Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Xây Dựng, Phát Triển Văn Hóa Việt Nam Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.46 MB, 114 trang )

VỂ CHÍNH SÁCH VĂN HĨA TRONG KINH T ấ
VÀ XÂY DỰNG VÃN HÓA DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY

PGS. TS. Nguyẻn Thị Hương
Thực hiện chính sách ván hóa trong kinh t ế là một
vấn để lón, thể hiện chủ trương của Đảng nhằm hảo đảm
sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển văn hóa VỚI phát triển
kinh tê\ thực sự làm cho văn hóa là nển tảng tinh thần của
xã hội, là mục tiêu và dộng lực thúc dẩy sự phát triển kinh
tê • xã hội. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã cho rằng phẩn
lón các chun gia khi phân tích vể các hiện tượng và quá
trình kinh t ế củng như hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, các công ty đểu chưa quan tâm thoả đáng
đến yếu tố ván hóa. Dù trên thực tế, bản sắc văn hóa của
từng dân tộc, từng doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ
giữa chính sách vản hóa trong kinh tê với việc xây dựng
vàn hóa doanh nghiệp, có sự liên quan chi phối sự thành
bại các hoạt động kinh tế.
Vậy thực chất mối quan hệ giữa chính sách vàn hóa
trong kinh tê vỏi việc xây dựng ván hóa doanh nghiệp
hiện nay là gi? Có ba vâ'n để cần làm rõ:

156


1.

Quan nièm vế "chinh sách văn hóa trong kinh tẽ",

và "xảy dựng vản hóa doanh nghiệp”



a)

Quan nièm “chinh sách ván hóa" và ''chính sách n

hóa trong kinh tể'
Trên thế giỏi. "chính sách vãn hóa” là khái niệm được
sử dụng khá thơng dụng trong địi sống cả về lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên, nội dung, vai trị của chính sách vản
hóa đối VỚI phát tnên ró những quan niệm khác nhau.

ở Việt Nam. (ỈS. Hồng Vinh trong cơng trình nghiên
cứu “Thể chê xà hội trong lĩnh vực văn hóa, vản nghệ ở
nước ta”*, cho ràng dể hiếu được khái niệm “chính sách
văn hóa*’, phải xuất phát từ quan niệm “cơ chê - chinh
sách'\ Từ “cơ c h ế ’ ở dây có thể hiểu là một hệ thống nhửng
quy định chung, nhảm định hưóng cho các hoạt động cụ
thể, cịn từ “chính sách” là chỉ những quy định cụ thể,
hưỡng đẫn cho mọi hoạt động diền ra theo cơ chế chung.
Từ ván cảnh trên, có thể hiểu cđ chẽ là những nguyên tắc
“đóng - mở”, dược xáy dựng trên cơ sở tình hình thực tiễn
chính trị - xã hội hiện tại; những nguyên tắc này chi phối
việc soạn thảo ra nhửng quy chê, thể lệ (thường gọi là
chính sách • chế độ) của một lĩnh vực hoạt động cụ thể nào
dó, cơ't sao giúp cho lình vực hoạt dộng ấy vận hành thông
suôt, phái tn ển ihuận lợi, mà vẫn Ếpữ đưỢc ổn định chính
trị, phục vụ cho sự phái tn ể n chung của đất nước.

1. Đề làj cấp Bộ - H()t viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
nghiệm thu nâm 2000,


157


Trên thế ^ới. Tổ chức UNESCO dã công bố irên õO chính

sách ván hóa của những nước tham gia tổ chức này, đồng
thời tại Hội nghị bàn tròn của các chuyên gia vàn hóa tại
Monaco (Italia) nảm 1967, quan niệm về chính sách vãn
hóa, đã được giải thích như sau: "Chinh sách ván hóa là
một tổng th ể những thực hành xă hội hữu thửc có suy tính
kỹ vé những can thiệp hay không can thiệp của nhà nước
vào các hoạt động văn hóa, nhằm đáp ứng các nhu cẩu
uán hóa của nhán dán, bằng cách sử dụng tơì ưu tất cả các
nguồn vật chất và nhản lực, mà một xá hội có thể huy
động o thời điếm thích hợp'\
Năm 1998, UNESCO lại tổ chức Hội nghị liên chính
phủ về chính sách văn hóa, có sự tham gia của 2.400 đại
biểu, đại diện cho 142 nước thành viên, 23 tổ chức liên
chính phủ và 153 tổ chức phi chính phủ, họp tại thủ đô
Xtốckhôm (Thụy Điển). Hội nghị đà thông qua kế hoạch
hành động vể chính sách vản hóa vì sụ phát triển. Kẽ
hoạch đó có thể tóm tắ t thành 5 điểm như sau:
- Phải làm cho văn hóa trở thành một bộ phận của
chiến lược ph át triển.
- P hát huy tính sáng tạo và sự tham gia vào địi sống
vản hóa.
- Củng cố chính sách và cơng tác thực tế nhàm bảo vệ
và p h át huy di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, đồng
thời phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa.



