Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở C.ty Cơ khí & Thương mại Hải Phòng - Tổng C.ty Thương mại & xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.84 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây xu hớng kinh tế của toàn cầu là hội nhập
và nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ở mỗi quốc gia. Từ khi chuyển đổi từ
cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng và để hoà mình vào sự phát
triển kinh tế chung của các nớc trên thế giới cũng nh trong khu vực Đông
Nam á, Việt Nam đang gắng sức mình để có những bớc chấm phá trong
lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế thị trờng đã tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt,
do đó đòi hỏi các Doanh nghiệp Nhà nớc phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc. Vì vậy các Doanh nghiệp Nhà nớc phải trang bị cho mình
những xu hớng mới, phơng thức mới, cách thức mới để tồn tại và khẳng
định mình trên thơng trờng. Hiện nay hiệu quả kinh doanh ở các Doanh
nghiệp Nhà nớc còn rất thấp, để thực hiện đợc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà
nớc giao phó thì các Doanh nghiệp Nhà nớc cần phải chú ý đến việc nâng
cao hiệu qủa kinh doanh.
Trên cơ sở tích luỹ sự hiểu biết, sự nhận thức cùng với sự hớng dẫn
tận tình của TS Trịnh Tất Đạt mà trong đợt thực tập ngắn tại Công ty Th-
ơng mại - Dịch vụ Tràng Thi, một Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
UBND Thành phố Hà Nội, tác giả bản luận văn này đã đi sâu vào thực tế
nghiên cứu đề tài: Một số vần đề về hiệu quả kinh doanh ở công ty Th ơng
mại - Dịch vụ Tràng Thi
Nội dung của bài viết ngoài phần lời nói đầu và kết luận chung còn có
3 chơng sau đây:
Chơng 1: Những cơ sở lý luận về hiêu quả kinh doanh.
Chơng 2: Thực trạng kinh doanh ở Công ty Thơng mại - Dịch vụ
Tràng Thi giai đoạn 1996 -2000.
Chơng 3: Phơng hớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa
kinh doanh ở Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi
Bài viết này đợc tiến hành trong một thời gian rất ngắn, các vần đề
nghiên cứu rất rộng và phức tạp, do đó chắc chắn sẽ không tránh đợc
những khiếm khuyết, sai sót.
Vậy kính mong các thầy, cô và các bạn đọc giúp đỡ và chỉ bảo ./.


Xin chân thành cảm ơn !
1
Ch ơng 1
Những cơ sở lý luận về hiệu qủa kinh doanh
trong Doanh nghiệp Nhà nớc
1.1. Doanh nghiệp và những vần đề kinh tế cơ bản của Doanh
nghiệp.
1.1.1. Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu
thị trờng và xã hội để đạt đợc lợi nhuận tối đa và đạt hiệu qủa kinh tế xã hội
cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là Doanh
nghiệp thoả mãn đợc tối đa nhu cầu thị trờng và xã hội về hàng hoá dịch vụ
trong giới hạn cho phép của nguồn nhân lực hiện có và thu đợc lợi nhuận
nhiều nhất, đem lại hiệu qủa kinh tế xã hội cao nhất.
* Có thể phân loại doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau:
- Theo ngành kinh tế kỹ thuật ta có doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng,
doanh nghiệp nông nghiệp, ng nghiệp, doanh nghiệp thơng nghiệp, doanh
nghiệp vận tải, kinh doanh du lịch, kinh doanh tiền tệ
- Theo cấp quản lý ta có doanh nghiệp do trung ơng quản lý và doanh
nghiệp do địa phơng quản lý.
- Theo hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, ta có đa hình thức tổ chức kinh
doanh: Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp công t hợp doanh, doanh nghiệp
tập thể (hợp tác xã) doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn ở n ớc ta hiện nay doanh nghiệp Nhà nớc
có vị trị nòng cốt trong hệ thống doanh nghiệp.
- Theo quy mô sản xuất kinh doanh ta có doanh nghiệp quy mô lớn, quy
mô vừa và quy mô nhỏ.
- Theo trình độ kỹ thuật có doanh nghiệp ở trình độ thủ công, doanh
nghiệp nửa cơ khí, cơ khí hoá và tự động hoá.
Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trớc pháp luật của Nhà nớc trong

sản xuất kinh doanh, đợc quản lý theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
2
nớc. Nhiệm vụ quyền hạn của các doanh nghiệp gắn chặt với nhau các doanh
nghiệp đợc thành lập, hoạt động và giải thể theo đúng quy định của pháp luật.
* Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế
kỹ thuật, xã hội của từng loại doanh nghiệp, chúng ta có thể khái quát quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng mại - dịch
vụ.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất, quá trình kinh
doanh đợc gọi là quá trình sản xuất kinh doanh, đó là quá trình bao gồm từ
việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trờng về hàng hoá dịch vụ
đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về cho doanh
nghiệp. Quá trình đó bao gồm rất nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn phải thực
hiện một số công việc cụ thể theo một công nghệ hợp lý với một thời gian nhất
định, tiêu hao một lợng chi phí nhất định về các nguồn lực đợc sử dụng. Quá
trình kinh doanh bao gồm các giai đoạn chủ yếu sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về hàng hoá và dịch vụ để giải quyết xem
sản xuất cái gì.
- Chuẩn bị đồng bộ các đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất nh: Lao
động, đất đai, thiết bị, vật t, kỹ thuật, công nghệ
- Tổ chức tốt quá trình kết hợp chặt chẽ, khéo léo giữa các yếu tố cơ bản
của đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, trong đó lao động là yếu tố quyết
định.
- Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bán hàng hoá thu tiền
về.
* Đối với doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ thì quá trình kinh doanh diễn
ra chủ yếu là mua và bán hàng hoá. Dịch vụ cho nên quá trình kinh doanh bao
gồm các giai đoạn sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn và

