Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Giải pháp Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.35 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứ luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế và
quản lý với đề tài “Giải pháp Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” đã được hoàn
thành. Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo Trường Đai học
Thủy Lợi, cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần
Văn Hịe đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bảo hiểm xã hội
huyện Đoan Hùng đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản
than chưa nhiều nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp tận tình của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè
để bài luận văn hồn thiện hơn, góp một phần nào đó vào việc Phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Huyền

i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn
được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Nội dung của luận văn có tham khảo và
sử dụng một số thơng tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh
mục các tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.................................6
1.1 Tổng quan lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................. 6
1.1.1 Một số khái niệm........................................................................................ 6
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện....................................................... 9
1.1.3 Đặc điểm Bảo hiểm xã hội tự nguyện......................................................... 9
1.1.4 Nội dung phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện........................................ 10
1.1.5Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phát triển BHXH tự nguyện 17
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện............18

1.2 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện và bài học cho huyện Đoan
Hùng................................................................................................................... 23
1.2.1Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa phương 23
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng về công tác phát
triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện............................................................... 26
1.3 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................28
Kết luận chương 1........................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ.......................................................................................................... 31
2.1 Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.............31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 31
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện................................32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện.............................................. 34


2.2 Thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.............................................. 37
2.2.1 Thực trạng công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện về số
lượng và quy mô bao phủ tại huyện Đoan Hùng.............................37
2.2.2 Thực trạng phát triển về cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.2.3 Thực trạng phát triển về chất lượng cung cấp dịch vụ Bảo hiểm xã
hội tự nguyện................................................................................... 49
2.3 Đánh giá chung về công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ............................................................... 53
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................... 53
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân............................................ 55
Kết luận chương 2........................................................................................................ 59
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ.....61

3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.................................................................................................. 61
3.1.1 Mục tiêu................................................................................................... 61
3.1.2 Định hướng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.............................................................. 64
3.2 Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện
Đoan Hùng , tỉnh Phú Thọ........................................................................................ 66
3.2.1 Giải pháp tổ chức quản lý và cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện.................................................................................................. 66
3.2.2 Xây dựng đội ngũ đại lý, đào tạo kiến thức và kỹ năng về bảo hiểm xã hội
tự nguyện cho cán bộ đại lý...................................................................... 70
3.2.3 Cơ chế khuyến khích vật chất cho người làm đại lý................................. 74
3.2.4 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm
nâng cao nhận thức và khả năng tiếp cận cho người dân..........................76
Kết luận chương 3........................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 88

42


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng..............35
Đồ thị 2.1 Số người tham gia BHXH TN huyện Đoan Hùng các năm 2016 –
2018.....................................................................................................................38
Đồ thị 2.2 Cơ cấu tham gia bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng năm 2018.......44


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH Tự nguyện.............................................12

Bảng 2.1 Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng.............36
Bảng 2.2 Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng......................37
Bảng 2.3 Số người tham BHXH TN của huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016 –
2018.....................................................................................................................39
Bảng 2.4 Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Đoan Hùng năm 2018...............................................................................40
Bảng 2.5 Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 20162018.....................................................................................................................42
Bảng 2.6 Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan
Hùng giai đoạn 2016 - 2018...............................................................................45
Bảng 2.7 Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2016 2018.....................................................................................................................46
Bảng 2.8 Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
giai đoạn 2016 - 2018..........................................................................................48
Bảng 2.9 Hệ thống đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện.................................. 49
Bảng 2.10 Thống kê đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ quỹ
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.............................................. 52


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

CNTT

Công nghệ thông tin

KCB

Khám chữa bệnh

LĐTB &XH

Lao động thương binh và xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNLĐ

Tai nạn lao động

NĐ- CP

Nghị định chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

QH11

Quốc hội khóa 11

QH13

Quốc hội khóa 13




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã
hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan
trọng và vai trị to lớn đối với cuộc sống con người. Trong cơng cuộc đổi mới tồn
diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính
trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.
Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung,
sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã hội
tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 29 tháng 6
năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật
BHXH số 71/2006/QH11 chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được
thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có một bộ luật về Bảo
hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc
thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta.
Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở rộng
độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm
phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng khơng chỉ
cho sự phát triển kinh tế mà cịn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi
người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW
ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội
phải đa dạng, tồn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân,
giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công
bằng và với mục tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động

tham gia Bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”.
[1]