Phát huy sự đa dạng văn hóa và ngơn ngữ trong và

vì một xă hội thông tin.

158


Tập trung cáo nguồn lực và tài lực cho p h á t triển
vãn hóa'.

Qua đó, có thể thấy: Chinh sách ván hóa chính là một
tổng thê các phương hướng, mục tiêu, các quan điểm chinh
tri trong tĩnh vực vàn hóa của các tổ chức quyển lực nhà
nước, ưà các tổ chức phí chinh phủ, quy định những thê
thức uà nguyên tắc vận hành, các quy ch ế và biện pháp,
nhàm làm cho các phương hướng và mục tiêu của chính
sách vãn hóa mau chóng được hiện thực hóa trong đời
sơng nhàn dân, biến tài sảỉi n hóa thành một nguồn lực
trong chiến lươc phát triển. Một điểm rất mới trong quan
niệm của ƯNKSCO là chính sách văn hóa bao gồm cả
nguồn lực để định hưỏng, thực hiện phát triển vản hóa,
chứ khơng chỉ là những ngun tắc.
Trong chẽ độ một đảng cầm quvển như nước ta hiện
nay thì chính sách vàn hóa vừa là đưịng lối vàn hóa của
Đảng, lại vừa là những chế định vể văn hóa do Nhà nước
ban hành. Đôi chiếu với định nghĩa của UNESCO, chính
sách văn hóa ỏ nước ta gồm hai q trình: 1) Đảng định ra
đường lơì, quan điểm; 2) Nhà nước th ể ch ế hóa đường lốif

quan điếm ấy thành luật và chinh sách.
Nếu xét trong vàn cảnh thuật ngữ "cơ ch ế - chính
sách”, thì xây dựng cơ chế - chính sách văn hóa, thực chất
lồ xây d ự n g nhử ng nguyôn tắc dể ban h à n h các q u y chô,
thê lệ - tức là những văn bản dưới luật sao cho phù hợp với

1 Xem; Nguyễn Khoa Điếm (Chủ biên): Xáv dự ng nền ván hóa
Việt N am tiên tiến, đậm đà bần sắc dàn tộc, Nxb. Chính trị quốc
gia Hà Nội. 2001. tr. 250-255.

159


nhu cầu của thực tiền luôn luôn biến động, bảo đảm mọi
hoạt động vàn hóa diễn ra dểu di đúng vào quỹ dạo chính
trị, mà cơ quan quản lý ngành vãn hóa mong muốn.
The nào là chính sách vàn hóa trong kinh tẽ? Đây là
một ván đề ngày càng dược quan tâm do yêu cầu từ thực
tiễn phát tn ể n kinh tê - xă hội của đất nước.
Cùng với chủ trương phát triển nén kinh tế thị trường
dịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Dảng và Nhà nước đã thực
hiện chính sách mơ cửa, tạo điểu kiện thuận lợi cho các
d o a n h n g h i ệ p t ừ n g b ư ớ c h ộ i n h ậ p VÓI n ể n k i n h

tê k h u v ự c

và thê giói. Sự đa dạng hóa các thành phẩn kinh tê, nhiểu
khu công nghiệp mới mỏ, đả dưa đến sự phát triển rất đa
dạng của nhiều lĩnh vực kinh tế... Nhưng điểu đáng lưu ý
là, cùng với tốc độ tảng trưỏng kinh tế, tốc độ đơ thị hóa,