quyết định lợng hàng hoá cần mua để bán cho khách hàng theo nhu cầu thị tr-
ờng.
- Tổ chức việc mua các hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trờng.
3
- Tổ chức việc bao gói hoặc chế biến, bảo quản, chuẩn bị hàng hoá dịch
vụ.
- Tổ chức việc bán hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp và chuẩn bị
cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Nh vậy, nhìn tổng quát quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp chịu ảnh
hởng tổng hợp với rất nhiều nhân tố chính trị, kinh tế kỹ thuật, tổ chức, tâm lý
và xã hội. Muốn cho quá trình kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao phải giải
quyết đồng bộ nhiều biện pháp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp
nhất. Nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong nền kinh tế thị trờng nhng
không đợc coi nhẹ những nhân tố xã hội, đặc biệt là nhân tố đảm bảo tính
định hớng XHCN.
1.1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp.
* Lịch sử phát triển của nền kinh tế đã chứng minh: Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải giải quyết tốt ba vấn đề kinh tế cơ bản là : Sản
xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai ?
* Quyết định của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú, đa
dạng và ngày càng tăng về số lợng và chất lợng. Các nhà kinh doanh phải tính
toán khả năng sản xuất của doanh nghiệp và các chi phí tơng ứng để lựa chọn
và quyết định sản xuất và cung ứng cái thị trờng cần để có thể đạt lợi nhuận
tối đa. Việc lựa chọn để quyết định sản xuất cái gì chính là quyết định sản
xuất những loại hàng hoá, dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế
nào, thời điểm nào thì sản xuất và cung ứng. Diễn đạt cung, cầu, cạnh tranh
trên thị trờng tác động qua lại với nhau để có ảnh hởng trực tiếp đến việc xác
định giá cả và số lợng hàng hoá cần cung cấp. Giá cả thị trờng là thông tin có
ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hàng hoá
nào có lợi nhất.

* Quyết định sản xuất nh thế nào.
Sau khi lựa chọn đợc cái gì còn sản xuất, các nhà kinh doanh phải xem
xét và lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đó nh thế nào để sản
xuất nhanh và nhiều hàng hoá theo nhu cầu thị trờng với chi phí ít nhất. Do
vậy phải quyết định giao cho ai sản xuất hàng hoá dịch vụ này, bằng nguyên
4
liệu gì, thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao. Để đứng vững và cạnh
tranh thắng lợi trên thị trờng, các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ
thuật và công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất nhằm làm cho hàng hoá dịch
vụ lu thông trên thị trờng có chất lợng cao và đợc ngời tiêu dùng a thích. Chất
lợng hàng hoá dịch vụ là vấn đề quyết định sống còn đến uy tín của doanh
nghiệp.
* Quyết định sản xuất cho ai.
Phải xác định rõ ai sẽ đợc thụ hởng và đợc lợi từ hàng hoá và dịch vụ
của doanh nghiệp. Hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đợc phân phối cho
tập thể và cho cá nhân nh thế nào để tạo động lực kích thích cho sự phát triển
kinh tế- xã hội và đáp ứng các nhu cầu xã hội khác.
Nh vậy, ba vần đề kinh tế cơ bản nói trên đều cần đợc giải quyết trong
mọi xã hội, dù là Nhà nớc xã hội chủ nghĩa hay Nhà nớc T sản, một địa ph-
ơng, một ngành, một doanh nghiệp Các vần đề này là nền tảng cho một
doanh nghiệp khi bắt đầu tham gia vào hoạt động muốn mở rộng quy mô hoạt
động, sản xuất và kinh doanh thêm một hay nhiều chủng loại hàng hoá nữa.
Đây cũng là những vấn đề cần giải quyết một khi doanh nghiệp muốn
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
1.2. Doanh nghiệp Nhà n ớc.
Điều 1 Luật doanh nghiệp Nhà nớc do Quốc hội thông qua ngày
20/4/1995 viết:
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao.

Doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số
vốn doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi, có con dấu riêng và trụ sở chính trên
lãnh thổ Việt Nam
* Do có những đặc trng khác biệt với các doanh nghiệp khác nên chia
doanh nghiệp Nhà nớc nh sau:
5
* Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia
doanh nghiệp Nhà nớc thành tổng Công ty Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc
độc lập và doanh nghiệp Nhà nớc thành viên.
- Tổng Công ty Nhà nớc là doanh nghiệp có quy mô lớn, đợc thành lập
và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn
bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ
Tổng công ty Nhà nớc có thể có các đơn vị thành viên nh: đơn vị hạch
toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty Nhà nớc đợc phân biệt thành Tổng công ty 91 và Tổng
công ty 90.
- Doanh nghiệp Nhà nớc độc lập là doanh nghiệp Nhà nớc không nằm
trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp Nhà nớc độc lập
còn đợc phân biệt thành doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô
nhỏ.
* Doanh nghiệp Nhà nớc thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu
của tổng công ty Nhà nớc.
* Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì có thể phân biệt
doanh nghiệp Nhà nớc thành doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh và
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đối với loại doanh nghiệp này
thì đa hàng hoá và dịch vụ của mình phục vụ một cách tối đa nhu cầu của