9


Tiếp đó, tại Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020
tiếp tục khẳng định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH,
nhất là Bảo hiểm xã hội tự nguyện…”. [2]
Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện chính
sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ hội thụ
hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức triển
khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó
khăn, ảnh hưởng đến cơng tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia
Bảo hiểm xã hơi tự nguyện cịn thấp, xuất phát từ một số nguyên nhân như: công tác
tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa thực sự
quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn cịn nhiều khó khăn; sự phối hợp trong
tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các ngành ở địa
phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm, có nơi coi
đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện, học viên mạnh dạn
chọn đề tài: “Giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có
tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn và những quy định của pháp luật hiện

hành nhằm phát triển số người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
3 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu:


Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp qua các tài liệu, báo cáo của Bảo hiểm xã hội
huyện Đoan Hùng, báo cáo tổng hợp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ, trên các
phương tiện thông tin…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu:
Các số liệu sau khi thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích để đánh giá sự phát
triển BHXH tự nguyện cho người lao động tự do tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan
Hùng và hiệu quả đạt được trong thời gian từ năm 2016-2018.
Vận dụng phương pháp so sánh nhằm phân tích số liệu trong khoảng thời gian nghiên
cứu để đề xuất giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ nguồn số liệu thống kê của Bảo
hiểm xã hội huyện Đoan Hùng và các tài liệu thống kê khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và những nhân tố ảnh hưởng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Nghiên cứu công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của
người lao động tự do, nơng dân (hay có thể nói cách khác là những người lao động ở
khu vực phi chính thức) và những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác này.
- Phạm vi không gian

Đề tài được tiến hành nghiên cứu đối với người dân lao động tự do, nông dân trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


- Phạm vi thời gian
Đề tài thu thập, khảo sát số liệu về thực trạng phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến 2018 và các giải pháp
được đề xuất cho giai đoạn 2019-2022.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và bổ sung lý luận về Công tác phát triển đối tượng
tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng Công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã
hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Những kết quả phân tích ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng và những giải pháp đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Đoan Hùng trong điều kiện hiện nay, là tài liệu tham khảo hữu ích cho
Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng và các địa phương khác có điều kiện tương tự.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đối tượng tham gia
Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
- Đánh giá thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, qua đó đánh giá những kết qủa đạt được và
những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phát triển đối tượng tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn



luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1 Tổng quan lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1 Một số khái niệm
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi con người phải lao động để tạo ra các giá trị giúp thỏa
mãn những nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, không phải lúc nào
cuộc sống của con người cũng thuận lợi, có thu nhập ổn định, sức khỏe tốt mà nó
ln tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc
làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm sút hoặc
khơng cịn thu nhập, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chính bản thân họ và cả
gia đình, từ đó gây bất ổn đến sự phát triển chung của toàn xã hội. Để tạo ra cơ chế
hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, các nước trên thế giới ngay từ rất sớm đã xây
dựng các loại hình BHXH. Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mức độ phát
triển, mỗi quốc gia xây dựng cho mình một chính sách riêng, Nhưng hiện tại có hai
loại hình BHXH là: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
1.1.1.1

Bảo hiểm xã hội


Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà
nước. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái niệm khác
nhau về BHXH như:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự


bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội”.
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như
sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã
hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. [3]
Khái niệm về BHXH ở Việt Nam được hiểu như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội’’. [4]
Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng tiền
đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất

thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời
sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội, nhằm góp phần
đảm bảo an tồn xã hội.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là hệ thống bảo đảm khoản
thu nhập thay thế cho người lao động trong các trường hợp bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hay mất việc làm, thơng qua việc hình thành và sử dụng
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước,
nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ đồng
thời góp phần bảo vệ an tồn xã hội. Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến
động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm của
những người lao động tham gia BHXH.
1.1.1.2

