả

năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đối với đối thủ trên thị trường.
Trong nền kinh tê thị trường hiện nay ở nước ta, tình trạng Doanh nghiệp
thiếu vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đang là vấn đề nổi cộm,
bức xúc tại các Doanh nghiệp. Không chỉ ở tầm vi mô, nhà nước ta cũng
đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hôi. Tiến tới hội
nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông
Nam á là một thách thức lớn đối với các Doanh nghiệp trong nước trước sự
vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực[8] Điều này đòi
hỏi các Doanh nghiệp Việt Nam phải tìm các cách huy động và sử dụng vốn
một cách tiết kiệm và đem lại hiệu quả nhất.
1.1.4. Nguyên tắc sử dụng vốn.
Các nguyên tắc sử dụng vốn mà doanh nghiệp cần tuân theo:
- Nguyên tắc bảo tồn và phát triển: ngun tắc này địi hỏi Doanh
nghiệp trong quá trình sử dụng vốn phải đảm bảo vốn của Doanh
nghiệp khơng ngừng được bảo tồn và gia tăng về số lượng vốn. Đây
cũng chính là mục tiêu đầu tiên của Doanh nghiệp. Để Doanh nghiệp
có thể tồn tại lâu dài , Doanh nghiệp cần phải đảm bảo nguyên tắc này.
- Nguyên tắc hiệu quả: là vấn đề trọng tâm trong quá trình sử dụng vốn
của Doanh nghiệp. Dù Doanh nghiệp có khả năng huy động được nhiều
vốn nhưng Doanh nghiệp lại không biết cách sử dụng một cách hiệu
quả, tiết kiệm thì Doanh nghiệp cũng sẽ phá sản.
- Nguyên tắc cân bằng tài chính: là nguyên tắc đòi hỏi mỗi một loại vốn
của Doanh nghiệp phải cân đối. Đảm bảo tình hình tài chính của Doanh
Sv: Bùi Thị Thu Phương

6

Quản lý kinh tế 55A



Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp được khả quan, khả năng thanh toán cũng như các hoạt động
đầu tư phát triển của Doanh nghiêp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả [9-trang 5-8]: là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết
quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ
thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
- Hiệu quả sử dụng vốn[6]:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt
động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản
xuất (đầu tư phát triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương
quan đó thường được biểu hiện bằng công thức.
+ Dạng thuận:

H=
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn dến kết
quả kinh tế.
+ Dạng nghịch:

E=
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực. Về
mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác , quản lý và sử
dụng vốn của Doanh nghiệp.
- Phân loại hiệu quả sử dụng vốn[6]:
+ Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận.


Sv: Bùi Thị Thu Phương

7

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số
vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn chung của Doanh nghiệp.
Còn hiệu quả bộ phận cho thấy mối tương quan giữa kết quả thu được với
từng bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định,vốn lưu động). Việc tính tốn,
phân tích này chỉ ra cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng từng loại vốn của
Doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung
trong Doanh nghiệp. Về nguyên tắc hiệu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả
bộ phận.
+ Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các
phương án, các năm với nhau.
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn .
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định[6].
Trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng
như chất lượng sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của Doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này gồm các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 1:


sức sản xuất TSCĐ=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng).
- Chỉ tiêu 2:

Sức sinh lời TSCĐ=

Sv: Bùi Thị Thu Phương

8

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
- Chỉ tiêu 3:

Sức hao phí TSCĐ=
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần hay giá trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ.
- Chỉ tiêu 4:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định=

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tram
ra tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Ngồi ra người ta cịn sử dụng các chỉ tiêu khác như hệ số hao mòn vốn
cố định để xác định số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ
tiêu về kết cấu TSCĐ phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu
TSCĐ nhằm điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu xuất sử dụng vốn của
đơn vị.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn lưu động[6].
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Vốn lưu
động vận động không ngừng qua các giai đoạn dự trữ-sản xuất- tiêu thụ. Vốn
lưu động có tốc độ luân chuyển nhanh sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho Doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động, ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 1:
Sv: Bùi Thị Thu Phương

9

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

Số vòng quay=
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn tức là cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu 2:

Hệ số đảm nhận vốn lưu động=
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn

tiết kiệm ngày càng nhiều.
- Chỉ tiêu 3:
Thời gian 1 vòng=
luân chuyển
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần để cho vốn lưu động quay được một vịng.
Thời gian càng nhỏ thì tốc độ ln chuyển càng lớn.
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của Doanh
nghiệp[6].
- Hệ số vốn tự có( H1):
H1=
0.55

tình hình tài chính tốt.