khách hàng là mục tiêu đợc nh vậy mức lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đợc
nâng cao , từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh, làm tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Mục tiêu lợi nhuận chính là cốt lõi của sự tồn tại
lâu dài đối với doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích là doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà
nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do Nhà nớc giao. Doanh nghiệp Nhà n-
ớc hoạt động công ích hoạt động trong một số lĩnh vực nh: Dợc, Cấp thoát n-
ớc, môi trờng đô thị, in ấn, phục vụ quốc phòng, an ninh Đối với các doanh
6
nghiệp này phải sản xuất hay cung ứng dịch vụ theo chỉ tiêu pháp lệnh, giá cả
sản phẩm do Nhà nớc ấn định, có những hàng hoá dịch vụ giá bán thấp hơn
giá thành.
Trong thời kỳ bao cấp, doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò quyết định ở tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế, là nơi sản xuất và cung ứng đại bộ phận hàng
hoá dịch vụ là bộ phận đóng góp chủ yều cho ngân sách Nhà nớc. Hiện nay,
số lợng đã giảm đi khá nhiều so với thời kỳ bao cấp, song những các doanh
nghiệp Nhà nớc vẫn phát huy đợc vai trò của mình trong những ngành quan
trọng, đặc biệt là trong nền kinh tế Doanh nghiệp Nhà nớc vẫn là bộ phận
quan trọng đóng góp chủ yếu cho nguồn thu Ngân sách.
1.3. Khái niệm bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau nên có rất nhiều
định nghĩa về hiệu quả kinh doanh.
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu so
sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và
mức tăng khối lợng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một
thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội của nền kinh tế quốc dân.
- Quan điểm thứ hai: Hiệu qủa kinh doanh phản ánh mối quan hệ tơng
phản giữa khối lợng các kết qủa kinh doanh đạt đợc với khối lợng các yếu tố
đầu vào đã tiêu tốn để đạt đợc các kết quả đó.

- Quan điểm thứ ba: Hiêu quả kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng là một
phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần
thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Hiệu qủa kinh doanh không những là thớc đo phản ánh trình độ tổ chức quản
lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị
trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả kinh
doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng phát triển kinh tế,
đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trình độ công nghệ mới,
cải thiện và nâng cao đời sống ngời lao động.
7
- Hiệu quả kinh doanh đợc xem xét dới hai góc độ: Hiệu quả tài chính và
hiệu qủa kinh tế - xã hội.
+ Hiệu quả tài chính: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết qủa cao nhất
trong quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất.
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội: là một phạm trù kinh tế phản ánh sự tham
gia đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội của nền
kinh tế quốc dân.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế về mặt tài chính hay kinh tế - xã hội chỉ
mang tính chất tơng đối vì ngày nay một chỉ tiêu cũng có hai mặt của hiêu
quả. Hiệu qủa tài chính mà tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả kinh
tế - xã hội và ngợc lại. Tuy nhiên phải đạt đợc hiệu quả tài chính thì mới có
thể nâng cao đợc hiệu quả kinh tế - xã hội, sau đó hiệu quả kinh tế - xã hội lại
đáp ứng những thành quả và kích thích làm tăng hiệu quả tài chính. Một
doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả tài chính cao sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà
nớc, góp phần nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng. Khi hạ tầng cơ sở tốt sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả tài chính
cao.

Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh đợc phản ánh chủ yếu qua
giá mua vào và giá bán ra. Còn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất phải
quan tầm đến giá cả giữa đầu vào của nguyên vật liệu, với việc nâng cao hiệu
quả trong quá trình sản xuất sản phẩm. Những nhìn chung khi xét đến hiệu
quả kinh tế thì bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng
nghiệp, doanh nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân đều quan tâm đến
một mục tiêu: Lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4. Một số chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu hiệu quả thờng đợc tính bằng tỷ số giữa các kết qủa kinh
doanh và các yếu tố nguồn lực kinh doanh hiện có hoặc thực tế đã huy động
8
vào các hoạt động kinh doanh trong mỗi giai đoạn. Dới đây là một số chỉ tiêu
tính bình quân cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu
- Năng suất lao động =
Số lao động
Mức năng suất lao động bình quân phản ánh khả năng doanh thu trung
bình của một ngời lao động.
Lợi nhuận
- Doanh lợi lao động =
Số lao động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu lợi trung bình của một ngời lao động.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh thu
- Năng suất vốn =
Vốn kinh doanh
Phản ánh khả năng thu về của 1 đồng vốn bỏ ra

Lợi nhuận
- Doanh lợi vốn =
Vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó là chỉ tiêu thực phản ánh khả năng sinh lợi
của 1 đồng vốn bỏ ra. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các yếu tố đa vào sử dụng.
Doanh thu
- Năng suất chi phí =
Chi phí
Phản ánh mức thu về của một đồng chi phí
Lợi nhuận
- Doanh lợi chi phí =
Chi phí
9
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của 1 đồng chi phí.
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp chúng ta vẫn thực hiện việc so sánh để xác định tăng giảm, cao
thấp. Đó là cách đánh giá hiệu quả ở trạng thái động. Chúng ta còn có thể xem
xét cách đánh giá ở trạng thái tĩnh.
Để đẩy mạnh đổi mới và quản lý có hiệu quả đối với các loại hình doanh
nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp Nhà nớc, Chính phủ đã đa ra 6 tiêu
chí để đánh giá các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả hay không,
các tiêu chí đợc đăng trên tạp chí thời báo kinh tế số 31 quy định một doanh
nghiệp đợc coi là hoạt động có hiệu quả khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:
- Bảo toàn và phát triển đợc vốn kinh doanh, trích khấu hao tài sản cố
định theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
- Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh
nghiệp. Dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc cho ngời lao động, đầu t phát

triển, quỹ khen thởng, phúc lợi
- Nộp đủ các khoản nợ đến hạn (tức không có nợ quá hạn).
- Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động theo luật
định.
- Trả lơng cho ngời lao động tối thiếu phải bằng mức bình quân của các
doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
Chỉ khi nào đạt đợc 6 tiêu chuẩn trên thì một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
có vai trò nổi bật là mức doanh lợi chung hay tỷ suất lợi nhuận tiền vốn mới là
chỉ tiêu thực, không có tình trạng giả.
Các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả khi kinh doanh thua lỗ từ
2 năm liên tục trở lên mà tổng số luỹ kế, nợ khó đòi, các khoản giảm giá tài
sản đã chiếm trên 3/4 vốn sản xuất kinh doanh và không có thị trờng tiêu thụ
ổn định.
Ch ơng 2
10
Thực trạng kinh doanh ở công ty thơng mại
dịch vụ tràng thi giai đoạn 1996-2000
2.1. Khái quát về Công ty:
Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nớc đ-
ợc thành lập theo quyết định số 2884/QĐ- UB ngày 17/11/1992 và Quyết định
số 178/QĐ- UB ngày 29/4/1993 của UBND Thành phố Hà Nội.
Tên viết tắt của Công ty là TRANG CO
Tên giao dịch đối ngoại:
TRANG THI COMERCIAL SERVICE COMPANY
Là một doanh nghiệp Nhà nớc chịu sự quản lý Nhà nớc của Sở Thơng
mại Hà Nội thuộc UBND Thành phố Hà Nội. Trụ sở Công ty tại 12 -14 Tràng
Thi Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc độc lập, có t cách pháp nhân, có
các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, Công ty có tài khoản

