Phần mở đầu
Kinh tế Việt Nam nói riêng cũng như kinh tế của các nước khác nói chung
đều là một bộ phận của nền kinh tế thế giới. Điều đó đồng nghĩa với việc những
thay đổi của nền kinh tế thế giới có những tác động to lớn tới thay đổi của nền
kinh tế các nước nói riêng.
Như chúng ta đã biết, trong năm 2008 và dự báo cả năm 2009, nền kinh tế
thế giới đã và sẽ có những biến động lớn. Sự sụp đổ của những đại gia trong
nhiều khối nghành kinh tế, nhiều lĩnh vực kinh doanh, sự đi xuống của nền kinh
tế toàn cầu. Điều đó tất yếu dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế
Việt Nam nói chung và khối nghành xây dựng nói riêng. Đặc điểm của nghành
là vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài vì thế mà việc thích ứng với các biến
động nhanh và bất thường là rất khó khăn. Trong bối cảnh cơ sở hạ tầng cần
được nâng cấp, xây mới để đáp ứng với xu hướng chung của sự phát triển nhưng
nguồn vốn đầu tư thì hạn chế thì công tác quản lý, phân bổ nguồn vốn sao cho
hiệu quả là một việc làm bức thiết và rất quan trọng. Vì thế mà chức năng của
phòng tài chính kế toán là không thể thiếu và cần được tận dụng triệt để.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Đầu tư và xây dựng số
4, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Từ thực tiễn kế toán tại Công ty Đầu tư và
xây dựng số 4 cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo GS.TS Đặng Thị
Loan và các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán trường đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4”.
1
SV: Trần Thị Thu Chung
Do những hiểu biết của em về thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng
kế toán góp ý và sửa chữa để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn.
Bài viết gồm ba phần:
Phần 1: Khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
CP Đầu tư và xây dựng số 4.
Phần 2: Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính
giá thành của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4
Phần I: Khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty CP Đầu tư và xây dựng số 4.
2
SV: Trần Thị Thu Chung
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP đầu tư và xây
dựng số 4
Một vài nét khái quát về công ty có thể nói đến như sau
Tên công ty : Công ty xây dựng số 4 (nay là Công ty CP Đầu tư và Xây
dựng số 4) được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1959 trên cơ sở tiền thân ban
đầu là công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc
khu Bắc Hà Nội. Qua nhiều thời kỳ sát nhập đến năm 1995 Bộ có quyết định
nhập Công ty Xây dựng số 4 vào Tổng Công ty XD Hà Nội, từ đó đến nay Công
ty Xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội. Trụ sở chính của công ty đóng tại 243A Đê La Thành – Đống
Đa – Hà Nội.
Sự trưởng thành của công ty trong 50 năm gắn liền với sự phát triển không
ngừng của kinh tế của đất nước. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Thời kỳ từ 1959 – 1965: Thời kỳ khôi phục nền kinh tế Miền Bắc Xã hội
chủ nghĩa. Đây là thời kỳ mà toàn bộ nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nghèo
nàn về cơ sở vật chất. Nhưng với những nỗ lực không ngừng, công ty đã hoàn
thành tốt những kế hoạch, chỉ tiêu, yêu cầu mà đảng và nhà nước giao phó.
Thời kỳ từ 1965 – 1975: Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm
lược. Đây là thời kỳ mà cả nước vừa tham gia xây dựng XHCN vừa chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc. Thời kỳ này, công ty cũng được giao những nhiệm vụ xây dựng
những công trình quân sự. Công ty cũng đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thời kỳ từ 1975 – 1986: Xây dựng trong hòa bình và bắt đầu sự nghiệp
đổi mới đất nước. Thời kỳ này, công ty là một trong những đơn vị được chọn để
3
SV: Trần Thị Thu Chung
xây dựng mô hình quản lý mới. Bằng những nỗ lực không ngừng của đội ngũ
cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao và
đạt được nhiều bằng khen, giấy chứng nhận…, xứng đáng là đơn vị mạnh, có
nhiều kinh nghiệm và có khả năng thi công những công trình công nghiệp lớn.
