Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Khóa luận Thiết kế sản phẩm tủ áo bốn buồng dùng trong phòng ngủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.39 KB, 42 trang )

Tr- ờng đại học lâm nghiệp
Viện công nghiệp gỗ
----------

KHểA LUN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ SẢN PHẨM TỦ ÁO BỐN BUỒNG DÙNG
TRONG PHÕNG NGỦ

NGÀNH : CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN
MÃ SỐ : 7549001

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thanh Hiền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thượng Hải
Lớp

: 59B – CBLS

Mã sinh viên

: 1451010386

Khóa học

: 2014- 2018

Hµ Néi - 2018


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn khóa luận tốt nghiệp. Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Viện Công nghiệp gỗ, các


Phòng, Ban trực thuộc Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, những ngƣời đã tận tình
giảng dạy cho tơi trong suốt thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp.
Trong suốt quá trình hồn thành khóa luận, tơi ln nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của tập thể và thầy cô hƣớng dẫn. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Hiền ngƣời đã tận tình trực tiếp hƣớng dẫn
trong suốt thời gian tiến hành đề tài và viết khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tơi xin cảm ơn cán bộ phận công nhân viên trong Công ty Cổ
Phần Nội Thất Mái Ấm Việt đã tạo điều kiện cho tôi có thể hồn thành đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn các cán bộ, giảng viên thuộc Viện Công nghiệp gỗ, Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thƣợng Hải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .................................................................. 2
1.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2
1.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
1.1.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2

1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
CHƢƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 4
2.1. Khái niệm về sản phẩm mộc .................................................................................. 4
2.2. Đặc tính cơ bản của sản phẩm mộc ...................................................................... 4
2.2.2. Tính cơng năng hai mặt ....................................................................................... 4
2.2.3. Tính tổng hợp văn hóa ......................................................................................... 5
2.3. Ngun tắc thiết kế sản phẩm mộc ....................................................................... 7
2.4. Nguyên lý tạo dáng sản phẩm mộc ...................................................................... 8
2.5. Nguyên lý thiết kế đồ gỗ ......................................................................................... 8
2.6. Yêu cầu cơ bản của tủ áo bốn buồng ................................................................. 10
2.6.1. Yêu cầu về công năng ....................................................................................... 10
2.6.2. Yêu cầu về thẩm mỹ .......................................................................................... 10
2.6.3. Yêu cầu về kinh tế.............................................................................................. 11
2.7. Những liên kết cơ bản trong sản phẩm mộc..................................................... 11
2.7.1. Liên kết mộng....................................................................................................... 11
2.7.2. Liên kết vít ............................................................................................................ 12
2.7.3. Liên kết bản lề ...................................................................................................... 13


2.7.4. Liên kết keo .......................................................................................................... 14
2.7.5. Các liên kết khác ................................................................................................. 14
2.9. Quy trình cơng nghệ sản xuất tủ quần áo bốn buồng..................................... 16
CHƢƠNG III CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................... 17
3.1. Giới thiệu khái quát Công ty ................................................................................ 17
3.2. Khảo sát máy móc thiết bị tại cơng ty. .............................................................. 18
3.3. Khảo sát một số loại tủ áo..................................................................................... 22
CHƢƠNG IV THIẾT KẾ SẢN PHẨM .................................................................... 26
4.1. Đặc điểm không gian và yêu cầu của ngƣời sử dụng .................................... 26

4.2. Ý tƣởng thiết kế ....................................................................................................... 26
4.3. Thiết kế tạo dáng sản phẩm .................................................................................. 26
4.4. Thiết kế thi công sản phẩm................................................................................... 27
4.4.1. Xây dựng hệ thống các bản vẽ cho sản phẩm .............................................. 27
4.4.2. Giải pháp về kết cấu liên kết sản phẩm………………………………...………27
4.4.3. Tính tốn ngun vật liệu tiêu hao cho sản phẩm ....................................... 27
4.4.4. Công nghệ gia công các chi tiết của sản phẩm ............................................ 32
4.4.5 Tính tốn sơ bộ giá thành của sản phẩm......................................................... 32
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Bảng tính tốn ngun liệu chính sản phẩm tủ áo ................................ 29
Bảng 4.2 Bảng tính giá phụ kiện sản xuất tủ áo ..................................................... 30
Bảng 4.3 Bảng tính tốn lƣợng sơn ............................................................................ 31
Bảng 4.4 Bảng tính giá thành sơn ............................................................................... 32
Bảng 4.5 Bảng công nghệ gia cơng chi tiết .............................................................. 32
Bảng 4.6 Bảng tính giá thành nguyên liệu, vật liệu, phụ kiện chính sản xuất tủ
tài liệu................................................................................................................................. 33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Liên kết mộng................................................................................................ 12
Hình 2.2. Vị trí liên kết cam chốt................................................................................ 13
Hình 2.3. Liên kết bản lề ............................................................................................... 13
Hình 3.1: Tủ áo bốn buồng gỗ sồi hiện đại .............................................................. 22
Hình 3.2: Tủ Quần Áo Gỗ Sồi 4 Cánh Màu Tự Nhiên - TA032......................... 23
Hình 3.3: Tủ Quần Áo 4 Cánh Gỗ Xoan Đào Mẫu Mới – XĐ4:02 ................... 24
Hình 4.1 Sản phẩm tủ áo bốn buồng .......................................................................... 27



ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu cho cuộc sống của con ngƣời
cũng ngày càng thay đổi, cùng với sự thay đổi đó thì khả năng tìm kiếm sự
tiện nghi để cuộc sống thêm thoải mái sau những áp lực của công việc và sự
ngọn ngàng là cách tốt nhất để ta có thể thấy thoải mái, nhất là khơng gian
phịng ngủ bởi vì phịng ngủ là nơi ta bắt đầu tỉnh dậy và chuẩn bị cho một
ngày mới, cũng là nơi nghỉ ngơi khi kết thúc một ngày.
Với không gian nghỉ ngơi thời xƣa ông cha ta rất đơn giản, đơi khi chỉ có 1
căn nhà nhỏ hơn chục mét vuông, trong nhà chỉ để rất ít đồ có khi quần áo chỉ đƣợc
treo trên một chiếc dây phơi, vì nơi ở quá nhỏ lên ngƣời ta cũng không quan tâm tới
sự ngọn ngàng. Đến ngày nay không gian sống đã thay đổi, con ngƣời liên tục mua
sắm đồ đạc để phục vụ đời sống, chính vì thế mà con ngƣời lại địi hỏi nhiều về sự
ngọn ngàng không thể nhƣ xƣa một chiếc dây phơi là nơi để hết quần áo, vì vậy mà
nhiều nhà sản xuất đã lên ý tƣởng thiết kế ra những sản phẩm đa năng thay thế cho
chiếc dây phơi, đó là chiếc tủ đựng quần áo dùng trong phịng ngủ.
Khơng gian phịng ngủ hiện nay của con ngƣời đã hoàn toàn thay đổi,
thoải mái, ấm áp, tiện nghi, sang trọng hơn. Chiếc tủ quần áo cũng đƣợc thay
đổi có nhiều công dụng hơn, không chỉ để đựng quần áo mà cịn có thể để cất
giữ đƣợc nhiều đồ đạc hơn, rất nhiều nhà thiết kế đã tạo ra các mẫu sản phẩm
tủ quần áo sang trọng và tiện nghi hơn. Vì có nhiều mẫu sản phẩm lên sự cạnh
tranh giữa những nhà sản xuất cũng cao hơn, nhƣng sản phẩm mộc lại rất
đƣợc khách hàng ƣa dùng vì nó tạo lên sự sang trọng và cảm giác thoải mái
gần gũi với thiên nhiên hơn. Điều này đòi hỏi việc thiết kế, sản xuất các sản
phẩm mộc gia dụng phù hợp với kiểu nhà hiện đại cũng nhƣ điều kiện sinh
hoạt hiện nay. Cần phải có những sản phẩm mộc gia dụng đáp ứng tốt những
yêu cầu của thực tế hiện nay,chẳng hạn phù hợp với diện tích,điều kiện sinh
hoạt, tƣơng thích với kiến trúc, hài hịa với khơng gian, tiện ích và thơng minh
trong sử dụng cũng nhƣ các yêu cầu về thẩm mỹ và giá thành…

Với những ý tƣởng trên và đƣợc sự đồng ý của Viện công nghiệp gỗ
em tiến hành thực hiện đề tài: "Thiết kế sản phẩm tủ áo bốn buồng dùng
trong phòng ngủ".
1


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thiết kế đƣợc sản phẩm tủ áo bốn buồng đáp ứng nhu cầu sử dụng về
công năng và hình dáng.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng đƣợc mơ hình sản phẩm tủ áo bốn buồng phù hợp với không
gian đã xác lập.
Lập đƣợc hồ sơ thiết kế cho sản phẩm tủ áo bốn buồng
Lựa chọn đƣợc nguyên liệu phù hợp để thi cơng sản phẩm tủ áo bốn
buồng
Tính tốn sơ bộ đƣợc giá thành của sản phẩm tủ áo bốn buồng
1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sản phẩm tủ áo bốn buồng
Phạm vi nghiên cứu: Tủ áo bốn buồng sản xuất tại công ty Mái ấm việt.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơng năng kết cấu và ngun liệu chính sử dụng để sản
xuất tủ áo.
- Thiết kế mơ hình sản phẩm tủ áo bốn buồng dùng trong phòng ngủ.
- Xây dựng hệ thống bản vẽ sản phẩm tủ áo bốn buồng, lập phiếu cơng
nghệ gia cơng chi tiết và dự tính nguyên vật liệu tiêu hao cho sản phẩm tủ áo
đã thiết kế.
- Tính tốn sơ bộ giá thành của sản phẩm tủ áo bốn buồng đã thiết kế.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu nghiên cứu trƣớc và lý thuyết
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

2


Phƣơng pháp điều tra hiện trƣờng: Điều tra, khảo sát các số liệu liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu tại Công ty.
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những ngƣời
có kinh nghiệm trong lĩnh vực nội thất để lựa chọn phƣơng án thi công.
Phƣơng pháp thực nghiệm: Sử dụng các phần mềm đồ họa nhƣ autocad,
3Dmax, photoshop, ... để bóc tách và xây dựng hệ thống bản vẽ của sản
phẩm.

3


CHƢƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc là các loại đồ vật làm từ gỗ đƣợc chế tạo từ gỗ đƣợc chế
tạo để phục vụ đời sống cong ngƣời. Tên tiếng anh là furniture, tiếng Pháp là
fourniture (thiết bị), tiếng Latinh là mobilis (di động), tiếng Đức là (mobel),
tiếng Ý (mobile), tiếng Tây Ban Nha (mueble).
Theo nghĩa rộng thì sản phẩm mộc là những đồ dùng không thể thiếu
giúp con ngƣời đảm bảo sinh hoạt hằng ngày, mở rộng các hoạt động xã hội
và thực tiễn sản xuất.
Theo nghĩa hẹp thì sản phẩm mộc là những đồ dùng và thiết bị dùng để
cất đựng, nằm, ngồi, ngủ, nâng đỡ trong sinh hoạt hằng ngày, làm việc và