- Hệ số thanh tốn hiệ thời( H2):
H2=
Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả thanh tốn càng cao, tình hình tài chính càng
mạnh.
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn(H3):
Sv: Bùi Thị Thu Phương

10

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

H3=tổng giá trị thuần của TSCĐ/ nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn càng tốt: H3>1 là tốt

H3= 0

Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

- Hệ số thanh toán nhanh( H4):
H4= tổng số tiền và giá trị tương đương tiền/ nợ ngắn hạn
0.1- Hệ số thanh toán của vốn lưu động( H5):
H5= tổng số tiền và tương đương tiền/ tổng giá trị thuần TSLĐ.
H5>0.5: ảnh hưởng xấu đến vịng tay lưu động.
H5<0.1: Doanh nghiệp khơng đủ lượng tiền cần thiết để thanh toán nợ
ngắn hạn.
0.1- Hệ số vốn bị chiếm dụng(H6):
H6= tổng số nợ phải thu cuối kì/ tổng TS.
Với Tổng số nợ phải thu cuối kì = phải thu khách hàng + trả trước cho người
bán + Thuế GTGT được khấu trừ + các khoản phải thu khác.
Hệ số này càng lớn thì vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng càng lớn và
ngược lại. Trường hợp H6 thì tồn bộ số vốn của Doanh nghiệp bị chiếm
dụng

có thể dẫn tới phá sản.

- Vốn hoạt động thuần (H7):
H7= tổng giá trị thuần TSLĐ- Nợ ngắn hạn.
H7 càng lớn thì hoạt động thuần của Doanh nghiệp càng cao

tình hình

tài chính của Doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại.

H7<0

Doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.

Sv: Bùi Thị Thu Phương

11

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3. Yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng Vốn.
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó
khơng thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm
của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác
động của các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
Trong quá trình Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, việc Doanh
nghiệp tổ chức huy động Vốn và q trình sử dụng Vốn có mối quan hệ tác
động qua lại, ảnh hưởng với nhau. Nếu Doanh nghiệp có thể đảm bảo huy
động đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư
mới diễn ra được liên tục và thuận lợi, lúc này hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp mới cao. Và ngược lại, nếu Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả thì việc huy động vốn của Doanh nghiệp sẽ được dễ dàng, để phục vụ cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chính Doanh nghiệp. Để mối
quan hệ này tồn tại được một cách ưu, phải xem xét các nhân tố tác động, ảnh
hưởng đến, từ đó để có biện pháp đối phó.
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
 Môi trường kinh doanh:

Doanh nghiệp được coi như một cơ thể sống, cũng là một tế bào sống
trong nền kinh tế, tồn tại và phát triển trong các mối quan hệ qua lại với các
mơi trường xung quanh.
• Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên là môi trường gồm tồn bộ các yếu tố tự nhiên như
khí hậu, thời tiết,môi trường xung quanh ,.. tác động đến Doanh nghiệp. Ngày
nay, khi Khoa học Công nghệ Kĩ thuật ngày càng phát triển, cuộc sống của
con người ngày càng văn minh hiện đại hơn thì họ càng nhận thức được: con
người là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên.
Con người chỉ ra rằng, nếu được làm việc trong một mơi trường tự nhiên
và mơi trường này có các điều kiện thích hợp thì sẽ tăng được năng suất lạo
đông cũng như hiệu quả công việc, mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp.
Sv: Bùi Thị Thu Phương

12

Quản lý kinh tế 55A


Chun đề tốt nghiệp

Ngồi ra, mơi trường tự nhiên cũng mang lại những khó khăn, áp lực cho
các Doanh nghiệp như: thiên tai, bão lũ, tính mùa vụ…ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
• Thị trường:[3]
Thị trường là nhân tố quan trọng, nó quyết định tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong đó:
- Thị trường Vốn quyết định đến việc huy động vốn của Doanh nghiệp.
- Thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn của Doanh
nghiệp.