Thời kỳ từ 1986 – 2005: Thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển. Đây là
thời kỳ đổi mới với sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Thời kỳ
này, Công ty cũng gặt hái được những thành công lớn như những công trình
trọng điểm của Quốc gia như: Nhà khách văn phòng Chính phủ, Nhà hát lớn…
Thời kỳ từ 2006 đến nay: Thời kỳ chuyển sang mô hình cổ phần hóa.
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế, công ty cũng có những bước biến chuyển
phù hợp với thời đại. Chuyển sang mô hình cố phẩn hóa, mở rộng quy mô, hình
thành mới các chi nhán… công ty đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện khẳng
định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế của đất nước.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của cty
Với một công ty quy mô lớn như công ty đầu tư và xây dựng số 4 thì một
bộ máy quản lý hợp lý, hoạt động hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Khái quát về bộ máy quản lý của công ty có thể thấy như ở sơ đồ sau:
4
SV: Trần Thị Thu Chung
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban giám đốc,
phòng kế hoạch kinh tế thị trường, phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán,
5
SV: Trần Thị Thu Chung
phòng tổ chức lao động và văn phòng công ty, phòng thi công, phòng đầu tư,
phòng hành chính quản trị, bên cạnh giám đốc còn có hội đồng doanh nghiệp,
hội đồng cố vấn, phó giám đốc thường trực, phó giám đốc kỹ thuật dự án, phó
giám đốc kinh tế thị trường.
Với bộ máy quản lý khoa học, các phòng ban phối hợp với nhau, kiểm
soát lẫn trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện
tốt những chỉ tiêu đề ra.
Cùng với thời gian và sự phát triển của công ty có thể nhìn thấy được qua
một số chỉ tiêu như sau:
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tổng doanh thu 480.448.130.67
2
546.481.666.81
2
577.121.210.361
2 Tổng chi phí 473.041.664.12
9
538.432.244.16
2
567.709.543.919
3 Lợi nhuận 2.731.133.686 8.049.422.650 9.411.666.442
4 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
764.717.432 0 0
5 Lợi nhuận sau
thuế
1.996.416.254 8.049.422.650 9.411.666.442
Qua một số chỉ tiêu có thể thấy, trong 3 năm gần đây, công ty đã có
những tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Nó thể hiện những bước phát triển
của công ty. Đặc biệt với năm 2006 khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ
phần đã có những biến đổi đáng kể, lợi nhuận trước thuế tăng 200%.
6
SV: Trần Thị Thu Chung
ĐVT: VNĐ
1.3 Thực tế tổ chức kế toán tại công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của đơn vị,
Công ty Xây dựng số 4 đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung,
vừa phân tán. Theo hình thức này, công ty chỉ lập một phòng kế toán duy nhất
để thực hiện toàn bộ công việc kế toán tài chính, thống kê theo cơ chế tổ chức
phòng kế toán của nước ta hiện nay.
Còn tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên hạch
toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ
ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng kế toán để
phòng kế toán kiểm tra ghi sổ kế toán. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công
ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Xây dựng số 4:
7
SV: Trần Thị Thu Chung
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế
toán
thuế
Như trên sơ đồ ta có thể thấy, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7
người với 7 phần công việc. Giữa họ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ xuất phát
từ sự phân công phụ trách các phần công việc. Mỗi nhân viên đều được quy định
rõ chức vụ, quyền hạn để từ đó tạo lập mối liên hệ có tính chất phụ thuộc, chế
ước lẫn nhau. Có thể nói, bộ phận kế toán hoạt động có hiệu quả hay không phụ
thuộc phần lớn vào sự phân công bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý,
đúng với năng lực chuyên môn và sở trường của mỗi người.
1.3.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 tuân thủ theo đúng hệ thống kế
toán Việt Nam, áp dụng chế độ kế toán Doanh Nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và được sửa
đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài
chính.