sự phát thển vể số lượng các doanh nghiệp - thì có nhiểu
vấn để bức xúc đã và đang đặt ra, như*, môi trường sống,
chất lượng sống thấp của khu dân cư và của những người
công nhân trong các khu công nghiệp, củng như nhiểu
phưđng diện văn hóa - xả hội khác... chưa tương xứng vái
tốc độ tăng trưởng kinh tê. Những bài học đắt giá đang
dược rút ta từ các khu tái định cư. Lừ các vùng nông thôn
chuyển nhượng đất để phát triển các khu cơng nghiệp. Có
nhiểu doanh nghiệp, đặc biệt là một số đoanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp có vốn dầu tư của nước ngồi, đã vì lợi
nhuận mà VI phạm Luật Lao dộng, khơng quan tâm đến
địi sống tối thiểu cùa người cơng nhân, thậm chí đẩy
ngưịi lao dộng phải đôi mặt với các hiểm họa, táng trưởng
kinh tế bảng mọi giá... Đây là tình trạng khá phổ biến
trong quá trình phát triển kinh tế ■ xă hội của chúng ta

160


hiện nay. Mục tiêu phát tnổn kinh tẽ chưa thực sự gắn với
mục tiêu vân hóa, VỎI phát Iriên con người.

Theo những phân tích ổ trên, có thể hiểu: chính sách
vãn hóa trong kinh tế là những quy dịnh cụ thể, hướng dẫn
cho mọi hoạt động kinh tế diền ra vừa bảo đảm tăng trường
kinh tế, vừa bảo đảm các mục tiêu văn hóa và phát triển
con người. Bảo đảm các u tơ' vàn hóa trong q trình
phát triển kinh tế là cớ sở cho sự phát triển bển vững. Các
yẽu tơ vàn hóa được tính dên như là nội dung quan trọng,

là yếu tô nội lực bên trong của sự phát triển kinh tê.
b)
Quan niệm về doanh nghiệp và vàn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, có chức năng sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ một cách hỢp pháp theo nhu
cầu của thị trưòng, nhàm đạl lợi nhuận hoặc hiệu quả
kinh tẽ tối đa. Doanh nghiệp bao gồm tất cả các cơ sỏ sản
xuất - kinh doanh, từ các tổng cơng ty, các tập đồn kinh
tế xuyên quốc gia... đến các hộ gna đình kinh doanh cá thể
nhỏ lẻ. Cũng có thể hiểu doanh nghiệp chĩ bao gồm các cđ
sở thuộc khu vực có đãng ký tư cách pháp nhản theo Luật
Doanh nghiệp và các luật kinh doanh hiện hành. Ví dụ
trong Khoản 1 , Điều 3 của Luật Doanh nghiệp có ghi:
"Doanh nghiệp là tơ chửc kinh tế có tén riêng, có tài sản, có
trụ sờ, giao dịch ổn định, được đáng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đich thực hiện các hoạt
động kinh doanh'\
Mồi doanh nghiệp được thành lập là để thực hiện
những mục dích kinh doanh do nhà doanh nghiệp đặt ra.
Để hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân theo những quy
định cụ thể nào đó và thực hiện nhửng nghi thửc nhất

161


định. Theo ý nghĩa này, mỗi doanh nghiệp là một cộng
đồng xã hội cụ thể, hay nói cách khác là một khơng pian
vàn hóa cụ thể. Bởi phương thức thực hiện mục đích kmh
doanh đã tạo ra cho các doanh nghiệp những sắc thái
riêng, vỊ thê riêng. Cho nên có thể hiểu ván hóa doanh