Bảo hiểm xã hội bắt buộc


Theo Khoản 2 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại
hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia” [4]
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình được áp dụng cho những người làm việc trong
khu vực chính thức, bao gồm: Cán bộ, công chức Nhà nước và những người lao động
có quan hệ lao động ổn định. Đối với loại hình này, cả hai bên trong quan hệ lao
động (người lao động và người sử dụng lao động) đều có trách nhiệm tham gia đóng
góp tạo dựng quỹ BHXH bắt buộc.
1.1.1.3

Bảo hiểm xã hội tự nguyện


Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình BHXH mà
người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.[4]
Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành
và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham gia
nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao
động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần
đảm bảo cơng bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay khơng
hồn tồn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ
có quyền lựa chọn việc có tham gia hay khơng, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế
của bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải
thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới,
có đối tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế
hố các quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính
sách quy định phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Người lao động được tự xác định và kê khai
mức thu nhập hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH để phù hợp với điều kiện của
mình, mức đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo


quy định của nhà nước và mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời
điểm đóng do Nhà nước quy định. Việc xác định mức thu nhập hàng tháng của người
lao động là tương đối khó khăn, đặc biệt là đối với người dân, người làm việc theo
thời vụ...”[4]
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng
đóng vai trị to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trị quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH

trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.
Những người lao động tự do có thu nhập thấp, không ổn định khi tham gia BHXH
TN sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời
sống ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn.
Hình thức bảo hiểm này có tính an tồn cao vì được Nhà nước bảo trợ.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Phân phối trong
BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa người
có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập
thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắm có việc làm ổn
định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản
xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng
cách giữa người giàu và người nghèo.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phịng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an
toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
1.1.3 Đặc điểm Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc điểm
của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền bù
hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được thực


hiện thơng qua q trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ
BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động
không được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an tồn kinh tế cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội), có thể thấy BHXH nói
chung có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong và

sau quá trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo
các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết.
Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết...
Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH,
tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đóng BHXH.
Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng
riêng như sau:
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường khơng có quan hệ lao động chính thức,
đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động tự
do.
Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí của
chủ thể tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện cịn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức
đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia.
1.1.4 Nội dung phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.4.1

Phát triển về quy mô bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện


Phát triển quy mô độ bao phủ BHXH TN trên cơ sở gia tăng số lượng người tham gia
BHXH TN và gia tăng tỷ lệ người lao động tham gia BHXH TN. Gia tăng số lượng
người tham gia BHXH TN thể hiện ở số lượng người tham gia ngày càng tăng, năm
sau nhiều hơn năm trước. Số lượng người tham gia phát triển có tính chất quyết định
đối với bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH (nếu không được nhà nước bảo trợ). Đồng
thời, cũng thể hiện được chính sách BHXH TN đã đi vào cuộc sống, đáp ứng được
yêu cầu của người lao động tự do và được người dân trong độ tuổi lao động đồng tình
ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Gia tăng tỷ lệ số người tham gia BHXH TN thể hiện ở tỷ

lệ người tham gia BHXH TN so với số người lao động trong độ tuổi lao động ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Về nguyên lý, tăng số người tham gia sẽ dẫn
đến tăng tỷ lệ người tham gia.
Phát triển về số lượng của những người lao động tự do đang trong độ tuổi lao động,
chủ yếu là đánh giá mức thu nhập hiện tại và mức độ tăng trưởng gần đây của người
lao động cao hay thấp, nó là một trong những yếu tố quyết định nhu cầu tham gia hay
không tham gia BHXH TN.
Phát triển về cơ chế chính sách, phong cách phục vụ: Phát triển phù hợp với năng lực
quản lý của cơ quan BHXH và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH chung của
đất nước. Như vậy về cơ chế chính sách có thể có cơ chế chính sách chung, có tính
khái qt, áp dụng trong phạm vi cả nước. Việc mở rộng tỷ lệ “ bao phủ” của chế độ
chính sách phải căn cứ từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nhằm thu hút mọi người
dân hiểu tầm quan trọng khi tham gia BHXH TN cho chính mình và gia đình.
Đối tượng tham gia BHXH TN là những ai: Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm
xã hội 2014 [4] thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt
Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cụ thể
là:
Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày
01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày
01/01/2018 trở đi;
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu


phố; Người lao động giúp việc gia đình;
Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức
hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
Về thực chất, độ bao phủ của BHXH là mức độ hiệu quả của việc thực hiện các chính

sách và chương trình BHXH, đảm bảo cho nhiều người dân được tham gia và tăng
cường mức độ bảo vệ (múc độ hưởng lợi) của người dân.
1.1.4.2

Phát triển về cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Phát triển về cơ cấu: Là sự tổng hợp của sự phát triển về số lượng và phát triển về
chất lượng.
Với mục tiêu và định hướng nhân văn đảm bảo An sinh xã hội cho người dân, Luật
BHXH đã thiết kế một số quy định nhằm tạo thuận lợi tốt cho người lao động tham
gia loại hình BHXH tự nguyện đặc biệt là người lao động trong khu vực nông thôn,
lao động làm việc trong khu vực phi chính thức.Vì thế chính sách BHXH tự nguyện
đã có một số điều chỉnh thật sự ý nghĩa, đó là: Không khống chế tuổi trần của người
tham gia; Mức thu nhập tháng thấp nhất bằng mức chuẩn các hộ nghèo của khu vực
nơng thơn; Có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia; Linh hoạt
trong phương thức đóng: đóng một lần cho nhiều năm và đóng một lần cho những
năm cịn thiếu.
* Mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người tham gia
Bảng 1.1 Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH Tự nguyện
Thời kỳ

Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH TN

01/2008 đến 12/2009

16%

01/2010 đến 12/2011

18%


01/2012 đến 12/2013

20%

01/2014 trở đi

22%


- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.[4]
- Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất
bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
- Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức
đóng hàng tháng nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với
phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
- Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần được tính
bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ
bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng.
- Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã
hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng
bảo hiểm xã hội cịn thiếu khơng q 10 năm (120 tháng) được tính bằng tổng mức
đóng của các tháng cịn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã
hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cơng bố của năm trước liền kề với
năm đóng.
* Phương thức đóng BHXH TN của những người đang tham gia
- Đối với người tham gia BHXH tự nguyện được chọn các phương thức đóng

sau đây:
+ Đóng hàng tháng
+ Đóng 3 tháng một lần
+ Đóng 6 tháng một lần
+ Đóng 12 tháng một lần
+ Đóng một lần cho nhiều năm về sau, nhưng không quá 5 năm một lần


+ Đóng một lần cho những năm cịn thiều đối với người tham gia BHXH đủ tuổi
nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian tham gia, nhưng không quá 10 năm (120
tháng tham gia BHXH)
- Thời điểm đóng
+ Trong tháng đối với phương thức đóng hàng tháng
+ Trong 3 tháng đối với phương thức đóng 3 tháng một lần
+ Trong 4 tháng đầu đối với phương thức đóng 6 tháng một lần
+ Trong 7 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần
+ Đối với phương thức đóng đóng 1 lần cho nhiều năm về sau và đóng 1 lần cho
những năm còn thiếu thời điểm nộp tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức
thu nhập làm căn cứ đóng.
1.1.4.3

Phát triển về chất lượng cung cấp dịch vụ Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Phát triển BHXH TN không chỉ đơn thuần liên quan đến số người, đến tỷ lệ người
tham gia mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như: hệ thống đại lý thu, các chính
sách hỗ trợ của nhà nước và nhất là thơng tin tuyên truyền đến mỗi người dân hiểu và
nắm được chính sách BHXH TN.
Hệ thống đại lý thu là chân rết trực tiếp thực hiện phát triển đối tượng tham gia
BHXH TN. Việc mở rộng, phát triển hệ thống đại lý thu BHXH TN tức là ngày càng
có nhiều đại lý thu, giúp cho người tham gia có điều kiện thuận lợi hơn, dễ dàng hơn