hoạt động xã hội của con ngƣời.
2.2. Đặc tính cơ bản của sản phẩm mộc
2.2.1. Tính phổ biến
Đồ mộc và cơng năng đặc biệt của nó gắn liền với hầu hết các lĩnh vực
trong đời sống của cong ngƣời và có quan hệ mật thiết với các phƣơng thức
sinh hoạt nhƣ ăn, ở, mặc đi lại hoặc làm việc, học tập, sinh hoạt, giao tiếp, vui
chơi, nghỉ ngơi của con ngƣời. Cùng với tiến bộ của phát triển xã hội, khoa
học kỹ thuật và sự thay đổi phƣơng thức sinh hoạt của con ngƣời, đồ mộc
cũng nằm trong sự thay đổi đó. Tùy theo đặc tính cơng năng khác nhau, ngơn
ngữ văn hóa khác nhau, ngơn ngữ văn hóa khác nhau, nhu cầu tâm lý và sinh
lý của ngƣời sử dụng mà thể hiện tính sử dụng phổ biến khác nhau, đồ mộc
dùng trong khách sạn, thƣơng nghiệp, phịng làm việc, gia đình, ...
2.2.2. Tính cơng năng hai mặt
Một sản phẩm mộc khơng chỉ có một cơng năng sử dụng đơn thuần mà
nó cịn mang một cơng năng khác chính là cơng năng tinh thần. Sản phẩm
mộc khơng chỉ là sản phẩm vật chất có tính cơng năng đơn giản, mà rộng hơn

4


cịn là một sản phẩm nghệ thuật cơng khai phổ cập, nó vừa thỏa mãn các đặc
tính sử dụng trực tiếp, vừa để cho con ngƣời thƣởng thức, làm cho con ngƣời
sản sinh nhu cầu tinh thần liện tƣởng phong phú và khối cảm thẩm mỹ trong
q trình tiếp xúc sử dụng. Nó liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật nhƣ vật liệu,
cơng nghệ, thiết bị, điện, cơng nghiệp hóa, nhựa và có quan hệ mật thiết với
lý luận nghệ thuật tạo hình và khoa học xã hội nhƣ xã hội học, mỹ học, tâm lý
học, hành vi học,... Vì thế nói sản phẩm mộc vừa có tính vật chất, vừa có tính
tinh thần, đây chính là tính cơng năng hai mặt của sản phẩm mộc.
2.2.3. Tính tổng hợp văn hóa
Văn hóa đƣợc định nghĩa theo 2 hƣớng là theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.

Theo nghĩa hẹp văn hóa là chỉ hình thái ý thức xã hội cùng với chế độ và cơ
cấu tƣơng ứng của xã hội nhân loại. Còn theo nghĩa rộng là chỉ sự tổng hợp
các của cải vật chất và tinh thần của nhân loại. Văn hóa là một quan niệm phát
triển, cho đến nay con ngƣời đã sử dụng rất nhiều định nghĩa có tính quy
phạm, tức là coi văn hóa nhƣ một phƣơng thức sinh hoạt, kiểu dáng hay
khuôn mẫu của hành vi.
Sản phẩm mộc là một hình thái văn hóa và vật truyền thơng tin phong
phú. Loại hình, số lƣợng, cơng năng, hình dáng, phong cách và trình độ chế
tạo của nó, cùng với tình hình chiếm hữu của sản phẩm mộc trong xã hội phản
ánh đƣợc phƣơng thức sinh hoạt xã hội, mức độ văn minh vật chất và đặc
trƣng văn hóa lịch sử của xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử của một quốc gia và
khu vực, vì thế mà sản phẩm mộc có tính văn hóa và tính xã hội phong phú và
sâu sắc.
Sự phát triển của đồ mộc gia dụng gắn liền với trình độ kỹ thuật sản xuất
của xã hội đƣơng thời, chế dộ chính trị, phƣơng thức sinh hoạt, phong tục tập
quán, quan niệm tƣ tƣởng và ý thức thẩm mỹ... trong mỗi thời kỳ lịch sử của
mỗi quốc gia hoặc khu vực, là bức ảnh thu nhỏ của mỗi phƣơng thức sinh
hoạt, là sự hiện rõ của một hình thái văn hóa. Cùng với sự phát triển của xã
hội, hình thái văn hóa hoặc sự thay đổi và làn sóng đổ mới của hình thức
5


phong cách này sẽ càng phát triển nhanh chóng, vì thế văn hóa của sản phẩm
mộc trong q trình phát triển cũng ít nhiều phản ánh đƣợc đặc trƣng mang
tính khu vực, đặc trƣng mang tính dân tộc, đặc trƣng mang tính tời đại.
Văn hóa sản phẩm mộc là sự tổng hợp của văn hóa vật chất, văn hóa tinh
thần và văn hóa nghệ thuật.
- Xét theo văn hóa vật chất, sản phẩm mộc là tiêu chí quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ vật chất và sự phát triển
xã hội nhân loại. Chủng loại và số lƣợng của sản phẩm mộc phản ánh tiến bộ

và sự phát triển của nhân loại từ thời đại nông nghiệp, thời đại công nghiệp
đến thời đại thông tin; Vật liệu sản phẩm mộc là hệ thống ghi lại sự lợi dụng
của nhân loại đối với tự nhiên và cải tạo tự nhiên; khoa học kết cấu và công
nghệ kỹ thuật của sản phẩm mộc phản ánh sự tiến bộ của kỹ thuật công
nghiệp và trạng thái phát triển khoa học; lịch sử phát triển sản phẩm mộc là
một bộ phận tổ thành quan trọng của lịch sử văn minh vật chất của nhân loại.
- Xét theo văn hóa nghệ thuật, sản phẩm mộc là nội dung quan trọng của
kết cấu môi trƣờng nội thất, tạo hình, màu sắc và phong cách nghệ thuật của
nó cùng xây dựng nên bầu khơng khí nghệ thuật riêng biệt. Nguyên tắc thiết
kế sản phẩm mộc, quan niệm văn hóa và phƣơng pháp thể hiện là nghệ thuật
kiến trúc và các nghệ thuật tạo hình khác đƣợc truyền từ đời này sang đời
khác.
- Xét về mặt văn hóa tinh thần, sản phẩm mộc có cơng năng giáo dục,
cơng năng thẩm mỹ, cơng năng đối thoại, cơng năng giải trí ... Sản phẩm mộc
cùng với các hình thức cơng năng đặc biệt và hình tƣợng nghệ thuật của nó
trƣờng ký thể hiện ra trong không gian sinh hoạt của con ngƣời, thay đổi từ
lúc nào không biết khêu gợi lên hứng thú thẩm mỹ của con ngƣời, bồi dƣỡng
tâm lý thẩm mỹ của con ngƣời, nâng cao năng lực thẩm mỹ của con ngƣời.
Đồng thời sản phẩm mộc cũng lấy hình thức nghệ thuật trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua ẩn dụ hoặc tƣ tƣởng văn mạch phản ánh ý thức tôn giáo và xã
hội của thời đại, công năng tƣợng trƣng hiện thực và công năng đối thoại.
6