nghiệp như một hệ thống đặc thù, dặc trưng cho các tổ
chức đó, một hệ thống các mối liên hệ đưỢc thực hiện trong
khuôn khổ một hoạt động kinh tê cụ thể.
Vàn hóa doanh nghiệp là một khái niệm được các nhà
khoa học trên th ế giới rất quan tâm nghiên cứu. Có thể
hiểu khái quát ván hóa doanh nghiệp là mội dạng của văn
hóa cộng đổng (xã hội - kinh tế), bao gồm những hệ thống
triết lý, đạo lý kinh doanh, thông qua hệ thống tổ chức,
cơng nghệ, mối quan hệ ứng xử hái hồ bên trong ưà bên
ngồi doanh nghiệp, nhảm đạt mục đích đưa doanh
nghiệp ngày càng ph át triển. Văn hóa doanh nghiệp ln
đóng vai trị như một lực lượng hướng dẫn, là sức mạnh
bên trong của doanh nghiệp. Nó thể hiện ý chí của tồn
thể lảnh đạo và nhân viên của doanh nghiệp, định hướng
cho doanh nghiệp phát triển bển vững. Cấu trúc của văn
hóa doanh nghiệp bao gồm: đạo lý, triết lý kỉnh doanh: hệ
thống tổ chức công nghệ, hệ thống biểu hiện, thương hiệu
doanh nghiệp; nhản cách của nhà doanh nghiệp... Ván
hóa doanh nghiệp phải xây dựng mối có được, xây dựng
văn hóa doanh nghiệp là cả một quá trình.
Vàn hóa doanh nghiệp bao giị củng p h ản ánh trình
độ phát triển n h ấ t định của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và có 8ự vận dộng biến đổi.
Xây dựng vản hóa doanh nghiệp là công việc gắn liền với

162


mổi thàn h viên củng như lãnh đạo. gán liền với từng bộ
phận trong hệ thống tổ chức của doanh nghiệp. Trình độ

phát triển của vàn hóa doanh nghiệp khơng những có
ảnh hưởng đến bản Lhán các thành viên và doanh nghiệp,
mà cịn có tác động to lớn đến xã hội. Chính vì vậy, chủ
thể của cơng tác xáy dựng văn hóa doanh nghiệp là các
doanh nghiệp.
Đẽ' xảy dựng vãn hóa doanh nghiệp, các doanh nghiệp
khơng chĩ quan tâm đến vâ'n đế đạo đức trong kinh doanh,
mà quan trọng hơn là phải xây dựng được hệ thống tổ
chức - công nghệ, xây dựng hệ thống biểu hiện, thương
hiệu doanh nghiệp, xây dựng nhân cách của nhà doanh
nghiệp, V.V..
2.

Mếi quan hộ giữa chính sách ván hóa và vấn để

xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở nước ta hỉộn nay

Qua sự phân tích ở trên, chúng ta thấy thực chất mối
quan hệ giữa chính sách văn hóa trong kinh tẽ và vấn để
xây dựng vản hóa doanh nghiệp chính là mối quan hệ giữa
phát triển kinh tẽ vói phát triển văn hóa, phát triển con
ngưịi thơng qua sự can thiệp của Nhà nước bằng hệ thống
quy chế - chính sách vào hoạt động của các doanh nghiệp
để bảo đàm sự phát triển hài hồ cả về phương diện kinh
tẽ và vản hóa trong quá trinh phát triển, tạo điểu kiện cho
các doanh nghiệp xây dựng vồn hóa doanh nghiệp, nhàm
mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, táng
cưòng các mối quan hệ ứng xử hài hoà bên trong và bên
ngoài của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển.


163


Chính sách vản hóa trong kinh t ế có ành hường lớn
đến việc xâv dựng văn hóa doanh nghiệp, thể hiện ỏ những
điểm sau;
- Thứ nhát, định hướng phương hướng, mục tiêu xây
dựng văn hóa doanh nghiệp (thơng qua chủ trương,, chính
sách phát triển kinh tế, vàn hóa - xã hội) nhàm định
hưống cho sự ph át triển của doanh nghiệp. Xây dựng ván
hóa doanh nghiệp được coi là một trong những nhiệm vụ
của sự nghiệp xây dựng nển văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thử hai, tạo những tiền dể cho văn hóa doanh nghiệp
phát triển (thông qua các bộ luật và các chế tài). Có mơi
trưịng sản xuất, kinh doanh lành mạnh sẽ giúp các doanh
nghiệp phát triển bình đẳng.
- Thứ ba, hướng dẫn việc xây dựng vản hóa doanh
nghiệp (Đảng và Nhà nước không hỗ trớ từng doanh nghiệp
cụ thể trong vấn dể xây dựng vãn hóa doanh nghiệp, nhưng
khi thể chê hóa vâ'n để ván hóa doanh nghiệp bàng các vản
bản hướng dẫn sẽ giúp các doanh nghiệp khỏi lúng túng
trong việc triển khai).
- Thứ tư, quản lý, khuyến khích, động viẽn và kiểm
tra việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Thứ nảm, hổ trợ các nguồn lực quan trọng cho các doanh
nghiệp trong q trình xây dựng vản hóa doanh nghiệp.
Hiện nay, chúng ta chưa xây dựng được chính sách
vản hóa trong kinh tế với tư cách là một hệ thống độc lập

hồn chỉnh. Chính sách văn hóa chĩ mới được thể hiện ở
dưịng iối. chính sách phát triển kinh tế ■ xả hội, phát
triển vản hóa nói chung. Đưịng lối xây dựng nển kinh tế