- Thị trường Tiêu thụ sản phẩm tác động lớn doanh thu và lợi nhuận của
Doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể thấy được, nếu các thị trường trên phát triển một cách ổn
định thì sẽ trở thành nhân tố tích cực, có vai trị thúc đẩy Doanh nghiệp trong
việc tái sản xuất mở rộng và gia tăng thị phần cho doanh nghiệp. Vì vậy, yếu
tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
Ngồi ra, tùy theo từng loại thị trường Doanh nghiệp tham gia mà Doanh
nghiệp có những ảnh hưởng cũng như tác động khác nhau đến hiệu quả sử
dụng vốn của Doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp tham gia thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của
Doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng, có thương hiệu trên thị
trường. Đó sẽ tác nhân ảnh hưởng tích cực thúc đẩy Doanh nghiệp gia tăng
các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho Doanh nghiệp.
Đối với thị trường không ổn đinh, hiệu quả sử dụng vốn của Doanh
nghiệp cũng sẽ không được ổn định. Nguyên nhân là do kết quả hoạt động
kinh doanh thất thường, vì vậy Vốn không được bổ sung kịp thời dẫn đến việc
huy động vốn khơng được thuận lời. Từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không thể diễn ra thuận lợi và liên tục được.

Sv: Bùi Thị Thu Phương

13

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

Hiên nay, thị trường tài chính ở nước ta cịn chưa phát triển hồn chỉnh,

các chính sách tài chính, các cơng cụ nợ trung và dài hạn cịn nhiều hạn chế.
Ngồi ra , giá của Vốn cũng chưa thực sự biến động theo giá của thị trường
chủ yếu là giá đặt. Điều này chính là khó khăn cho các Doanh nghiệp trong
quá trình huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt
động đầu tư khi Doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi. Qua đó ta thấy được, để
Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn là điều không hề dễ dàng. Yếu tố này là
yếu tố Doanh nghiệp không thể tự khắc phục giải quyết được . Tuy nhiên, nó
lại mang lại tác động cũng như ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sủ
dụng vốn của Doanh nghiệp.
• Mơi trường kinh tế:[1]
Môi trường kinh tế là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng cũng
như tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
như: tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế , lãi suất, tỷ giá hối
đối, tình trạng cạnh tranh…Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ví dụ , khi nền kinh tế đang có tình trạng lạm phát cao, dẫn đến giá trị hay
sức mua của đồng tiền bị giảm mạnh, các loại vật tư hàng hóa vì vậy mà tăng
giá. Khi đó, nếu Doanh nghiệp khơng có động thái kịp thời điều chỉnh giá trị
của các loại tài sản thì vốn của Doanh nghiệp sẽ mất dần theo tốc độ trượt giá
của đồng tiền.
• Mơi trường pháp lý:[1]
Mơi trường pháp lý là hệ thống các chế tài pháp luật( hệ thống pháp
luật), các chủ trương, các chính sách…do nhà nước đặt ra với mục đích điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
có nghĩa vụ phải tuân theo các quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật về ngành nghề kinh doanh, về thuế, về an toàn lao động, vấn đề bảo vệ
Sv: Bùi Thị Thu Phương