2.3. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc
Thiết kế sản phẩm mộc có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất hàng
mộc. Bởi việc thiết kế sản phẩm mộc là yếu tố quyết định đến việc sản xuất
hàng mộc đó có thực hiện đƣợc hay khơng, và sau khi sản phẩm đó đƣợc sản
xuất ra có đƣợc thị trƣờng chấp nhận hay khơng và có đạt đƣợc giá trị kinh tế
cũng nhƣ hiệu quả kinh tế có cao hay khơng. Thiết kế đồ mộc thƣờng đòi hỏi

cần phải đòi hỏi có sự hiểu biết một số vấn đề liên quan đến thiết kế kết cấu
và thiết kế mỹ thuật. Thiết kế mỹ thuật là tạo ra các ý tƣởng về kết cấu hợp lý
và kỹ thuật thiết kế mỹ thuật là nhằm tạo 20 ra hình thức sản phẩm mộc có giá
trị về mặt nghệ thuật để phục vụ đời sống con ngƣời. Trong phần tạo dáng sản
phẩm, chúng ta đã đề cập đến nội dung của thiết kế mỹ thuật. Nhƣng chỉ mỹ
thuật thơi thì chƣa đủ, mà địi hỏi khi thiết kế phải tính tốn sao cho đảm bảo
các chỉ tiêu về độ bền, tính thực dụng, kinh tế, tính khả thi, tính thời đại, tính
dân tộc… Để thực hiện tốt thiết kế sản phẩm mộc phải tuân thủ theo các
nguyên tắc thiết kế sau đây:
Tính thực dụng Tính thực dụng trong thiết kế là một yếu tố rất quan
trọng, nó quyết định sự ra đời của sản phẩm. Không những vậy mà hiện tại
nhu cầu xã hội đang trên đà phát triển, khoa học kỹ thuật không ngừng phát
triển, do vậy đời sống con ngƣời cũng không ngừng phát triển, vì thế nó thúc
đẩy ngƣời dân về vật chất cũng nhƣ về tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao,
một ngày một thay đổi mới. Do vậy mọi thứ cũng đều đƣợc hiện đại hoá theo.
Bởi vậy một đồ vật muốn tồn tại đƣợc và phát triển lên thì nó cần phải có tính
thực dụng, chức năng và cơng dụng riêng của nó. Nhƣ vậy ta đã biết, khi thiết
kế ra một sản phẩm nào đó mà khơng đạt đƣợc cơng dụng chức năng của nó,
thì coi nhƣ sản phẩm đó khơng có giá trị gì, bởi vậy tính thực dụng trong thiết
kế là rất quan trọng. Do vậy khi thiết kế phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc thực
dụng này là đầu tiên. Bởi chính tính thực dụng của sản phẩm sẽ quyết định nó
tồn tại và phát triển hay không bao giờ đƣợc tồn tại nữa.

7


Tính thẩm mỹ nghệ thuật Tính thẩm mỹ của đồ gỗ thể hiện ở giá trị
thƣởng thức đối với nó. Yêu cầu đối với thiết kế sản phẩm ngoài nhằm thỏa
mãn những tính năng về sử dụng ra, nó cũng cần phải tạo ra đƣợc cái đẹp cho
con ngƣời thƣởng thức khi sử dụng hoặc chiêm ngƣỡng nó.

Tính nghệ thuật của đồ gỗ đƣợc thể hiện chủ yếu ở các mặt nhƣ tạo
hình, trang sức, màu sắc,…, tạo hình yêu cầu phải tinh tế, ƣu nhã, thể hiện
đƣợc cảm nhận của thời đại, màu sắc phải đồng đều thống nhất. Do vậy, thiết
kế đồ gỗ yêu cầu phải phù hợp với tính lƣu hành của thời đại, thể hiện đƣợc
đặc trƣng thịnh hành của xã hội, để thƣờng xuyên và kịp thời thúc đấy sự tiêu
dùng sản phẩm, cũng nhƣ làm thỏa mãm đƣợc những yêu cầu của thị trƣờng.
Tạo dáng sản phẩm mộc, tạo kết cấu là các nội dung cơ bản của việc
thiết kế sản phẩm mộc. Các đặc trƣng của tạo dáng là:
- Thông qua việc phục vụ mục đích chức năng.
- Theo tính chất nguyên liệu
- Phản ánh cơ sở vật chất, trình độ khoa học, văn hố của xã hội.
- Thơng qua các ngun lý mỹ thuật tạo màu sắc
. - Thông qua các yêu cầu về phƣơng thức sản xuất(cơng nghệ, tiêu
chuẩn) có tác dụng tinh thần đối với ngƣời sử dụng.
- Các nguyên tắc của tạo dáng :
- Tạo kết cấu hợp với chức năng, cơng nghệ.
- Thích ứng với nơi sử dụng.
- Có tính thời đại và sáng tạo.
2.4. Ngun lý tạo dáng sản phẩm mộc
Kiểu dáng của sản phẩm đƣợc thiết kế theo yêu cầu của ngƣời sử dụng,
giúp ngƣời sử dụng có cảm giác tiện lợi và thoải mái. Yêu cầu ngƣời kỹ sƣ
phải tạo dáng sản phẩm phù hợp với không gian ngƣời sử dụng
2.5. Nguyên lý thiết kế đồ gỗ
Mục đích thiết kế sản phẩm gỗ là phục vụ con ngƣời, là đáp ứng thành quả
khoa học kỹ thuật hiện đại tạo ra các loại công cụ và đồ dùng đáp ứng nhu cầu
của con ngƣời trong sinh hoạt, làm việc và hoạt động xã hội.
8