tại Ngân hàng Công thơng Việt Nam, có con dấu riêng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Tiền thân của Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi là Công ty Ngũ
Kim đợc thành lập ngày 14/02/1955 và có cơ sở chính là cửa hàng Ngũ Kim
số 5-7 Tràng Tiền
- Tháng 12/1957, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công
ty đã tách thành: Công ty Mô tô xe máy và Công ty kim khí hoá chất.
- Tháng 3/1962, hai Công ty trên lại đợc sát nhập lam một và lấy tên
Công ty kim khí hoá chất Hà Nội.
- Tháng 6/1998 do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức, mạng lới kinh doanh của
ngành Thơng mại Hà Nội. Công ty đợc tiếp nhận thêm gần 400 cán bộ công
nhân viên chức của hai Công ty (Công ty Gia công thu mua hàng công nghệ
phẩm và Công ty kinh doanh tổng hợp) cùng với một số địa điểm kinh doanh
mới đa tổng số cán bộ công nhân viên lúc này lên gần 1.000 ngời.
- Tháng 4/1993, Công ty nhận quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà
nớc và đổi tên thành Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi. Đồng thời
11
Công ty đợc bổ sung thêm một số chức năng nhiệm vụ mới để phù hợp với
yêu cầu kinh doanh và tình hình thị trờng. Đây đợc coi là một mốc lịch sử
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của Công ty.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên hơn 500 ngời.
Trong 45 năm hoạt động, Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi đã
góp rất nhiều sức ngời, sức của vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp
phần ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân. Những thành tựu mà Công
ty đã đạt đợc là:
- Đã đợc tặng thởng 428 Huân, huy chơng các loại cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty về thành tích tham gia chống Mỹ cứu nớc.
- Công ty đợc Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao
động hạng 3 vì thành tích thi đua xuất sắc trong 5 năm (1993-1997) cùng
nhiều bằng khen, cờ luân lu của Bộ Thơng mại, Tổng liên Đoàn Lao động

Việt Nam, UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thơng mại Hà Nội.
Với một ban lãnh đạo có trình độ, có đầu óc kinh doanh nhạy bén với
những thay đổi của thị trờng cùng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên
hiểu biết nghề, hăng say trong công việc, đoàn kết trong nội bộ, Công ty ngày
càng làm ăn phát đạt va hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Điều này thể
hiện phần nào qua bảng sau:
12
Biểu 1: Những kết quả đạt đợc qua một số năm
Năm Doanh thu (tỷ đồng) Nộp Ngân sách (tỷ đồng)
1985 3 0,2
1990 32 0,4
1996 39,7 0,617
1994 68,8 1,1
1995 101,6 1,3
1996 121,7 1,8
1997 144,4 1,9
1998 175 2,1
1999 126,5 7,824
2000 164 4,650
Nguồn: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây.
Hiện nay, Công ty có tổng số vốn kinh doanh là:18.746.583.830 đồng
Trong đó: + Vốn cố định: 8.303.638.173 đồng
+ Vốn lu động: 10.442.945.657 đồng.
Ngoài ra Công ty cũng đang có một số vốn vay Ngân hàng nhng không
đáng kể, khoảng từ 1 - 2 tỷ đồng, Công ty chỉ vay trong thời gian ngắn rồi trả,
đồng thời cán bộ nhân viên cũng bỏ vốn của mình góp vào vốn kinh doanh tại
đơn vị.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng:
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và

dịch vụ, chức năng của Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi là:
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng hoá tiêu dùng t liệu sản
xuất, vật t, hóa chất, thiết bị, phơng tiện và mọi nhu cầu khác của thị trờng.
- Làm đại lý cho các dịch vụ sửa chữa các đồ dùng điện tử, điện lạnh,
phơng tiện đi lại, đồ điện dân dụng.
- Tổ chức các dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng đại
diện và các dịch vụ du lịch.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để mở rộng các
hoạt động kinh doanh.
* Nhiệm vụ:
13
Với vai trò là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Thơng mại có
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hoạch định, tổ chức thực hiện, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, sửa chữa, dịch vụ, nhằm mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Qua đó
đê:
+ Hoàn thành kế hoạch mà Sở Thơng mại và Thành phố giao.
+ Bù đắp chi phí trong kinh doanh và có lãi.
+ Hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo luật định.
- Tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán theo quy đinh của pháp
luật.
- Chăm lo tốt đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
- Bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nớc, của ngành và của Công ty.
- Hoạch định chiến lợc lâu dài từ nay đến năm 2010 của Công ty để
cùng với ngành Thơng mại của Thủ đô thực hiện mục tiêu hiện đại hoá cơ sở
vật chất của ngành, đảm bảo tốc độ tăng trởng hàng năm từ 10-15%.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty:

Với những chức năng, nhiệm vụ nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế
của Công ty cộng với địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty hết sức phức
tạp, dàn trải đều khắp các Quận, Huyện của Thành phố Hà Nội. Do vậy, cơ
cấu tổ chức bộ máy của Công ty phải sắp xếp phù hợp với yêu cầu của một
doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh lớn và đợc xây dựng theo mô
hình trực tuyến chức năng:
14
Biểu 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức.