8
SV: Trần Thị Thu Chung
Để phù hợp với công nghệ hiện đại cũng như phù hợp với quy mô kế toán
của đơn vị, Công ty sử dụng hình thức kế toán máy với phần mềm New
Accountting Program. Đây là phần mềm kế toán máy được ban hành bởi Bộ xây
dựng. Phần mềm dựa trên hình thức ghi số Nhật ký chung. Phần mềm kế toán
mày mà công ty áp dụng có những đặc điểm sau: tính tự động hóa cao, thực hiện
những bút toán kết chuyển theo yêu cầu của chế độ kế toán một cách khách
quan, kịp thời, chính xác. Phần mềm kế toán máy có chức năng phân quyền đối
với người sử dụng nên nó đảm bảo tính bảo mật thông tin và kiểm soát trách
nhiệm đối với người nhập và kiểm tra dữ liệu. Tuy nhiên, cùng với những tính
năng ưu việt và ngày càng được tối ưu hóa, phần mềm kế toán máy vẫn phải
tuân theo những yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành.
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan
hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái. Mọi số liệu ghi trên sổ Nhật
ký chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái.
Có thể khái quát về sơ đồ của việc ghi chép hạch toán kế toán như sau:
9
SV: Trần Thị Thu Chung
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào
máy
Nhật ký chung
Sổ cái Tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp sổ chi
tiết số PS
Sổ KT chi tiết
Sổ quỹ
Bảng cân đối số PS
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
của công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4.
2.1 Đặc điểm công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4
Do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và sản phẩm
xây dựng là quy mô lớn, thời gian hoàn thành dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc
và thường là không đồng nhất về chi phí sản xuất nên việc xác định chi phí và
tính giá thành cho sản phẩm sẽ khó khăn và phức tạp hơn so với các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm thông thường khác.
Thêm vào đó, do thị trường có tính cạnh tranh cao, nên việc tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành là một công việc rất quan trọng và cần được theo dõi sát sao
10
SV: Trần Thị Thu Chung
trong công tác kế toán. Hiện nay, như hầu hết các công ty xây dựng khác, Công
ty Đầu tư và xây dựng số 4 áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng.
Vì vậy, để trúng thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp
lý dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành,
trên cơ sở giá thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Ngoài ra, do Công ty là
một đơn vị kinh doanh nên mục tiêu lớn nhất vẫn là lợi nhuận. Vì thế, để hoạt
động kinh doanh có lãi mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu trên thì vai trò của
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của bộ phận kế toán
Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được đánh giá là rất quan trọng.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại công ty nói riêng cũng như các công ty xây dựng cùng
nghành nói chung là chi phí chi ra trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ
thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng lao động và nguyên vật liệu chi ra trong một kỳ nhất định.
- Giá cả nguyên vật liệu đã chi ra và tiền lương trả cho công nhân.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4 được phân
chia theo khoản mục tính giá thành và chia thành các loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm cần thiết để tham gia cấu thành sản
phẩm công trình, hạng mục công trình.
11
SV: Trần Thị Thu Chung
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, hạng mục
công trình. Lương nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo
lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham
gia xây lắp, chi phí máy sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao tài sản cố
định… và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Việc phân loại và hạch toán chính xác các loại chi phí phục vụ cho nhu
cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán. Trong hoạt động xây dưng cơ bản,
khâu dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình là một khâu vô cùng quan
trọng, nó giúp quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói chung là phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí và tính giá
thành. Việc xác định chính xác và hợp lý đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên và quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Việc quản lý chi phí sản xuất theo đối tượng giúp cho việc kiểm soát chi
phí cũng như tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận đồng thời
cung cấp các số liệu cần thiết một cách nhanh chóng và chính xác phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm và xác định các chỉ tiêu khác theo yêu cầu của quản
trị doanh nghiệp.
12
SV: Trần Thị Thu Chung
Đối với Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng như các công ty kinh
doanh xây lắp nói chung đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình
và hạng mục công trình.