Chủng loại sản phẩm gỗ rất phong phú, công dụng cũng rất khác nhau,

sản phẩm gỗ ngoài việc thỏa mãn cơng dụng trực tiếp đặc biệt đã định, cịn có
một yêu cầu chung là công năng thẩm mỹ trong quá trình sử dụng.
Thiết kế sản phẩm gỗ phải liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật và vật liệu,
kết cấu, công nghệ, thiết bị… tiêu thụ sản phẩm gỗ lại liên quan chặt chẽ đến
hàng hóa, thị trƣờng. vì thiết kế sản phẩm mộc phải tuân theo các nguyên tắc
sau đây:
Tính cơng năng
Cơng năng của sản phẩm gỗ bao gồm công năng vật chất và công năng
tinh thần, công năng vật chất ở đây chính là tính thích ứng của quan hệ giữa
sản phẩm gỗ và con ngƣời, nhƣ kích thƣớc của đồ gỗ, xúc cảm, tính thích ứng
sử dụng… có phù hợp với kích thƣớc cơ thể con ngƣời và có thích ứng với
mơi trƣờng xung quanh khơng…
Nhƣ cơng năng của đồ gỗ hiện đại phù hợp với tập quán sinh hoạt của con
ngƣời hiện đại, thỏa mãn yêu cầu sử dụng của con ngƣời hiện đại, tức là thực
dụng, hiệu suất cao, dễ chịu, an tồn…
Tính trực quan
Có nghĩa là gì là: bạn phải xem các đồ nội thất, mục đích gì đã đƣợc thực
hiện. Loại và hình dạng của đồ nội thất phải thật rõ ràng rằng việc sử dụng và
hoạt động của tất cả các bộ phận có thể đƣợc nhìn thấy rõ ràng. Do đó, cần
đƣợc giải thích bởi chính nó, mà khơng cần phải sử dụng hƣớng dẫn.
Độ an toàn cao
Đồ nội thất phải đảm bảo an tồn khi dử dụng khơng gây tổn thƣơng ngay
cả khi ngƣời dùng xao nhãng hoặc thiếu cẩn trọng. Điều này phụ thuộc vào
tính năng an tồn về chức năng của các chi tiết và độ an toàn chung của đồ
nội thất. Ví dụ ngƣời dùng khơng bị kẹt tay khi sử dụng cửa, tải trọng và kích
thƣớc phải an toàn khi vận chuyển, đồ giá đỡ chân đế phải chắc chắn không bị
đổ…

9



Độ bền và giá trị thẩm mỹ
Ta cần xét các tính chất về độ bền vật lý và cơ học của đồ nội thất nhƣ kỹ
thuật liên kết, nguyên vật liệu, phụ kiện, lắp ráp sản phẩm.... Giá trị thẩm mỹ
đƣợc thể hiện qua hình thức nghệ thuật có đặc trƣng thời đại và phong cách cá
tính đặc biệt và đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa chọn.
2.6. Yêu cầu cơ bản của tủ áo bốn buồng
2.6.1. Yêu cầu về công năng
Công năng là yếu tố cơ bản nhất của thiết kế nội thất cũng nhƣ thiết kế
sản phẩm mộc. Để đáp ứng nhu cầu khơng gian phịng ngủ cũng nhƣ u cầu
của ngƣời sử dụng thì cơng năng của tủ quần áo phải đảm bảo đƣợc u cầu
sau: hình dáng, kích thƣớc phù hợp nhằm tạo sự tiện dụng nhất cho ngƣời
dùng, … phải đƣợc thiết kế đáp ứng theo đúng nhu cầu công năng sử dụng,
màu sắc của tủ áo cũng phải đƣợc hài hịa với khơng gian phịng ngủ, để
ngƣời sử dụng cảm thấy thật sự thoải mái, sự bố trí tủ áo phải đảm bảo thuận
tiện nhất cho ngƣời sử dụng.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng trong khơng gian phịng ngủ và u cầu là
sản phẩm mộc, thì địi hỏi ngƣời thiết kế phải kết hợp hài hịa hai yếu tố: yếu
tố khơng gian nội thất với yếu tố sản phẩm mộc.
Bên cạnh đó để xem xét và phân tích sản phẩm mộc, ta cần phải quan
tâm đầy đủ đến các chức năng của mỗi sản phẩm vì nó khơng chỉ có chức
năng cố định mà cịn có chức năng phụ khác do phát sinh sử dụng. Nếu khi
thiết kế, điều này không đƣợc quan tâm đúng mức thì chắc chắn thiết kế mơ
phỏng sẽ khơng đạt đƣợc yêu cầu nhƣ mong muốn.
2.6.2. Yêu cầu về thẩm mỹ
Phong cách thẩm mỹ là một yêu cầu không thể thiếu đối với thiết kế
sản phẩm mộc. Nếu không có u cầu về thẩm mỹ thì cơng việc thiết kế sản
phẩm mộc dƣờng nhƣ trở thành vô nghĩa, không gây tác động mạnh mẽ đến
tâm lý ngƣời sử dụng và thiết kế đó khơng hiệu quả. Nhƣ vậy thẩm mỹ của
sản phẩm mộc có thể nói là phần hồn của mỗi sản phẩm.