* Giám đốc Công ty:
Do UBND thành phố bổ nhiêm, là đại diện pháp nhân của Công ty, có
quyền hành cao nhất trong Công ty, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Công
ty theo đúng đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc, chịu trách nhiệm
toàn diện trớc Thành phố, Sở Thơng mại và cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
* Phó giám đốc Công ty:
Do giám đốc Sở Thơng mại ra quyết đinh bổ nhiệm theo để nghị của
giám đốc Công ty. Phó giám đốc là ngơi giúp việc cho giám đốc và chịu sự
trách nhiệm thực hiện các công việc đợc phân công hoặc uỷ quyền và báo cáo
kết quả các công việc đợc giao.
Hiện nay, Công ty có 2 phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách
mạng lới hành chính, thanh tra, bảo vệ và một phó giám đốc phụ trách công
tác kinh doanh và trực tiếp làm trởng cửa hàng kim khí điện máy Tràng Tiền.
Tuy nhiên khi khối lợng công việc giảm bớt thì bộ máy lại thu gọn lại còn 1
phó giám đốc.
* Các phòng chức năng gồm có:
1. Phòng tổ chức hành chính:
Hiện có 1 trởng phòng, 1 phó phòng và các chuyên viên, nhân viên.
15
Phòng tổ chức

hành chính
Phó Giám đốc
13 đơn vị trực
tiếp kinh doanh-
dịch vụ
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Giám đốc
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mu cho giám đốc ty về công tác tổ chức cán
bộ, lao động tiền lơng, quản lý mạng lới kinh doanh, công tác thành tra bảo
vệ, khen thởng- kỷ luật, quản trị hành chính, văn th lu trữ, lái xe, bảo vệ cơ
quan.
Trởng phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
- Điều hành mọi hoạt động của phòng và quản lý các cán bộ công nhân
viên dới quyền, chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty về công việc của
phòng.
- Giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác cán bộ (thuyên
chuyển, đề bạt, bổ nhiệm), tổ chức bộ máy.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển chọn nhân viên.
2. Phòng kế toán:
Hiện có một trởng phòng, một phó phòng.
Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính và
công tác kế toán theo pháp luật của Nhà nớc quy định cụ thể là: Lập kế hoạch
tài chính, dự trữ Ngân sách hàng năm cho từng dự án. Tổ chức theo dõi và
kiểm soát các công việc chi tiêu và thực hiện chính sách tài chính của Công ty
và Nhà nớc.
Trởng phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Điều hành mọi hoạt động, tài vụ và quản lý cán bộ công nhân viên dới
quyền. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty về công việc của phòng.

- Giúp giám đốc Công ty chr đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn do Công ty
quản lý có hiệu quả.
3. Phòng kinh doanh:
Hiện có một trởng phòng, một phó phòng và hai chuyên viên.
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lợng hàng hoá của Công ty, thực hiện nhiệm
vụ bán buôn mà Công ty giao cho (bao gồm cả khai thác tìm nguồn hàng, tổ
chức tiêu thụ) và tổ chức xuất nhập khẩu.
Trởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ: Tổ chức điều hành mọi hoạt động
của phòng và quản lý cán bộ công nhân viên dới quyền. Chịu trách nhiệm trớc
16
giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phòng theo chức năng và nhiệm vụ đ-
ợc giao.
4. Các đơn vị trực thuộc:
Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi hiện có 13 đơn vị trực thuộc bao
gồm:
1. Trung tâm Thơng mại - Dịch vụ Tràng Tiền.
2. Cửa hàng Thơng mại - Dịch vụ Cửa Nam.
3. Cửa hàng Thơng mại - Dịch vụ Thuốc Bắc.
4. Cửa hàng Thơng mại - Dịch vụ Đồng Xuân.
5. Cửa hàng Thơng mại - Dịch vụ Gia Lâm.
6. Cửa hàng Thơng mại - Dịch vụ Đại La.
7. Cửa hàng Thơng mại Giảng Võ
8. Cửa hàng Thơng mại Hàng Đào.
9. Cửa hàng Thơng mại Cát Linh.
10. Trung tâm Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi.
11. Trạm kinh doanh Tổng hợp.
12. Xí nghiệp mô tô xe máy.
13. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh.

Những đơn vị này có nhiệm vụ:
- Hoạt động kinh doanh một cách độc lập tự chủ, tự hạch toán làm ăn,
phục vụ nhu cầu của thị trờng. Cụ thể là: Tổ chức khai thác, tìm nguồn hàng,
tổ chức bán ra để kiếm lời, tự trang trải chi phí trong kinh doanh.
- Thực hiện các chi tiêu kế hoạch do Công ty giao cho nh: Thuế doanh
thu, thuế vốn, bảo hiểm xã hội, khấu hao máy móc, trang thiết bị, nhà xởng.
- Quản lý và sử dụng tốt nhất những tiềm năng đã có nh vốn, đất đai, lao
động và các tài sản khác.
Những đơn vị trực thuộc trên đều có một trởng đơn vị và 1-2 phó. Trong
đó, trởng đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc Công ty, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc Công ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Tiếp thu những thông tin từ thị trờng để cùng các phòng chức năng.
* u điểm của mô hình này
17
- Giúp cho doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh tạo ra sự năng động,
khai thác nguồn hàng phong phú trong xã hội các doanh nghiệp, hình thành
các tình huống kinh doanh, thích ứng với diễn biến của thị trờng. Những mệnh
lệnh và chỉ thị của cấp trên đợc truyền đạt nhanh chóng đến các đơn vị trực
thuộc.
- Từng nhân viên đợc trực tiếp tiếp xúc với công việc, điều đó giúp cho
họ có thêm kinh nghiệm thực tế và phát huy đợc năng lực sở trờng và thực
hiện công việc với hiệu quả cao.
- Bố trí lao động và sắp xếp công việc một cách hợp lý phù hợp với trình
độ của họ. Nhà quản trị trực tiếp thu nhận thông tin từ các phòng ban, các đơn
vị để kịp thời xử lý.
Vì vậy nhiệm vụ của nhà quản trị là hết sức nặng nề đòi hỏi phải có tình
bao quát, tính phối hợp rất cao giữa các bộ phận kể cả trong bộ phận lãnh đạo.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Th ơng mại - Dịch
vụ Tràng Thi.
2.2.1. Môi tr ờng kinh doanh:

* Địa bàn kinh doanh:
Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi tổ chức các hoạt động kinh
doanh chủ yếu trên địa bàn Hà Nội với một mạng lới kinh doanh - dịch vụ
rộng khắp 7 quận và 2 huyện của Thủ đô Hà Nội bao gồm: 10 cửa hàng, 2
trung tâm, 2 xí nghiệp với trên 60 địa điểm kinh doanh, mà phần lớn các địa
điểm này đều nằm ở các trục đờng chính, các đầu mối giao thông, khu đông
dân và các trung tâm buôn bán lớn của Thành phố. Đây là điều kiện rất thuận
lợi đã góp phần không nhỏ dẫn tới sự thành công của Công ty trong những
năm qua. Bởi vì, thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của
cả nớc với số dân gần 2,7 triệu ngời có tốc độ phát triển kinh tế cao (bình quân
đạt gần 10%/ năm). Tại đây có trụ sở của Công ty lớn, các văn phòng đại diện,
các cửa hàng, các tổ chức kinh tế có tên tuổi . Bên cạnh đó Hà Nội lại là
thành phố của cả nớc. Chính vì lẽ đó Hà Nội trở thành trung tâm mua bán, trao
đổi và giao dịch của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc,
thu hút đợc sự chú ý và đầu t của các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới.
18
Ngoài ra Hà Nội còn là một trung tâm du lịch, một điểm dừng chân của khách
hàng trong nớc và quốc tế. Điều đó thể hiện khả năng tiềm năng của các cơ
hội kinh doanh cũng nh một sức mua lớn của thị trờng.
Nói tóm lại, những điều kiện trên đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thơng mại - Dịch vụ Tràng Thi nói
riêng. Điều quan trọng là Công ty cần khai thác triệt để những thế mạnh đó
một cách phù hợp với khả năng cuả mình để tạo cho Công ty một phong cách
kinh doanh riêng biệt và hiệu quả để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
trên cùng địa bàn cũng nh ở các tỉnh, thành phố khác trên cả nớc.
* Khách hàng của Công ty:
Trải qua nhiều năm kinh doanh trên thị trờng Hà Nội Công ty Thơng mại
- Dịch vụ Tràng Thi kinh doanh phục vụ hầu hết mọi tầng lớp ngời dân Hà
Nội, từ các cơ quan Nhà nớc, các tập thể lao động, các tổ chức xã hội đến các
đơn vị quân đội. Ngay từ thời bao cấp khách hàng đã đến với Công ty nhiều

mối quan hệ gắn bó và thờng xuyên. Ngày nay mặc dù cơ chế thị trờng có
nhiều thay đổi vì có nhiều thành phần tổ chức kinh tế tham gia song bạn hàng
của Công ty vẫn rất đông và gắn bó suốt với sự phát triển của Công ty không
chỉ giới hạn trong địa bàn Hà Nội, mục tiêu của Công ty là cải tạo - mở rộng
mạng lới kinh doanh, liên doanh, liên kết và thu hút khách hàng ở các tỉnh bạn
nh: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định...
* Các nhà cung ứng của Công ty.
Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp không thể tồn tại một
cách đơn lẻ mà phải gây dựng cho mình mối quan hsệ hữu nghị với các doanh
nghiệp khác nhằm tạo nguồn cung cấp đầu vào. Công ty Thơng mại - Dịch vụ
Tràng Thi là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực thơng mại - dịch vụ vì vậy bạn
hàng cung ứng của Công ty là tất cả các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần
có thể kể ra những bạn hàng thờng xuyên cung ứng cho Công ty là: Công ty
nhựa Rạng Đông, Công ty khoá Việt Tiệp, kim khí Thăng Long, nhà máy thiết
bị Bu điện, xí nghiệp phích nớc Rạng Đông, Công ty thiết bị thơng mại; két
Thành Lộc, Két Hà Nội, xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà...
* Đối thủ cạnh tranh.
19
- Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nớc từ thời còn hạch toán
bao cấp, Công ty có thế mạnh là hàng hoá đều đợc cấp trên và phân phối
không có sự cạnh tranh, hàng hoá của Công ty (trớc đây là Công ty kim khí
Hoá chất Hà Nội) đều là hàng hoá do xí nghiệp Nhà nớc sản xuất, Nhà nớc
phân bổ kế hoạch phân phối.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng sự tồn tại khách quan của nhiều
thành phần kinh tế cộng với quy luật thị trờng đã gây cho Công ty không ít
khó khăn, Công ty phải chủ động khai thác nguồn hàng và lo bán ra. Các đối
thủ cạnh tranh của Công ty là các doanh nghiệp kinh doanh hàng điện máy,
kim khí điện tử của Nhà nớc và doanh nghiệp t nhân.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty có nhiều u điểm, nhiều điểm mạnh hơn
Công ty nh: Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cơ chế