14


Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

môi trường… Những quy định này đều có những tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động lên hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu và cần thiết
nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiên thơng qua các chính sách
kinh tế vĩ mô. Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý để các Doanh
nghiệp hoạt đông. Đồng thời, nhà nước không can thiệp trực tiếp mà giao
quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của mơi trường pháp lý thể hiện ở chỗ nó đưa ra các quy tắc
buộc Doanh nghiệp phải tuân theo. Nếu Doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những lĩnh vực mà nhà nước cho phép hoặc khuyến khích
thì Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp đó sẽ được nhà nước tạo điều kiện, ưu
tiên để phát triển. Và ngược lại, nếu Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những lĩnh vực mà Nhà nước cấm hoặc hạn chế, thì Doanh
nghiệp đó sẽ phải dừng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với lĩnh vực bị
cấm, hoặc sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh đối với lĩnh vực bị hạn chế.
Tóm lại. một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh
tế cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Doanh nghiệp.
• Mơi trường chính trị, văn hóa:[1]
Trong một mơi trường văn hóa, xã hội luôn tồn tại các khách hàng của
Doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
đều hướng tới các khách hàng của mình. Doanh nghiệp có bán được sản phẩm
của mình, có thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng hay khơng cịn phụ thuộc
rất lớn vào phong tục tập quán hay chính là đặc điểm văn hóa xã hội. Khơng
chỉ ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất như sản xuất sản phẩm nào, kiểu

dáng ra sao,.. nó cịn tác động đến việc lựa chọn công nghệ sản xuất cũng như
cách phân phối sản xuất ra sao để có thể đến được tay của những người tiêu
dùng hiệu quả nhất. Vì vậy yếu tố văn hóa xã hội có tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn. Một Doanh nghiệp nếu được hoạt động trong một mơi trường chính
trị ổn định, có mơi trường văn hóa xã hội lành mạnh thì hiệu quả sản xuất
Sv: Bùi Thị Thu Phương

15

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ được tăng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Doanh nghiệp.
• Mơi trường khoa học cơng nghệ:[2]
Là tất cả sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố như khoa học kĩ thuật.
công nghệ tiến tiến,..
Ngày nay, Khoa hoc kỹ thuật ngày càng phát triển, các công nghệ tiến tiến
liên tục ra đời..cùng với xu thế chuyển giao công nghệ….điều này đã đặt ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho các Doanh nghiệp. Trong điều kiện
này, Doanh nghiệp nào nắm bắt được những tốc độ phát triển của khoa học
cơng nghệ thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ rất hiệu quả. Vì kỹ thuật phát
triển, cơng nghệ hiện đại sẽ giúp cho Doanh nghiệp giảm chi phí trong q
trình sản xuất, ngồi ra cịn tăng năng suất , nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao tính cạnh tranh….
• Mơi trường cạnh tranh:[2]
Việt Nam đang trong nền kinh tế thị trường hay còn gọi là cơ chế thị
trường. Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh

nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì Doanh
nghiệp đó phải có chỗ đứng trên thị trường cũng như đứng vững trong sự
cạnh tranh. Các sản phẩm tung ra thị trường của Doanh nghiệp được sản xuất
dựa trên căn cứ nhu cầu của người tiêu dùng ở hiện tại và tương lai. Để sản
phẩm có thể cạnh tranh được, thì sản phẩm của Doanh nghiệp cần phải có
chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giả thành sản phẩm
cần hạ để có thể cạnh tranh về giá với sản phẩm khác. Mà việc này chỉ có ở
những Doanh nghiệp nắm giữ khoa học cơng nghệ tiến tiến, luôn nâng cao cải
thiện hàm lượng kỹ thuật cơng nghệ của Tài sản cố định. Vì vậy, các Doanh
nghiệp cần phải có các kế hoạch cải tạo, đầu tư mới các tài sản cố định của
Doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dại hạn.
 Nhân tố khách hàng:
Sv: Bùi Thị Thu Phương