10


2.6.3. Yêu cầu về kinh tế
Đây là một yêu cầu khơng chỉ riêng đối với sản phẩm mộc, mà cịn là
yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi sản phẩm. Yêu cầu sản phẩm có thể theo
hƣớng mục tiêu: “Đáp ứng chức năng tốt nhất, có thẩm mỹ đẹp chất lƣợng tốt
nhƣng giá thành cũng phải rẻ nhất”. Để làm đƣợc điều đó, ta cần phải có kế
hoạch sử dụng nguyên liệu hợp lý nhất, thuận tiên cho gia công chế tạo, giảm
giá thành.Tạo ra sản phẩm tốt, đảm bảo tính cơng năng cũng có ý nghĩa đối
với ngƣời sử dụng cũng nhƣ đối với xã hội.Tuy nhiên đây là một yêu cầu rất
„tế nhị” bởi nếu chúng ta quá quan trọng vấn đề này thì việc thiết kế sẽ bị gị
bó khó tạo ra những sản phẩm đẹp và bền.
Nhƣ vậy để tạo ra đƣợc một sản phẩm mộc vừa bền, đẹp lại vừa rẻ thì
đây là yếu tố rất khó khăn nó địi hỏi ngƣời kỹ sƣ phải đƣa ra những phƣơng
án khác nhau, qua quá trình đánh giá lựa chọn phƣơng án tối ƣu nhất, thiết
thực nhất.
2.7. Những liên kết cơ bản trong sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc là do rất nhiều các chi tiết liên kết đƣợc liên kết với nhau
theo một phƣơng thức nhất định tạo thành. Chất lƣợng của toàn bộ sản phẩm
mộc chịu ảnh hƣởng của chất lƣợng các vị trí liên kết cũng nhƣ phƣơng thức
liên kết.Các sản phẩm mộc có kết cấu hoặc cơng dụng khác nhau thì u cầu
phƣơng thức liên kết cũng khác nhau, đồ mộc dạng ván thì thƣờng đƣợc liên
kết bằng phƣơng thức mộng tròn, mộng ovan hoặc bằng các chi tiết rời, đồ
mộc dạng khung thì thƣờng đƣợc liên kết bằng chốt, bằng keo, bằng đinh,
bằng vít hay bằng các chi tiết kim loại.
2.7.1. Liên kết mộng
Mộng là hình thức cấu tạo có hình dạng xác định đƣợc gia công tạo
thành ở đầu cuối chi tiết theo hƣớng dọc thớ nhằm mục đích liên kết với lỗ
đƣợc gia công trên chi tiết khác của kết cấu.

Cấu tạo của mộng có nhiều dạng, song cơ bản vẫn bao gồm: thân mộng
và vai mộng.
11


Thân mộng cắm chắc vào lỗ mộng.
Vai mộng để giới hạn mức độ cắm sâu của mộng, đồng thời cũng có tác
dụng chống chèn dập mộng và đỡ tải mộng.
Ngồi ra mộng có thể tạo mịi để tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm.

Hình 2.1. Liên kết mộng
2.7.2. Liên kết vít
Đây là liên kết lợi dụng phần thân vít xuyên qua hai chi tiết để liên kết
chúng lại với nhau. Vít là một loại đƣợc cấu tạo từ kim loại, chúng gồm hai loại
là vít đầu trịn và vít đầu bằng. Liên kết bằng vít thƣờng khơng thể sử dụng cho
các kết cấu tháo lắp nhiều lần, sẽ ảnh hƣởng đến cƣờng độ liện kết. Phần lộ ra
bên ngoài của vít sẽ đƣợc sử dụng trong các liên kết nhƣ mặt bàn, tủ, ván lƣng,
mặt ngồi, ngăn kéo... hoặc có thể lắp đặt các chi tiết khác nhƣ tay nắm, khóa cửa.
Liên kết vít có quan hệ đến chủng loại, khối lƣợng thể tích, độ ẩm của gỗ
nền; đƣờng kính và độ dài của vít đƣợc thể hiện theo chiều ngang của thớ gỗ.

12


Hình 2.2. Vị trí liên kết cam chốt
2.7.3. Liên kết bản lề
Bản lề là cấu kiện đặc biệt có thể tháo, lắp nhiều lần. Bản lề có rất nhiều
loại và nhiều hãng khác nhau: bản lề kim loại, bản lề bằng nilon, hay nhựa. Yêu
cầu đối với bản lề là kết cấu phải chắc chắn, có thể tháo lắp nhiều lần, thao tác đơn
giản, không ảnh hƣởng đến công năng và ngoại quan của sản phẩm.

Bản lề là liên kết chủ yếu của đồ gia dụng kiểu tháo lắp. Nó đƣợc sử
dụng chủ yếu cho sản phẩm dạng tấm, dùng ghép bản lề đơn giản hóa kết cấu
và q trình sản xuất, có lợi cho tiêu chuẩn hóa sản phẩm và thơng dụng hóa
cụm chi tiết thuận lợi cho đóng gói vận chuyển.
Bản lề thƣờng đƣợc sử dụng cho liên kết cánh, hình thức kết cấu của
bản lề thƣờng là 4 tay biên đơn, góc mở có thể đạt 130o khi yêu cầu góc lớn
hơn có thể sử dụng cơ cấu 4 tay biên đôi. Để thực hiện và tự kín của cửa,
hiện nay thƣờng đều có thêm cơ cấu lị xo, có nhiều loại bản lề khác nhau.