gọn nhẹ Do vậy để khẳng định vị trí của mình trên th ơng trờng đó là quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh trong đó áp dụng quy luật cung cầu là cơ bản,
tức là phục vụ nhu cầu của thị trờng, bán những loại hàng hoá nào mà thị tr-
ờng khan hiếm và có nhu cầu. Bên cạnh đó là chính sách đa dạng hoá mặt
hàng kinh doanh với phơng thức hoạt động linh hoạt phục vụ nhu cầu của
khách hàng và dịch vụ nh vận chuyển mang hàng đến tận nhà, lắp đặt miễn
phí và bán hàng qua điện thoại.
Qua các hình thức hoạt động trên mà doanh nghiệp không ngừng phát
triển và lớn mạnh, luôn khẳng định đợc vị trí của mình là doanh nghiệp quốc
doanh và là đơn vị luôn dẫn đầu trong ngành Thơng mại thủ đô về mọi mặt.
2.2.2. Mặt hàng kinh doanh của Công ty:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình từ thời còn bao cấp đến
khi nền kinh tế thị trờng, Công ty luôn kinh doanh các mặt hàng truyền thống
chủ yếu nh: Kim khí, điện máy, xe đạp, xe máy, điện tử, đồ gia dụng, sửa
chữa điện lạnh, dịch vụ Doanh nghiệp đã tạo nên phong cách phục vụ riêng,
mặt hàng riêng, đây là sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Công ty kinh doanh đa dạng và phong phú về chủng loại hàng hoá, các
mặt hàng mà Công ty kinh doanh chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho sinh
20
hoạt đời sống hàng ngày của khách hàng Thủ đô, ngoài ra còn bán trang bị
phục vụ cho các cơ quan Nhà nớc, bệnh viện, trờng học, các cơ sở kinh tế...
Các mặt hàng bán ra của Công ty luôn đảm bảo chất lợng, đúng chủng
loại và luôn giữ chữ tín với khách hàng. Trải qua 45 năm hoạt động kinh
doanh với một bề dày kinh nghiệm trên thơng trờng. Với đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động, giỏi nghiệp vụ cộng với mạng lới kinh doanh rộng lớn,
Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng đợc nhu cầu thị
trờng của từng thời điểm, từng khu vực trong năm để qua đó tổ chức nguồn
hàng và phơng thức phục vụ một cách có hiệu quả tránh lãng phí vốn và chi
phí bảo quản.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân

Thủ đô và khách ngoại tỉnh, Công ty còn làm nhiệm vụ sửa chữa xe máy, mô
tô, đồ điện lạnh, điện tử, điện dân dụng Đây cũng là một lĩnh vực có nhiều
khả năng thu hút lợi nhuận về cho doanh nghiệp cân phải phát huy và khai
thác tốt trong lĩnh vực này.Để đánh giá đợc tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ta sẽ có:
21
Biểu 3: Nguồn cung ứng hàng hoá của Doanh nghiệp:
Đơn vị : Triệu đồng.
Stt Diễn giải
Thực hiện
1996
Thực hiện
1997
Thực hiện
1998
Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
I Tổng giá trị mua vào 115522 119919 158515 117938 152277
1. Mua kinh tế tập thể 92417 90107 92168 66329 82976
2. Tỷ trọng (%) 80 94,43 58,14 56,224 54,49
II
1
2
3.
Trị giá mua vào
một số mặt hàng
chủ yếu.
Quạt điện

Máy móc, két bạc
Xe đạp, xe máy
7850
1024
1124
14038
1679
1700
23043
2459
2022
12216
3034
1658
24405
3824
1342
Nguồn: Bản báo cáo tình hình mua vào qua các năm 1996 -2000
Qua biểu thông kê nguồn hàng mua vào của Công ty cho ta thấy:
- Nhìn chung nhu cầu thị trờng đối với các mặt hàng kinh doanh của
Công ty tơng đối ổn định. Điều này có thể hiện phần nào ở mức tổng giá trị
mua vào: Trong 2 năm 1997, 1998 liên tục tăng mà cụ thể là năm 1997 so với
năm 1996 tăng 4397 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 3,81% năm 1998 tăng 385896
triệu đồng tơng ứng là 32,196% so với năm 1997. Nếu nh năm 1998 có tổng
giá trị mua vào tăng đột ngột sang năm 1999 do tình hình khó khăn chung của
thị trờng và do bộ phận của Công ty tách ra thực hiện chủ trơng cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nớc cuả Chính phủ nên giá trị hàng hoá mua vào giảm
40577 triệu đồng
(-25,6%) so với năm 1999. Tổng giá trị mua vào này cũng thể hiện việc tổ
chức tốt các khâu đầu ra của Công ty và nó cũng là kết quả tất yếu của việc

mở rộng cơ cấu sản phẩm cũng nh đầu t xây dựng các cơ sở kinh doanh mới
của Công ty.
- Trong tổng giá trị mua vào của Công ty thì tỷ trọng mua từ kinh tế tập
thể luôn có tỷ trọng cao điều này đòi hỏi Công ty phải xác lập đợc mối quan
hệ mật thiết với thành phần kinh tế này trên cơ sở hợp tác vì lợi ích của cả hai
bên. Tuy vậy Công ty cũng không thể xem nhẹ việc mua hàng hoá của t nhân,
nhất là những năm gần đây tỷ trọng giá trị hàng mua vào của t nhân tăng rất
22
nhanh, trong 3 năm 1998,1999 và 2000 tỷ trọng luôn lớn hơn 40%. Việc tăng
đột biến này cũng phần nào là do Nghị định 59/CP của Bộ Tài chính đã cải
cách chế độ hạch toán, vì vậy nguồn mua hàng từ phơng thức đại lý ký gửi tr-
ớc đây đợc tính vào thành phần kinh tế tập thể nay đợc tính vào cho thành
phần kinh tế t nhân.
- Về mặt hàng chủ yếu thì diễn biến thị trờng khá đồng đều. Trong đó
nổi bật là nguồn mua vào của máy móc, két bạc luôn có mức tăng cao. Công
ty nên phát huy mọi khả năng để khai thác tốt nguồn hàng kể cả mua các đối
tác nớc ngoài bằng cách nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ nhu cầu trong n-
ớc mà ta cha sản xuất đợc hay chi phí sản phẩm quá cao so với việc nhập
khẩu.
Nh vậy qua bảng thống kê Công ty phải có kế hoạch mua tiếp cho quý
sau năm sau tăng giảm bao nhiêu để phù hợp với nhu cầu thị trờng. Xác định
tốt lợng tồn trữ, tồn kho để tránh sự lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Biểu 4: Tình hình bán ra theo khu vực thị trờng
Đơn vị : Triệu đồng
Tên đơn vị Thực hiện
1996
Thực hiện
1997
Thực hiện