16

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

Bất kì một Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên thị trường
thì đều cần đến khách hàng. Khách hàng là những người có nhu cầu mua sản
phẩm của Doanh nghiệp và họ phải có khả năng thanh tốn. Một Doanh
nghiệp có kinh doanh hiệu quả hay không phụ thuộc vào số lượng khách hàng
mà Doanh nghiệp có và sức mua của họ. Ngày nay, khách hàng có nhu cầu sử
dụng sản phẩm ngày càng cao, điều này địi hỏi Doanh nghiệp chính là nhà
cung cấp cần phải tạo ra được các sản phẩm hấp dẫn, độc đáo thu hút được
người tiêu dùng. Để tạo ra được các sản phẩm có những ưu điểm trên với một
giá thành hợp lý mang lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp, Doanh nghiệp cần

phải bỏ ra lượng chi phí hợp lý để tìm hiểu phân tích mặt hàng được ưa
chuộng về kiểu dáng, hình thức….từ đấy Doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định sản xuất sao cho hiệu quả. Doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm
hơn khi Doanh nghiệp có thương hiệu uy tín, cơng tác marketting tốt và
Doanh nghiệp thu được nhiều doanh thu, lợi nhuận tăng nhờ sản phẩm đã
thỏa mãn được các nhu cầu, thị hiệu của khách hàng. Mặt khác, người tiêu
dùng có thể làm giảm mức lợi nhuận của Doanh nghiệp bằng cách ép giá trên
thị trường của sản phẩm hoặc đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao hơn,
do vậy Doanh nghiệp sẽ phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn nữa.
 Nhân tố giá cả:
Giá cả là biểu hiện của quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường. Đồng thời
giá cả tác động lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Giá cả cũng là nhân tố do Doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ
thuộc vào mức chung trên thị trường. Khi giá cả sản phẩm tăng, các kết quả
kinh doanh của Doanh nghiệp như: doanh thu, mức lợi nhuận tăng nên hiệu
quả sự dụng vốn của Doanh nghiệp tăng. Đồng thời, sự biến động của giá cả
sẽ có tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.


Nhà cung cấp:

Sv: Bùi Thị Thu Phương

17

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp


Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được, Doanh nghiệp cần
phải có các yếu tố đầu vào gồm: các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị sản
xuất, dây truyền công nghệ, nhân công lao động ...

để có các yếu tố

này,Doanh nghiệp phải mua ở các Doanh nghiệp chuyên cung cấp khác. Việc
thanh toán các khoản chi phí này sẽ có tác động trực tiếp đến tình hình tài
chính của Doanh nghiệp. Nếu nhà cung cấp các yếu tố đầu vào đòi hỏi Doanh
nghiệp phải thanh toán tiền trực tiếp ngay khi hai bên giao và nhận hàng, điều
này sẽ dẫn đến số lượng tiền mặt hoặc tiền gửi trong ngân hàng của Doanh
nghiệp bị giảm xuống. Do vậy Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn phục vụ cho các hoạt động như đầu tư, tái sản xuất kinh
doanh…. Hoặc Doanh nghiệp phải vận chuyển các nguyên vật liệu về kho
hàng, việc này làm tăng chi phí sản xuất và làm giảm mức lợi nhuận của
Doanh nghiệp ...
1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.
Ngồi các nhân tố khách quan, cịn có các nhân tố khách quan là các yếu tố
đến từ chính Doanh nghiệp, có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
của Doanh nghiệp.
 Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh:
Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố vô cùng
quan trọng, có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm các giai
đoạn: mua, dự trữ các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
…, q trình sản xuất sản phẩm, q trình tiêu thụ sản phẩm….Nếu Doanh
nghiệp có một bộ máy quản lý tốt, tổ chức có hiệu quả, có trình độ quản lý
cao thì sẽ giúp cho các hoạt động của Doanh nghiệp diễn ra một cách thông
suốt, giảm thiểu chi phí, đạt kết quả cao và ngược lại. Một Doanh nghiệp

trong quá trình hoạt động sả xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao khi đội
ngũ cán bộ nhân viên quản lý của Doanh nghiệp là người có trình độ chun
mơn và năng lực cao, tổ chức huy động được và sử dụng tất cả các nguồn lực
Sv: Bùi Thị Thu Phương

18

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

và vốn của Doanh nghiệp một cách hiệu quả khơng gây lãng phí. Do vậy,
Doanh nghiệp cần phải tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ quản lý cho các
cán bộ quản lý, đặc biệt là với cán bộ quản lý về lĩnh vực tài chính về các
chuyên môn nghiệp vụ cùng tinh thần trách nhiệm đối với cơng việc ,để đảm
bảo được an tồn về tài chính của Doanh nghiệp trong q trình sản xuất kinh
doanh.