trong việc tiếp cận để đăng ký tham gia. Trong điều kiện giao thông kém phát triển,
nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì điều này có ý
nghĩa rất lớn. Hệ thống đại lý thu phát triển khơng chỉ giúp cho người tham gia có
thêm kênh tiếp cận với BHXH TN.
Đối với nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH TN, luôn đi kèm cả hai phương
diện:
Khả năng tiếp cận dịch vụ và bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH TN. Khả


năng tiếp cận dịch vụ BHXH TN bao hàm nhiều nội dung, từ cơ chế chính sách, thủ
tục, điều kiện đăng ký tham gia, hình thức, phương thức tham gia …
Quyền lợi cho người tham gia BHXH TN là được hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu, chế độ tử tuất, trợ cấp tuất một lần tuy nhiên mức hưởng lương hưu
và trợ cấp khác nhau tùy thuộc vào mức đóng và thời gian tham gia BHXH TN của
mỗi người.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội tự
nguyện có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất.[4]
* Chế độ hưu trí:
- Điều kiện hưởng lương hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên.
- Mức hưởng lương hưu:
+ Tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình qn thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ
thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là
18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Ngồi ra, người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ
lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một
lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số


năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình qn thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Nếu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc vào một trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì có thể làm thủ tục
hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng được quy định tại Khoản 2, 3 điều này.
[4]
* Chế độ tử tuất:
- Trợ cấp mai táng:
+ Đối tượng: thân nhân của người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng
trở lên và người đang hưởng lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp mai táng khi người đó
mất.
+ Mức trợ cấp: 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm người đó mất.
- Trợ cấp tuất: Khác với người tham gia BHXH bắt buộc, chế độ tuất của người tham
gia BHXH tự nguyện chỉ có tuất một lần.
+ Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm
xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình qn thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng
02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ
năm 2014 trở đi.
+ Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm
thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng
mức bình qn thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có

cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất
một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội.


+ Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết
được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng
lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những
tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng
lương hưu.
Như vậy, việc đảm bảo quyền lợi của người tham gia phải trên cơ sở phát triển mạng
lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như chất lượng công tác
tuyên truyền từ trung ương đến địa phương.
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác phát triển BHXH tự nguyện
Tỷ lệ người lao động tham gia BHXH tự nguyện giữa các năm (số lượng người tham
gia năm sau tăng so với năm trước và ngược lại).
Tỷ lệ bao phủ BHXH bắt buộc nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng theo dân số
theo từng năm tăng hay giảm.
Độ bao phủ của chính sách BHXH theo chiều rộng: Độ bao phủ theo tiềm năng là
phản ánh mức độ phát triển của chính sách và quyền tham gia BHXH của người dân,
được đo bằng tỷ lệ phần trăm tổng dân số tham gia BHXH trong tổng dân số trong độ
tuổi lao động; Độ bao phủ theo luật định (chính sách) phản ánh mức độ đáp ứng của
chính sách BHXH đối với nhu cầu của người dân, được đo bằng tỷ lệ phần trăm dân
số thuộc diện điều chỉnh của chính sách BHXH trong tổng dân số trong độ tuổi lao
động hoặc dân số tham gia lực lượng lao động; Độ bao phủ thực tế phản ánh mức độ
hiệu quả của việc thực hiện chính sách BHXH , được đo bằng tỷ lệ phần trăm dân số
tham gia BHXH trong tổng dân số trong độ tuổi lao động thuộc diện điều chỉnh của
chính sách (hoặc lực lượng lao động); Độ bao phủ theo chiếu sâu của chính sách
BHXH phản ánh mức độ bền vững của chính sách BHXH, được đo bằng tỷ lệ phần
trăm dân số hưởng BHXH trong tổng dân số tham gia BHXH, mức lương hưu trí so

với mức tiền lương tối thiểu, tỷ lệ phần trăm chi BHXH/ thu BHXH.
Cơng tác tun truyền chế độ chính sách BHXH tự nguyện hằng năm đã làm như thế
nào và kết quả đạt được.


×