Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tiểu luận kết thúc học phần môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.83 KB, 7 trang )

Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Khoa Lý luận chính trị


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN 
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC­LÊNIN


TP. Hồ Chí Minh, 2022


MỤC LỤC


1. Bản chất của giá trị hàng hóa
      Khái niệm hàng hóa: (1) là sản phẩm của lao động, (2) có thể thỏa mãn nhu cầu  
nào đó của con người (3) thơng qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính là  
giá trị sử dụng và giá trị.
      Để nhận biết được thuộc tính giá trị, xét ví dụ: trong nền sản xuất hàng hóa, có 
quan hệ  trao đổi như  sau: 1m vải = 10kg thóc.  Ở  đây, 1m vải được trao đổi lấy  
10kg thóc. Tỉ  lệ  trao đổi giữa các giá trị  sử  dụng khác nhau này được gọi là giá trị 
trao đổi. Vấn đề đặt ra là: tại sao vải và thóc là các hàng hóa có giá trị sử dụng khác  
nhau lại trao đổi được với nhau, và trao đổi với tỉ lệ nhất định 1:10?
      Dù các hàng hóa có khác nhau về kết cấu vật chất, giá trị  sử dụng nhưng giữa  
các hàng hóa có một điểm chung làm cho chúng trao đổi được với nhau: đều là sản  
phẩm của lao động; một lượng lao động bằng nhau đã hao phí để  tạo ra số lượng 
các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi đó. Trong quan hệ trao đổi đang xét, thời  
gian lao động xã hội đã hao phí để  tạo ra 1m vải đúng bằng thời gian lao động xã  
hội đã hao phí để  tạo ra 10kg thóc. Đó là cơ  sở  để  các hàng hóa có giá trị  sử  dụng  
khác nhau trao đổi được với nhau theo tỉ lệ nhất định. 
      Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh  


trong hàng hóa. 
+ Bản chất của giá trị là lao động.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao  
đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng  
hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. 
+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá trị; giá trị là nội dung, là 
cơ sở của trao đổi. 
        Trong thực hiện sản xuất hàng hóa, để  thu được hao phí lao động đã kết tinh 
người sản xuất phải chú ý hồn thiện giá trị  sử  dụng để  được thị  trường chấp 
nhận. Hàng hóa phải được bán đi.
2. Nội dung, u cầu của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa
       Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở  đó có sự hoạt động của quy luật  
giá trị. Đây là quy luật kinh tế cơ bản, quan trọng nhất của nền sản xuất hàng hóa.
2.1. Nội dung của quy luật giá trị
      Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí  
lao động xã hội cần thiết (giá trị xã hội).
2.2. u cầu của quy luật giá trị
(1) Giá trị cá biệt = giá trị xã hội: điều kiện tồn tại của một nền kinh tế 
(2) Giá trị cá biệt < giá trị xã hội: có lợi trong sản xuất
(3) Giá trị cá biệt > giá trị xã hội: sản xuất bị lỗ 
­ Đối với sản xuất: mỗi người sản xuất sẽ tự quyết định hao phí lao động riêng của 
mình, nhưng muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận thì họ 
phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội. Người sản xuất điều chỉnh sao cho hao phí  
lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội của hàng hóa đó. Muốn vậy thì 
họ sẽ tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí 
lao động xã hội cần thiết (1), (2). 
Ví dụ: Nếu người sản xuất làm ra 1m vải với hao phí lao động cá biệt là 5$/1m vải. 
Nhưng hao phí lao động xã hội trung bình mà xã hội chấp nhận là 3$/1m vải. Như 