2.1.4 Đối tượng tính giá thành tại công ty.
Để phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành tại
Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng là các công trình và hạng mục công trình
hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
2.1.5 Kỳ tính giá thành.
Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 áp dụng kỳ tính giá thành đối với sản
phẩm xây lắp là hàng quý và cuối mỗi quý. Cuối mỗi quý, hệ thống tự động kết
chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng công trình và hạng mục
công trình theo chương trình xác định. Sản phẩm dở dang được xác định dựa vào
đánh giá của bộ phận riêng biệt là bộ phận quản lý kỹ thuật. Việc hạch toán độc
lập và kiểm soát lẫn nhau giúp cho công việc định giá được chuyên môn hóa và
chính xác hơn. Góp phần xác định chính xác khối lượng công việc và giá thành
sản phẩm, xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ để lên các báo cáo và
tính các chỉ tiêu hợp lý.
Nhìn chung có thể nói, công tác quản lý chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Một là, xác định và tính
giá thành sản phẩm chính xác và phù hợp cho từng đối tượng tính giá thành và
phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời thỏa mãn những yêu
cầu do quản lý đề ra. Hai là, vận dụng các phương pháp tính giá thành và các
phương pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm
tra các khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, tài sản cố định…
13
SV: Trần Thị Thu Chung
2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP đầu tư và xây dựng số
4.
Xuất phát từ đặc thù sản phẩm của các công ty xây dựng là các công
trình đơn chiếc, khác nhau về địa điểm sản xuất, quy mô sản xuất, đơn vị thi
công…nên việc tập hợp chi phí vì thế mà đối tượng tập hợp chi phí cũng cụ thể
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 đã và đang thực hiện rất nhiều những
công trình,hạng mục công trình hoàn thành và chưa hoàn thành. Nhìn chung, có
thể các công trình khác nhau về thời hạn hoàn thành, định mức chi phí, giá thành
dự toán, nhưng về công tác kế toán thì đều được hạch toán giống nhau đối với
mọi công trình.Trình tự ghi nhận chi phí, thời hạn kết chuyển…xác định giá
thành của các công trình là giống nhau và theo một quy trình chuẩn được công ty
áp dụng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4,do thời gian
có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế, em xin được đi vào nghiên cứu
việc ghi nhận chi phí cho một công trình cụ thể là công trình “Nhà máy Honda”.
Đây là một trong những công trình lớn của công ty với tổng doanh thu là
29,700,931,592 VNĐ.
Công trình do ông Trịnh Xuân Nam làm chủ nhiệm được khởi công vào
tháng 9 năm 2007 và được hoàn thành bàn giao vào 30/09/2008.
Khái quát về kế toán chi phí tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được
hiểu như sau: Chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
SV: Trần Thị Thu Chung
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Điểm khác biệt so với kế toán của một số công ty xây lắp là Công ty Đầu
tư và xây dựng số 4 không sử dụng tài khoản Chi phí máy thi công. Chi phí này
không được hạch toán riêng biệt mà đưa vào chi phí sản xuất chung tài khoản
cấp 2 – Chi phí dụng cụ sản xuất (TK6273). Nguyên nhân là do công ty có một
đơn vị chuyên cung cấp máy móc thi công cho các công trình xây dựng là Xí
nghiệp Cơ giới. Xí nghiệp cơ giới là một trong 8 xí nghiệp trực thuộc công ty và
có tổ chức kế toán riêng. Do vậy, hầu hết các máy thi công của công ty đều giao
cho Xí nghiệp cơ giới quản lý và sử dụng. Nhiệm vụ của xí nghiệp cơ giới là bảo
quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Toàn bộ chi phí sử
dụng máy phát sinh như: tiền lương nhân công điều khiển máy, nguyên liệu,
khấu hao, … đều do Xí nghiệp cơ giới tính.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 4 là phương
pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ
thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công phát
sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công
trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và xác định giá thành sản
phẩm khi kết thúc mỗi công trình hay hạng mục công trình. Các chi phí được tập
hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cứ
thế cho đến khi công trình hoàn thành, kế toán lấy số lũy kế từ lúc khởi công để
xác định giá thành trực tiếp của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
15
SV: Trần Thị Thu Chung
Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty xây dựng số 4 được tập hợp
một cách cụ thể như sau:
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với ngành xây dựng cơ bản, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Ngoài
ra, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường có những biến động trong những
tháng khác nhau. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một
yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Xác định được tầm quan trọng đó, công ty và đặc biệt là phòng kế toán luôn chú
trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khâu xuất
dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công tại công trường.