164


th ị trư ờ n g

VỚI

n h iể u

th à n h

phần

k in h

tẽ , th ự c h iệ n

nhất


qn và lảu dài chính sách phát triển kinh tẽ hàng hóa
nhiếu ih à n h phần, các thành phẩn kinh tê kinh doanh
theo pháp luật đểu là bộ phận cấu thành quan trọng của
nến kinh tế Việt Nam, là cơ sở kinh tẽ - xã hội cho sự phát
t n ể n vãn hóa doanh nghiệp hiện nay. Chính sách kinh tế
trong vản hóa và chính sách ván hóa trong kinh tẽ đã gắn

vàn hóa VĨI hoạt động kinh tế, khai thác tiểm nảng kinh
tế, tài chính, hỗ trỢ cho sự phát triển vản hóa, thực hiện
mđ rộng kinh doanh dịch vụ (hoạt động thể thao, dịch vụ
văn hóa...) tạo nguồn thu hỗ trỢ cho các thành phần kinh
tế, kể cả tư nhân trong nước và nước ngoài, thực hiện hình
thức liên doanh, liên kếl với một số cơ sở hoạt động vản
hóa theo quy định của pháp luật, nhàm xây dựng cơ sỏ hạ
tầng, đổi mổi công nghệ và tham gia tổ chức một số hoạt
động văn hóa có nội dung lành mạnh, bổ ích.
Nhà nước đã cho phép hoạt động của một sơ' cơ quan
vồn hóa, thiết chẽ vãn hóa như hoạt động của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, từ dó có chẽ dộ ưu đãi vể
thuế, khâ'u hao cơ bản, v.v. dồng thịi có những quy dịnh
cụ thê chê độ cho các doanh nghiệp đậc thù của ngành
v àn hóa - Ihơng tin. như hãng phim, rạp chiếu bóng, hiệu
sách, khu vui chơi giải trí, nhà xuất bản, khu triển lâm,
tu bổ di tích, V.V..
Chính sách vAn hóa trong kinh tế với việc xây dựng
văn hóa (loanh nghiệp ở Việt Nam là vấn để rấ t mâi.
K hủng ý kiến của các nhà nghiên cứu, nhửng kết quả của
một vài hội thảo gần đây đã bàn đến chính sách vản hóa
và vàn hóa doanh nghiệp, nhưng vẵn chưa làm rò về mặt

165


lý luận của vấn để. Trưóc cơn lốc cạnh tranh của kinh tê

thị trường củng như thòi cơ và thách thức khi gia nhập Tổ
chức Thương mại Thê giới (WTO), chúng ta khơng thể thị

ơ đứng ngồi cuộc. Xây dựng và thực hiện dược chính sách
vản hóa trong kinh tế, phát huy vai trị của nó đối với phát
triển kinh tẽ doanh nghiệp, sẽ là một trong những động
lực để đưa doanh nghiệp nưóc ta hội nhập phát triển trong
thịi gian tổi.

166


TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG VĂN HĨA PHẨM
ở NƯỚC TA

PGS. TS. Nguyễn Thị Hương

Xéu như một hai thập kỷ trước, những khái niệm hàng
hóa ván hóa, chợ ảm nhạc, chợ thơ, thị trường tranh, thị
trường điện ảnh, hội chợ phim, thị trưòng bảng đĩa, thị
trưòng sách, siêu thị sách, ca sĩ thị trưòng, ca khúc thị
trường, nhạc .thị trưòng. khán giả thị trưòng, kinh doanh
xuâ't bản phẩm trong cơ chế thị trưịng, v.v. cịn khá xa lạ,
thậm chí khó châp nhận trong dịi sống tinh thần của rất
nhiều lầng lớp cơng chúng thì íĩiị đây, nó trơ nên khá quen
thuộc. Quen thuộc đến mức không những chúng ta hiển
nhiên xem vàn hóa phẩm là đối tượng tiêu dùng như những
hàng hóa khác, mà còn vể phương diện kinh tế - xã hội, hoạt
động kinh doanh các sản phẩm văn hóa dang là một trong
những vấn đê trung tâm của việc xã hội hóa hiện nay.
1.
nưdc ta