4



vậy, nếu bán ra thị trường theo mức hao phí lao động cá biệt là 5$/1m vải thì người  
sản xuất sẽ  khơng bán được, cịn nếu bán ra theo mức hao phí lao động xã hội là  
3$/1m vải thì người sản xuất sẽ bị lỗ, quy mơ sản xuất sẽ bị thu hẹp.
­ Đối với lưu thơng trao đổi: phải tiến hành theo ngun tắc ngang giá, tức là hai  
hàng hóa trao đổi được với nhau phải cùng có kết tinh một lượng hao phí lao động 
xã hội như nhau, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, khơng dựa trên giá trị cá biệt. 
3. Sự vận dụng quy luật giá trị trong sản xuất và trao đổi hàng hóa
3.1. Trong lĩnh vực sản xuất
       Một ngun tắc căn bản của kinh tế thị  trường là trao đổi ngang giá, địi hỏi 
tn thủ  quy luật giá trị  ­ sản xuất và trao đổi hàng hố phải dựa trên cơ  sở  thời 
gian lao động xã hội cần thiết.  Xét ở tầm vi mơ: mỗi cá nhân khi sản xuất các sản  
phẩm đều cố gắng làm cho thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã 
hội. Xét ở tầm vĩ mơ: mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động,  
chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết. Do vậy, Nhà nước  
đưa ra các chính sách để  khuyến khích nâng cao trình độ  chun mơn. Mỗi doanh 
nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động. Nếu  
khơng, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trị đào thải của nó: loại bỏ những cái 
kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả.  
Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ 
lao động có tay nghề chun mơn ngày càng cao, cơng cụ lao động ln ln được  
cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội hố, chun mơn hố lực lượng sản xuất cũng 
được phát triển.
      Doanh nghiệp căn cứ vào giá cả thị trường để:
­ Lựa chọn đối tượng sản xuất: doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi là nên sản xuất  
mặt hàng nào và khơng nên sản xuất mặt hàng nào (sản xuất mặt hàng nào là có lợi 
nhất). Để trả lời câu hỏi này, doanh nghiệp sẽ phân tích mặt bằng giá cả qua nhiều 
thời kì, qua nhiều ngàng hàng và qua nhiều thị  trường khác nhau. Trên cơ  sở  phân 
tích đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá cả 

cao, vì sẽ hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Hơn nữa, những phân tích trên sẽ 
mang lại những lợi ích thiết thực, chẳng hạn như dự kiến được thời gian sản xuất 
có lợi nhất (thời điểm thích hợp để  sản xuất), dự  kiến được sản lượng cung ứng  
có lợi nhất (sản xuất bao nhiêu là hợp lí).
­ Lựa chọn nguồn lực sản xuất:  để  sản xuất ra bất kì hàng hóa nào đó, doanh 
nghiệp đều phải sử dụng rất nhiều yếu tố đầu vào (nguồn lực): máy móc, thiết bị, 
ngun ­ nhiên vật liệu, đất đai, lao động, vốn tài chính. Quy luật giá trị định hướng 
doanh nghiệp sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để lựa chọn nguồn lực sản xuất hợp  
lí.
­ Thực hiện các quyết định cung  ứng hàng hóa theo chiều hướng có lợi nhất trong  
quản trị  doanh nghiệp: Trong quản trị  doanh nghiệp, nhiều khi người chủ   đứng  
trước câu hỏi: có nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa. Cách tốt nhất để  trả  lời câu 
hỏi này là so sánh giá cả  (hay doanh thu của một sản phẩm) với giá thành (chi phí 
sản xuất ra hàng hóa đó). Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định cung ứng thích  
đáng: Khi giá cả  cao hơn hoặc bằng giá thành thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản  
xuất. Khi giá cả  thấp hơn giá thành mà vẫn bù đắp được khấu hao máy móc, nhà 
xưởng,... thì doanh nghiệp vẫn nên tiếp tục sản xuất. Tuy nhiên, khi giá cả  thấp 