Hình 2.3. Liên kết bản lề

13


2.7.4. Liên kết keo
Keo là loại liên kết ngày nay đƣợc sử dụng rất phổ biến với những loại
ván nhân tạo. Liên kết giữa các thanh gỗ ngắn với nhau, dán phủ mặt cho các
chi tiết dạng tấm, dán cạnh... Liên kết keo đảm bảo đƣợc sự ổn định của kết
cấu và nâng cao chất lƣợng và cái thiện ngoại quan của sản phẩm.
2.7.5. Các liên kết khác
Là dạng liên kết mà các chi tiết liên kết đƣợc sản xuất từ kim loại,
polyme, thủy tinh hữu cơ hoặc bằng gỗ,... Nó đƣợc chế tạo đặc thù và có thể
tháo lắp nhiều lần và cũng là một loại chi tiết phối hợp không thể thiếu trong
sản xuất các loại đồ mộc hiện đại. Hiện nay thƣờng sử dụng các chi tiết liên
kết bằng kim loại ở dạng nhƣ: kiểu xoắn ốc, kiểu lệch tâm và kiểu móc treo.
Đối với các chi tiết liên kết dạng này có yêu cầu nhƣ sau: kết cấu chắc chắn,
thuận lợi cho việc tháo lắp nhiều lần, có thể điều tiết đƣợc mức độ chặt lỏng,
dễ sản xuất, giá thành rẻ, hiệu quả lắp ráp cao, không làm tổn hại đến công
năng và ngoại quan của sản phẩm, đảm bảo đƣợc cƣờng độ sản phẩm.
Liên kết bằng các chi tiết liên kết là một phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng

rộng rãi nhất trong sản xuất các loại đồ mộc, tháo lắp đƣợc, đặc biệt là đồ mộc
dạng tấm phẳng. Hiện nay sử dụng các chi tiết liên kết có thể đạt đƣợc mức
độ tiêu chuẩn hóa trong gia công đối với các chi tiết, tiện lợi cho việc lắp ráp
đóng gói, vận chuyển và dự trữ đối với sản phẩm.
2.8. Nguyên lí cấu tạo của tủ quần áo bốn buồng
Tủ quần áo là một đồ vật hay nơi chốn với cấu tạo chính bằng gỗ hay
kim loại, tủ quần có nhiều kiểu, loại. Mỗi chức năng sử dụng với u cầu
riêng thì có những kiểu dáng và chủng loại riêng. Song nhìn chung chúng bao
gồm các bộ phận sau: Nóc tủ, hậu tủ, cánh tủ, hồi tủ, vách đứng, vách ngang,
đáy tủ, chân tủ.
- Hậu tủ:
Hậu tủ là phần giới hạn khơng gian phía sau của tủ, đồng thời tham gia
các liên kết làm tăng độ vững trắc cho tủ
14


Hậu tủ đƣợc làm từ thận lợi là có kích thƣớc lớn k phải ghép nhiều mảnh lại
nhƣ gỗ tự nhiên
- Hồi và vách đứng:
Hồi tủ và vách đứng liên kết với nóc và đáy tủ. Hồi tủ có chức năng
giới hạn hai phía của tủ. Vách đứng làm nhiệm vụ phân chia bên trong theo
chiều đứng.
Hồi tủ và vách đứng đều đƣợc làm bằng ván keo lai lắp ghép lại với nhau
bằng mộng, đinh vít, cam chốt
- Chân tủ:
Tủ thiết kế có kích thƣớc bình thƣờng và sử dụng chân tủ dạng hộp
Ƣu điểm của hệ chân hộp là có khả năng chịu lực uốn và lực nén lớn. Thƣờng
đƣợc ứng dụng nhiều cho tất cả các loại tủ , cất đựng những vật có tải trọng
nặng.
Chân tủ đƣợc làm từ tấm gỗ , có chiều cao 50mm. Chiều dày 20mm

- Ngăn kéo:
Ngăn kéo có chức năng đựng những đồ vật nhẹ, hay sử dụng và thƣờng
sử dụng ở nhũng vị trí thấp, khơng cao.
Ngăn kéo có thể đƣợc gia công bằng gỗ tự nhiên, ván nhân tạo hay nhựa tổng
hợp.
Để đảm bảo tính thuận tiện trong sử dụng, ngăn kéo phải đƣợc dẫn trƣợt tốt,
có nghĩa là kéo ra đẩy vào dễ dàng.
- Nóc tủ và đáy tủ:
Nóc tủ là bộ phận giới hạn phía trên của tủ, nóc đƣợc liên kết với hồi
và vách đứng.
Đáy tủ là bộ phận giới hạn phía dƣới của tủ, đáy tủ đƣợc liên kết với
chân tủ và hồi tủ.
Nóc tủ và đáy tủ sử dụng ván ghép thanh đƣợc lắp ghép lại với nhau.
- Vách ngang:

15


Là bộ phận phân chia không gian bên trong tủ theo chiều ngang, là chi
tiết trực tiếp nâng đỡ các đồ vật. Vách ngang đƣợc liên kết với hồi và các
vách đứng của tủ.
Vách ngang đƣợc làm bằng ván ghép thanh
- Cách tủ:
Là bộ phận giới hạn bên trong tủ với khơng gian bên ngồi, đặc biệt nó
có thể đóng mở nhờ các kiên kết động nhƣ liên kết bản lề.
Cánh tủ có thể là dạng tấm phẳng hoặc dạng khung. Dạng tấm phẳng thƣờng
đƣợc sử dụng làm từ ván sợi hoặc ván dăm bề mặt sơn phủ bệt hoặc phủ
một lớp melamine, laminate hoặc acrylic. Dạng khung thƣờng làm từ gỗ tự
nhiên hoặc kết hợp gỗ tự nhiên với gỗ nhân tạo và kính.
2.9. Quy trình cơng nghệ sản xuất tủ quần áo bốn buồng