Q trinh hỉnh thành thị trưịng văn hóa phẩm ở

Trong một thời gian râ't dài của nển kinh tê kẽ hoạch
hóa tập trung quan liêu, bao cấp, chúng ta đả cho rằng
167


vân hóa là lỉnh vực hoạt động phi sản xuât. Dến giửa
thập niên 80 của th ế kỳ XX, khi mà những dịch vụ phi
vật châ"t có những vỊ trí dáng kê trong xã hội. thì vẫn cịn
khơng chĩ những người hoạt động trên các lĩnh vực khác,
mà ngay cả n hững ngưịi làm vản hóa, vàn nghệ vẫn
quan niệm rằng kinh tế và ván hóa là hai lĩnh vực khác
biệt, hầu như khơng có quan hệ với nhau, hoặc có quan
hệ khơng đáng kể. P h át triển kinh t ế thị trường (lịnh
hưống xã hội chủ nghĩa đã mỏ ra một giai đoạn mới trong
lịch sử vận động của dản tộc. Giải quyết mối quan hệ
giữa vãn hóa và kinh t ế trở th à n h vấn đề bức thiết.
Quá trình đổi mới đất nước diễn ra trong bỗi cảnh
tồn cầu hóa vể kinh tế, mở cửa hội nhập với khu vực và
th ế giới. Toàn cầu hóa hiện nay đem lại nhiều lợi ích cho
sự phát triển, nhưng cùng mang lại nhiều thách thức đối
với các quốc gia, dân tộc, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Với
bản chất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tất
cả mọi thứ th à n h hàng hóa, kể cả các sản phẩm vản hóa
đểu được trao đổi, mua bán trên thị trường. Nếu chấp
nhận phát triển kinh t ế thị trường định hướng xả hội chủ
nghĩa, chúng ta có thể cưỡng lại xu th ế đó được không? Và
cưởng lại bàng cách nào? Đây là vấn để đặt ra trên phương
diện nhận thức cũng như thực tiễn đôi với việc phát triển,

hay không p h át triển thị trưịng văn hóa phẩm ở nước ta.
Nếu phát triển thị trưịng vàn hóa phẩm, thì phát triển
đến đâu? ở khu vực nào? Khi mà trên thực tế phát tn ể n
nền kinh tế thị trường có định hưống, nhiểu giá trị ván
hóa xuất hiện và tồn tại trong địi sống xã hội khơng chỉ
với diện mạo của một sản phẩm tinh thần mà còn mang

168


những tỉặr lính cùa hàng hóa. ịõữ irị kinh té, với những
tác động cả tích cực lẫn tiêu cực dến sự phát triển kinh tẽ,
vản hóa ■xã hội.
Thứ nhát. xuâ't phát từ đổi mói kinh tế, trước hêt là
đổi mái lư duy kinh tê, chún^ ta (ỉà chuyên đổi cơ chê và
phương thức quản lý kinh tế, cũng như quan hệ và các
chính sách kmh tế. Dâv ỉà một sự chuyển hướng có tính
cách mạnịỊ rủa Đảng ta, từ xảy dựng chủ nghía xă hội
theo mơ hình củ sang xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mơ
h ì n h mỏi. Sự tìm tịi, thể nghiệm được thể hiện ở nhiểu
phương diộn. Những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội và
vãn hóa dược xem xét lại, gắn VỚI phát triển kinh tê thị
trường có định hướng.
Dưới tác động và ảnh hưởng của nển kinh tê thị trường,
ý thứr và nàng lực dàn chủ của mỗi người có điểu kiện để
thực hiện nhiểu hơn và rõ rệt hơn, so vối kinh tế kế hoạch
hóa tập trung và phương thức phán phối bình quản trong
cơ chẽ bao câ*p trước đổi mới. Chính động lực đó đã làm cho
địi sống vàn hóa, nghệ th u ật của xả hội và có tính châ't dân
chủ và binh đàng hơn, khắc phục đưỢc nhược điểm của tính