5


hơn giá thành mà chỉ  đủ  bù đắp chi phí lương và chi phí ngun ­ nhiên liệu thì 
doanh nghiệp nên ngừng sản xuất.
      Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế: việc chuyển từ chế độ tập trung quan  
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin  
cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải  
tự  hạch tốn, khơng bị  ràng buộc q đáng bởi các chỉ  tiêu sản xuất mà Nhà nước  
đưa ra và phải tự  nghiên cứu để  tìm ra thị  trường phù hợp với các sản phẩm của 
mình, thực hiện sự phân đoạn thị trường để xác định tấn cơng vào đâu, bằng những  
sản phẩm gì. Mặt khác, cùng với xu hướng cơng khai tài chính doanh nghiệp để 

giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn, thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA, WTO;  
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để  có  
thể đứng vững khi làn sóng của q trình hội nhập quốc tế ập đến. Sức cạnh tranh  
được nâng cao  ở đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước 
với doanh nghiệp trong  nước,  giữa  doanh nghiệp trong  nước  với  doanh  nghi ệp  
nước ngồi, giữa các cá nhân trong nước với cá nhân trong nước, giữa cá nhân trong 
nước với cá nhân nứoc ngồi (cũng có thể  coi đây là hệ  quả  tất yếu của sự  phát 
triển của lực lượng sản xuất).
3.2. Trong lĩnh vực lưu thơng
           Trong nền kinh tế  xã hội chủ  nghĩa, việc cung cấp hàng hố cho thị  trường 
được thực hiện một cách có kế hoạch. Đối với nhưng mặt hàng có quan hệ lớn đến 
quốc kế  dân sinh, nếu cung cầu khơng cân đối thì Nhà nước dùng biện pháp đẩy 
mạnh sản xuất, tăng cường thu mua, cung cấp theo định lượng, theo tiêu chuẩn mà  
khơng thay đổi giá cả. Chính thơng qua hệ thống giá cả quy luật có ảnh hưởng nhất  
định đến việc sự  lưu thơng của một hàng hố nào đó. Giá mua cao sẽ  khơi thêm 
nguồn hàng, giá bán hạ  sẽ  đẩy mạnh việc tiêu thụ, và ngược lại. Do đó mà Nhà  
nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích 
cải tiến kĩ thuật, tăng cường quản lí. Khơng những thế Nhà nước ta cịn chủ  động  
tách giả cả khỏi giá trị  đối với từng loại hàng hố trong từng thời kì nhất định, lợi 
dụng sự  chênh lệch giữa giá cả  và giá trị  để  điều tiết một phần sản xuất và lưu 
thơng, điều chỉnh cung cầu và phân phối. 
      Nhà nước vận dụng vào điều tiết sản xuất và lưu thơng thơng qua sự can thiệp  
trực tiếp vào giá cả của hàng hóa bằng cách định giá trần và giá sàn.
­ Giá trần (Pmax): mức giá hợp pháp tối đa mà một hàng hóa được quyền bán, đây  
là mức giá thấp hơn giá cả thị trường (P cân bằng) → bảo vệ quyền lợi người mua.
­ Giá sàn (Pmin): mức giá hợp pháp tối thiểu mà một hàng hóa được quyền mua,  
đây là mức giá cao hơn giá cả thị trường → bảo vệ quyền lợi người bán.
      Nhà nước vận dụng vào điều tiết sản xuất và lưu thơng thơng qua sự can thiệp  
gián tiếp vào giá cả hàng hóa bằng cách đánh thuế. 
­ Để khuyến khích doanh nghiệp trong nước phát triển một mặt hàng nào đó thì Nhà 

nước đánh thuế rất cao (thuế bảo hộ) mặt hàng này khi nhập khẩu. 
­ Nhà nước đánh thuế  nội địa mức cao những mặt hàng như  rượu, bia, thuốc lá,...  
để  điều tiết (hạn chế  tiêu dùng một mặt hàng nào đó  ảnh hưởng sức khỏe của  
người tiêu dùng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6


Giáo trình Kinh tế chính trị Mác­Lênin dành cho bậc đại học ­ khơng chun ngành  
lý luận chính trị ­ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019.
Trần Hồng Hải, 2021. Quy luật giá trị  là gì? – Kinh tế chính trị, giasuglory.edu.vn,  
[online] Tại địa chỉ <  />Nguyễn Thị  Hồng Thắm, 2022. Quy luật giá trị  và tác động của quy luật giá trị 
trong nền kinh tế, luatminhkhue.vn, [online] Tại địa chỉ <  />cập ngày 07/05/2022].

7



×