1998
Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
Cửa hàng
Tràng Tiền
38.257 50454 64237 57291 67120
Cửa hàng
Cát Linh
25.666 20222 19832 9987 17787
Cửa hàng
Đồng Xuân
13.236 16159 15596 8608 12562
Cửa hàng
Đại La
8020 9508 8702 6412 8643
Cửa hàng
Giảng Võ
2780 1959 2110 2067 2193
Cửa hàng
Thuốc Bắc
4667 8227 15056 15987 16410
Cửa hàng
Hàng Đào
1528 2176 3382 2.205 3.122
Cửa hàng
Tràng Thi
1569 7240 17630 9151 16.460
23

XN mô tô
- xe máy
4541 3489 4321 2286 3860
Xí nghiệp
điện lạnh
2610 3181 3806 2461 3964
Văn phòng Công
ty (Gia Lâm- Cửa
Nam- Nghĩa Đô-
Trạm KD)
18293 21807 19700 10585 11879
Tổng Doanh thu 121.767 144.422 174.372 126.500 164.000
Nguồn: Kết quả kinh doanh của Công ty các năm 1996 -2000
Qua biểu bảng phân tích ta thấy tình hình bán ra của Công ty có một số
nét đáng chú ý sau:
- Đa số các đơn vị đều có mức độ tăng trởng không cao. Riêng có cửa
hàng Thuốc Bắc có tốc độ tăng trởng thần tốc đó là do:
+ Cửa hàng Thuốc Bắc đợc đầu t nâng cấp cải tạo nhằm phục vụ kinh
doanh, áp dụng một số phơng thức kinh doanh và giảm giá mới;
+ Cửa hàng Thuốc Bắc đã khai thác tốt nguồn chủ yếu là bán buôn nên
mức lu chuyển hàng hoá tăng vọt năm 1992/ 1996 tăng 3560 triệu đồng
(76,28%), năm 1998/1997 tăng 6829 triệu đồng (83%) nhng sang năm 1999
mức tăng giảm xuống đột ngột chỉ tăng so với năm 1998 là 931 triệu đồng
(6,18%) và đến năm 2000 cũng chỉ tăng so với năm 1999 là 423 triệu đồng
(2,64%). Đây quả là một thành tựu to lớn của cửa hàng Thuốc Bắc, do đó
Công ty cần phải duy trì và phát huy hơn nữa trong những năm sắp tới.
- Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá của Nhà nớc, một bộ phận của Công
ty tách ra thành lập Công ty cổ phần từ 01/01/1999. Hiện nay văn phòng Công
ty chỉ còn có : Cửa hàng Gia Lâm, Cửa hàng Cửa Nam và trạm Kinh doanh
tổng hợp. Doanh thu bán hàng của văn phòng Công ty giảm một cách đột

ngột năm 1999/1998 giảm 9115 triệu đồng (446,27%) nhng đến năm 2000
tình hình doanh thu của Văn phòng đã tăng lên 1294 triệu đồng (12,22%) do
trung tâm Thơng mại Nghĩa Đô tách ra thành Công ty cổ phần.
- Ngoài ra, năm 1999 thị trờng trong nớc nói chung và thị trờng Hà Nội
nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trởng kinh tế chậm. Chỉ số giá
24
hàng hoá tiêu dùng giảm dẫn đến sức mua giảm thấp, chủ trơng kích cầu tiêu
dùng cha mạnh.
Tóm lại, nằm trong tình hình không đợc thuận lợi đó Công ty Thơng mại
- Dịch vụ Tràng Thi là một Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên địa bàn Hà
Nội cũng gặp nhiều khó khăn trớc những diễn biến phức tạp của thị trờng,
cung cầu mất cân đối nên tình hình bán ra bị giảm sút. Do những khó khăn
nh vậy mà doanh thu của Công ty đang có chiều hớng tăng qua các năm nh:
1997/1996 tăng 22655 triệu đồng (18,6%), năm 1998/1997 tăng 29950 triệu
đồng (20,7%) thì đến năm 1999 doanh thu giảm một cách đột ngột, khá bất
ngờ 47872 triệu đồng (-27,45%). Sang năn 2000 tình hình bán ra của Công ty
đã dần dần đợc ổn định và tăng so với năm 1999 là 37.500 (29,64%). Trớc
những khó khăn làm trở ngại đến tình hình bán ra của Công ty, ban lãnh đạo
Công ty đã phải tập trung trí tuệ, sức mạnh và cách làm mang tính hiệu quả
cao nhất để vợt qua giai đoạn khủng hoảng của thị trờng. cùng với sự nỗ lực
đó mà đó mà doanh thu của Công ty đã và đang dần đợc ổn định và tăng tr-
ởng.
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 1996 - 2000
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh :
Từ biểu kết qủa hoạt động kinh doanh (trang bên) cho ta thấy. Tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển tốt, thành tích của
các chỉ tiêu đạt đợc đều rất quan trọng, cụ thể là:
- Doanh thu thuần của năm 1997/1996 mặc dù có tăng 22655 triệu đồng
(18,6%) nhng lợi nhuận lại không tăng mà giảm 1135 triệu đồng (337,98%).
Điều này là do giá vốn hàng bán tăng 22123 triệu đồng (19,6%) cùng với sự

gia tăng của chi phí lu thông 1687 triệu đồng (28,4%). Nguyên nhân của việc
tăng chi phí trong năm 1997 chủ yếu là do trong năm nay Công ty đã tiến
hành đầu t nâng cấp một số đơn vị kinh doanh, đây là những khoản mà các
đơn vị kinh doanh này hoạt động kinh doanh có hiệu quả rõ rệt nhng mức tăng
của doanh thu không thể nào kịp với tỷ lệ tăng của chi phí trong năm.
- Chính vì nguyên nhân đó mà sang năm 1998, sau khi các cơ sở mới đã
ổn định kinh doanh, thu hút thêm khách hàng và có mức doanh thu cao. Bên
25

×