quan liêu, dẵng cấp, gia trưởng. Trong mơi trưịng kinh tẽ
thị trường và mơi trường xã hội dân chủ hóa, con ngưịi
đưỢc bộc lộ nhửng suy nghĩ và đánh giá thực, phản ánh
nhu cầu Ihực,
phóng các tiềm nâng xả hội, các tiêm lực
của cá nhân, ự^kì phóng ý thức, tư tvíởng và tinh thần. Dán
chủ vừa là mơi trường vừa là điểu kiện để hình thành nhán
cách, nhân rách thực sự của mình, vể phương diện nào đó,
kinh tẽ thị trường đưa đến sự lành mạnh, tự nhiên, nó
khơng chỉ hối thúc con ngưịi phải chuẩn bị và trau dồi

169


nàng lực của minh mà còn đòi hỏi mọi ngưòi phải chú trọng
tới trách nhiệm, cả trách nhiệm đạo đức lẩn trách nhiệm
pháp lý. trong công việc, trong hoạt dộng của mình. Việc
giữ chữ tín trong sản xuất, kinh doanh, trong công việc và
trong các quan hệ ứng xử của con người phải hướng tới giá
trị dạo đức, giá trị văn hóa. Kinh tê thị trưịng thúc đẩy sự
ra địi của vãn hóa kinh doanh, kinh doanh trong lĩnh vực
vàn hóa. gánh trên mình cả hai sứ mệnh ván hóa và kinh
tế, tuv nhiên vâVí để khơng đơn giản.
Thực tế trong hai thập kỷ qua, cơ chê kinh tế thị
trưòng đã dần thay thê cho cơ chế quan liêu bao cấp, tuy
chưa phát triển hoàn thiện, nhưng sự thay dổi này đâ đày
thị trưịng văn hóa phẩm ỏ nưóc ta lên một tầm cao mới,
mang ý nghĩa mới.
Thứ hai, xu ất phát từ đưịng lối xây dựng nển văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được nêu ra

trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII “làm cho ván
hóa thấm sâu vào tồn bộ địi sống và hoạt động xã hội,
vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng,
từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan
hệ con ngưòi, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh th ẩ n
cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học p h át triển, phục vụ
đác lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xả hội công bằng, ván minh,
tiến bưỏc vửng chắc lên chủ nghía xã h ộ r ‘.

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lẩn th ứ năm
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Sđd, tr.54*55.

170


Để thực hiện phương hưóng đó. những piải pháp cơ
bản dưọk' dưa ra. trong đó có vấn dể thị trường vãn hóa
phẩm. Lần đầu tiên chúng ta chủ trương các hoạt động
vãn hóa khơng chỉ mang tính chất sự nghiệp mà cịn mang
tính '"kinh doanh'\ Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đả
nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng hoạt dộng của các thiết
chẽ vàn hóa hiện có, sắp xếp hợp lý các cơ quan hành
chính, các đớn vị sự nghiệp và kinh doanh, nâng cấp các
đơn vị văn hóa, nghệ thuật trọng điểm, tạo chất lượng mới
cho toàn ngành”'. Chúng ta đặt các hoạt động vàn hóa, các
sản phẩm vãn hóa trong sự vận h ành của cớ chẽ thị
trưịng; “Hồn chỉnh các ván bản luật pháp vể vàn hóa,
nghệ ihuật. thống tin trong điểu kiện của cơ chế kinh tế
thị trường; ban hành các chính sách khuyên khích sáng

tạo vàn hóa và nâng mức đáp ứng nhu cẩu hưởng thụ văn
hóa của nhán dán ”^. Có thể nói những quan điểm mởi nói
trên là nhân tố rât cơ bản tác động đến sự vận động của
thị trường vãn hóa phẩm ỏ nước ta.
Một là, sự thừa nhận có thị trưịng vàn hóa phẩm và
cơng nhận một bộ phận sản phẩm vàn hóa như là sản
phẩm hàng hóa dược lưu thông trên thị trường.
Hai là, tạo điểu kiện cho thị trường văn hóa phẩm vận
hành thơng suốt trong địi sống kinh t ế - xả hội của đất
nước. Có chính sách kinh tế trong vản hóa và chính sách
vản hóa trong kinh tế.
Chính sách kinh tế trong văn hóa dược làm rõ; '*nhẳm
gắn ưăn hóa uới hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng
1, 2. Dảng Cộng sản Việt Namr Sđd, tr.68, 69.