Do các công trình, hạng mục công trình nằm ở các vị trí địa lý khác nhau,
ngoài ra, đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là yêu cầu nguyên vật liệu số lượng
lớn, chủng loại đa dạng tùy thuộc vào đặc điểm của từng công trình và hạng mục
công trình cũng như từng giai đoạn thi công. Chính vì thế mà công ty mua ngoài
nguyên vật liệu theo giá thị trường,nhập nguyên liệu tại chân công trình. Việc
này giúp giảm chi phí lưu kho, vận chuyển vật liệu từ kho bãi tới công trình,
giúp các tổ đội sản xuất chủ động trong việc thi công và tự đảm bảo về chất
lượng vật liệu thi công. Tuy nhiên, việc này cũng gây khó khăn cho việc hạch
toán định mức nguyên vật liệu do ảnh hưởng của những biến động của thị
trường.
Đối với vật tư mua ngoài, khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi
công, thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp
vật tư của tháng trước, quý trước về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào
dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình cụ thể để
16
SV: Trần Thị Thu Chung
lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ thi công cho từng tổ đội công
trình. Do vật tư mua về thường là xuất dùng ngay tùy theo từng giai đoạn thi
công cụ thể, nên để đảm bảo tính kịp thời và thuận tiện, thường phòng kế hoạch
ủy quyền cho chủ nhiệm công trình chủ động đi mua vật tư, lên kế hoạch kiểm
tra chất lượng và xuất dùng cho công trình.
Đối với nguyên vật liệu, một bộ chứng từ thanh toán gồm có:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị thanh toán
- Phiếu chi
- (Hóa đơn thanh toán với nhà cung cấp và các chứng từ kèm theo)
(cụ thể xem bảng2.1,2.2,2.3,2.4)
Theo yêu cầu về vật tư trong từng giai đoạn của công trình hay hạng mục
công trình, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng được phép chủ động mua và
nhập vật tư. Khi mua vật liệu, chủ nhiệm công trình, thủ kho công trình và người
giao vật liệu tiến hành cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu
nhập kho (Bảng2.1)
Cty CP đầu tư và xây
dựng số 4 PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01-
VT
17
SV: Trần Thị Thu Chung
QĐ số 1141TC/CDKT
Ngày… của BTC
Họ và tên người giao hàng:
Nhập vào kho: Công trình xây dựng nhà máy Honda
Số phiếu …ngày 1/08/2007
STT Tên hàng
Đơn vị
tính
Số lượng
Giá đơn vị Thành tiền
Ghi
chú
Xin nhập Thực nhập
1 Thép hộp m3 9,000 9,000
25,598
230,385,455
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng 230,385,455
Bằng chữ:
Người giao Thủ kho Kế toán trường Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.1
Theo yêu cầu của chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình, căn cứ khối
lượng vật tư cần thiết sử dụng để lập phiếu yêu cầu cho các tổ trưởng sản xuất
18
SV: Trần Thị Thu Chung
làm thủ tục lĩnh vật tư và được chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình ký, thủ kho
tiến hành xuất kho cho các đội xây dựng và lập phiếu xuất kho (Bảng2.2).