Nhân tố con người( nguồn nhân lực):

Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh[4, trang
12]. Vì vậy nhân tố này thể hiện ở các vai trò là người lao động của Doanh
nghiệp và nhà quản lý của Doanh nghiệp.
Tại vai trò là nhà quản lý, vai trò này được biểu hiện qua khả năng kết hợp tối
ưu các yếu tố sản xuất nhằm tạo lợi nhuân kinh doanh cao, giảm thiểu được
các chi chí sản xuất kinh doah cho Doanh nghiệp. Ngồi ra vai trị nhà quản lý
cịn được biểu hiện thơng qua sự nắm bắt nhanh nhậy các cơ hội kinh doanh
trên thị trường, từ đó tận dụng các cơ hội kinh doanh này một cách hiệu quả

nhất.
Còn tại vai trò là người lao động của Doanh nghiệp , vai trò này thể hiện ở
trình độ học thức, trình độ tay nghề, trình độ kinh tế cao, ở ý thức trách nhiệm
và sự nhiệt tình trong cơng việc. Một người lao động nếu hội tụ được đủ các
yếu tố này thì sẽ góp phần thúc đẩy khả năng sáng tạo trong công việc, tăng
năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh
nghiệp.
 Quy mô, cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp:
Một Doanh nghiệp có quy mơ càng lớn, việc quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp càng khó khăn, phức tạp. Lượng vốn được sử dụng
lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh nên để sản xuất hiệu quả thì cơ cấu tổ
chức của Doanh nghiệp cần phải thật chặt chẽ giữa các bộ phận. Việc quản lý
hoạt động sản xuất một cách quy củ thì sẽ tiết kiệm, giảm thiểu chi phí sản
xuất và góp phần đem lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp. Trong đó, cơng cụ
Sv: Bùi Thị Thu Phương

19

Quản lý kinh tế 55A


Chuyên đề tốt nghiệp

dùng để theo dõi và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
là bộ phận tài chính- kế tốn. Bộ phận này sẽ làm các nhiệm vụ kiểm sốt chế
độ chi tiêu tài chính bằng cách quản lý các nguồn lực ra vào của Doanh
nghiệp trên một hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ. Sau đó , sẽ cung cấp
hoặc đưa ra các số liệu chính xác cũng như các thơng tin cần thiết cho nhà
quản lý của Doanh nghiệp, nhằm giúp nhà quản lý nắm được tình hình tài
chính qua đó đưa ra được các quyết định đúng đắn cho Doanh nghiệp.

 Trình độ sản xuất kỹ thuật:[3]
Đối với một Doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, trang bị máy móc thiết bị
kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ giúp Doanh nghiệp đó tiết kiệm, giảm
thiểu được nhiều chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, chất lượng sản
phẩm được nâng cao, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cho sản
phẩm của Doanh nghiệp. Mà sản phẩm của Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao là nhân tố tác động , ảnh hưởng làm tăng doanh thu cũng như lợi
nhuận cho Doanh nghiệp. Ngược lại, nếu Doanh nghiệp có trình độ sản xuất
thấp. máy móc thiết bị kỹ thuật lạc hậu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm,.. dẫn đến giảm
doanh thu, lợi nhuận cuối cùng ảnh hưởng đến tài chính của Doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố khách quan và chủ quan chủ yếu tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Ngồi ra cịn nhiều nhân tố khác ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp, phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của từng Doanh nghiệp. Mỗi Doanh
nghiệp cần xem xét, phân tích từng nhân tố để hạn chế một cách tối đa các
tác động xấu có thể xảy ra, sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn của mình
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

Sv: Bùi Thị Thu Phương

20

Quản lý kinh tế 55A


×