+ Quy trình cơng nghệ:
Ngun liệu  Cƣa đĩa bàn trƣợt  Máy bào thẩm  Máy bào cuốn 
Máy đục mộng  Máy trà  Hồn thiện sản phẩm.
+ Q trình cơng nghệ :
Ngun liệu  Tạo phôi  Bào thẩm  Bào cuốn  Đục mộng 
Trà nhám1  Lắp ghép 1  Trà nhám 2  Hoàn thiện sản phẩm

16


CHƢƠNG III
CƠ SỞ THỰC TIỄN
3.1. Giới thiệu khái quát Công ty
Tên gọi: Công Ty Cổ Phần Nội Thất Mái Ấm Việt
Thành lập năm 2007 với tên ban đầu là Công Ty Cổ Phần Nội Thất
Mái Ấm Việt thuộc Huyện Từ Liêm Hà Nội.
Tháng 8 năm 2012 Công Ty Cổ Phần Mái Ấm Việt chuyển về hoạt
động tại huyện Chƣơng Mỹ Hà Nội bằng những kinh nghiệm khả năng của
mình Cơng Ty Cổ Phần Mái Ấm Việt luôn luôn mong muốn đem lại những
kiến thức, khả năng phục vụ nhiệm vụ sản xuất và thi cơng, đối với đơ thị
hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển kinh tết nuocs nhà.
+ Công Ty Cổ Phần Nội Thất Mái Ấm Việt là cơng ty cổ phần đƣợc
hình thành trong thời kỳ đất nƣớc đang phát triển và đổi mới, xây dựng là một
trong những nhiệm vụ cấp thiếtcủa chính phủ nói chung và thành phố Hà Nội
nói riêng, nhằm đóng góp cho đất nƣớc những sản phẩm nội thấtcũng nhƣ
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng… đều mang tính hữu dụng và sáng tạo
cao. Công Ty Cổ Phần Nội Thất Mái Ấm Việt là một trong những doanh
nghiệp đƣợc thành lập nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển và đổi mới
của xã hội
+ Trong suốt quá trình thành lập và phát triển đến nay Công Ty Cổ

Phần Nội Thất Mái Ấm Việt đã vƣơn lên thành một cơng ty có uy tín, có chỗ
đứng vững chắc trên thị trƣờng xây dựng, sản xuất và trang trí nội thất. Đã
tham gia thi cơng các cơng trình lắp đặt và sản xuất nội thất trên địa bàn Hà
Nội và một số tỉnh lân cận. Các cơng trình do cơng ty thi cơng đều đạt chát
lƣợng tốt, đáp ƣớng mọi yêu cầu kỹ thuật, đƣợc các chủ đầu tƣ đánh giá cao.
+ Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điểu hành gọn nhẹ, năng động, phù hợp
với cơ chế thị trƣờng. Đội ngũ cán bộ giáo sƣ đầy kinh nghiệm, công nhân kỹ
thuật lành nghề thiết bị công nghệ thi công đồng bộ, Công Ty Cổ Phần Nội

17


Thất Mái Ấm Việt khẳng định: hồn tồn có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng về chất lƣợng và tiến độ các cơng trình thi cơng lớn nhỏ với giá
thành hợp lý nhất
3.2. Khảo sát máy móc thiết bị tại công ty.
1. Xẻ phá
Model : MJY144-300
Thông số kỹ thuật
- Môtơ làm việc : 30kw + 22kw x 2
- Môtơ đƣa phôi : 3 hp
- Chiều dài làm việc : 800-4000 mm
- Tốc độ làm việc : 3-9m/ph
- Quy cách lƣỡi cƣa : 450x70x3.2mm, 330x70x3.2mm
- Đƣờng kính làm việc từ 100 – 500 mm
- Xuất xứ : Trung Quốc
2. Cƣa đĩa
Model: SMS10
Hãng sản xuất: Sealey
Xuất xứ: Anh

Thông số kỷ thuật:
- Cơng suất động cơ: 1800W
-Nguồn cấp: 3 pha
- Kích thƣớc lƣỡi cắt: 255 x 25mm
- Tốc độ lƣỡi cắt: 4600rpm
- Góc cắt nghiêng: 0 °, 15 °, 22,5 °, 30 °, 45 °
- Lƣỡi 90 ° / góc 0 °: 75 x 300mm
- Lƣỡi 90 ° / góc 45 °: 75 x 210mm
- Lƣỡi 45 ° / góc 0 °: 40 x 300mm
- Lƣỡi 45 ° / góc 45 °: 40 x 210mm
- Ống hút bụi: Ø35mm
18


- Trọng lƣợng: 18 kg
3. Máy bào thẩm
Model: AN- 612
Xuất xứ: Yuan- Đài Loan
Thơng số kỷ thuật:
- Kích thƣớc bàn:

305 x 1828 mm

- Tốc độ trục:

5300 vịng/phút

- Đƣờng kính trục:

100 mm


- Động cơ cắt:

2 PH

- Số dao bào thẳng:

3 cái

- Số dao bào xoắn:

78 cái /6 bộ

-Qui cách dao bào thẳng

305 x 30 x 3 mm

-Qui cách dao bào xoắn

14 x 14 x 2 mm

-Kích thƣớc tấm chắn

110 x 990 mm

-Trọng lƣợng máy

330 kg

- Kích thƣớc máy


1840 x 590 x 950 mm

4. Máy bào cuốn
Model: AN- 612
Xuất xứ: Yuan- Đài Loan
Thơng số Kỹ thuật:
- Kích thƣớc máy

: 211/2 x 281/2

- Chiều rộng làm việc lớn nhất

: 20” ( 508mm)

- Bề dày làm việc lớn nhất

: 7”(178mm)

- Bề dày làm việc nhỏ nhất

: 1/8” (3mm)

- Chiều cao cắt đƣợc lớn nhất

: ¼” (6.4mm)

- Số dao

: 3 cái


- Tốc độ cắt

: 5200 vịng /phút

- Đƣờng kính cắt đƣợc

: 31/8”( 80 mm)
19


×