Cty CP Đầu tư và xây dựng số 4
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/CDKT ngày…của BTC
Ngày01tháng08năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Xuân Nam
Lý do xuất:
Xuất tại kho: Công trình nhà máy Honda
STT Tên hàng
Số lượng
Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú
Xin xuất Thực xuất
1 Thép hộp 9,000 9,000 25,598
230,385,45
5
Tổng cộng
230,385,45
5
Bằng chữ:
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành hai liên, một liên thủ
kho đội giữ để theo dõi số lượng tại kho công trình, một liên gửi lên phòng tài vụ
để thanh toán kèm theo hóa đơn bán hàng của người bán và phiếu đề nghị thanh
toán của đội trưởng công trình để xin thanh toán.
19
SV: Trần Thị Thu Chung
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán
trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho các đối tượng được
thanh toán.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát
như sơ đồ - xem phụ lục 1.
Cụ thể cho công trình nhà máy Honda, hạng mục xây dựng trong quý III
năm 2008, công ty nhận được một số chứng từ Công nợ (CN) cho chi phí
nguyên vật liệu như sau:
- Ngày 01/07/2008: CN chi phí vật tư thép hộp – công ty hòa phát – CT
Honda 2 số tiền là 230.385.455đ
Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 152 : 230.385.455đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 23.385.455đ
Có TK 331: 253.770.910đ
Ngày 14/07/2008: CN chi phí bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8
– CT Honda 2 số tiền là: 152.274.120đ VAT 10% là: 15.227.412đ. Chưa trả
người bán
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 152.274.120đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 15.227.412đ
Có TK 331: 167.501.532đ
20
SV: Trần Thị Thu Chung
- Ngày 14/07/2008 : CN chi phí vận chuyển bê tông thương phẩm – công
ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 15.227.412đ và VAT 5% là 761.371đ Đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 15.227.412đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 761.371đ
Có TK 111: 15.988.783đ
Chi tiết các nghiệp vụ trên được ghi vào sổ Nhật ký chung như sau:
21
SV: Trần Thị Thu Chung
Đơn vị Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích Quý 3/2008
NT
Chứng từ
Diễn giải SH TK đ/ứng
Số PS
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển sang xxx xxx
1/7/2008
25/06/2008
CN CP vật tư thép hộp - Honda2 152 230.385.455
133 23.385.455
331 253.770.910
CN CP bê tông thương phẩm-Honda2 621 152.274.120
14/07/2008
1/7/2008 133 15.227.412
331 167.501.532
14/07/2008 1/7/2008 CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2 621 15.227.412
133 761.371
111 15.988.783
Cộng chuyển trang sau xxx xxx xxx
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.3
22
SV: Trần Thị Thu Chung
ĐVT: VNĐ
Phần mềm kế toán tự động chuyển các bút toán đã ghi sang Sổ Cái các TK
liên quan.
Cụ thể Sổ Cái TK 152, Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 331 được lên như sau:
Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 621: 230.385.455đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 152: 230.385.455đ
Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động từ TK 621 sang TK
154
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 154: 538.884.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 621: 538.884.000đ
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào hệ thống sổ cụ thể như sau
23
SV: Trần Thị Thu Chung
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 152 - NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số
CT
Ngày CT Nội dung SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có
Dư đầu kỳ xxx
HD2 01/08/2009 CN CP v/tư thép hộp Cty 331 23,038,545
Thành phát - CT Honda 2
30/09/2009 Xuất vật liệu Q3/2008 621 23,038,545 xxx
Người ghi sổ KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.4
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
24
SV: Trần Thị Thu Chung
ĐVT: VNĐ
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số
CT
Ngày CT Nội dung
TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có
Dư đầu kỳ
598 1/07/2008
CN CP bê tông thương phẩm-Honda2
331
152.274.120
599 1/07/2008
CP v/ch bê tông thương phẩm-
Honda2
111
15.227.412
…
30/09/2008
Xuất vật tư cho CT Honda 2
152
23,038,545
…
Cộng phát sinh
538,884,000
30/09/2008 K/chuyển CP NVL trực tiếp
538,884,000
Người nhận Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.5
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 331 - Thanh toán với nhà cung cấp
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
25
SV: Trần Thị Thu Chung
ĐVT: VNĐ