171


kinh tế, tài chinh hỗ trợ cho sự phát triển văn hóà' và
“Thực hiện cơ chẽ mỏ rộng hoạt dộng kinh doanh dịch vụ
(hoạt động thể thao, dịch vụ vãn hóa...), tạo nguồn thu hổ
trỢ cho hoạt động sự nghiệp của các đơn vị ván hóa, nghệ
th u ậ t”*, “thực hiện một số hình thức liên doanh, liên kết
vói một sơ cơ sỏ hoạt động vản hóa theo quy dịnh của pháp
luật nhằm xáy dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ và
tham
tổ chức một số hoạt động vản hóa có nội dung
lành lĩiạnh, bổ ích”^. Coi hoạt động của một sơ cơ quan vản
hóa, một sơ" thiết chẽ vàn hóa như hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó có chế độ ưu đải

về thuế, thuẽ đâ't, thuê vốn, kháu hao cđ bản, V.V.. “Quy
định cụ thể chế độ cho các doanh nghiệp đặc thù của
ngành văn hóa thơng tin (hãng phim, rạp chiếu bóng, hiệu
sách, khu vui chơi giải trí, nhà xuất bản, khu triển lãm, tu
bổ di tích...) được hưởng mức th u ế ưu đãi trong hoạt động
kinh doanh”^, cùng với việc mở rộng, khuyến khích x't
khẩu sách, báo, văn hóa phẩm.
Nhừng quan điểm, dưịng lối và chính sách của Đảng
và Nhà nước vể văn hóa, vai trị của văn hóa trong phát
triển kinh tế - xã hội đã đặt nền tảng cho sự xuất hiện thị
trường vàn hóa phẩm ỏ nưóc ta trong giai đoạn đổi mới
hiện nay. Tuy nhiên, còn nhiều vấn để đặt ra. Chẳng hạn,
sự phát triển kinh tế thị trường và mục tiêu của nển ván
hóa ‘7Ì€n tiến, đậm đà bản sắc dán tộc** tác động qua lại
như thê nào? Từ đó dẫn đến vấn để vãn hóa có vận hành

1, 2, 3. Đàng Cộng sàn Việt Nam: Sđd, tr.73-74

172


theo cơ chê thị trường hay khơníĩ'' Những sản phẩm văn
hóa nào được coi là các sản phâm hàng hóa và chịu sự chi
phối của cơ chế thị trường? Các chính sách kinh tế, cơ chế
quản lý cụ thể đối vói thị trường vàn hóa chưa th ật rõ ràng.
Điều này được thê hiện ở tính phức tạp đang diễn ra của thị
trường văn hóa phẩm hiện nay. cũng như sự lúng túng của
chúng ta trong công tác quản lý thị trưịng vản hóa phẩm.
Nhừng loại hàng hóa văn hoa phâm nào đang tồn tại
trên thị trường văn hóa phẩm nước ta hiện na Theo cơng

ước vể bảo vệ da dạng của các nội dung văn hóa và các biểu
đạt nghệ thuật do nhóm chuyên viên văn hóa UNESCO
khởi thảo, các hàng hóa và dịch VTỊ văn hóa bao gồm các
loại: xuất bản phẩm và in ấn vẳn chương, âm nhạc và các
thể loại nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật tạo hình, thủ
cơng nghiệp, thiết kẽ và kiến trúc, phương tiện nghe nhìn
và truyển thơng mới, di sản vàn hóa. các hoạt động ván
hóa... Mỗi loại có hàng ngàn mặt hàng cụ thể, như vậy con
số vể dịch vụ văn hóa và văn hóa phẩm sẻ rất lớn.
Vậy nước ta có những thị trường văn hóa phẩm nào?
Có ý kiến’ cho rằng, hiện nay chúng ta đã có: thị trưịng
nghe nhìn, thị trường diễn xuấl, thị trường điện ảnh, thị
trường sách, thị trưịng các vật phẩm văn hóa, thị trường
mỹ thuật, thị trưịng vàn hóa giải Irí. Thị trường văn hóa
phẩm ở Việt Narn tuy hình thành muộn nhưng lại có tiểm
nảng râ't lớn, nhất là trong lúc chúng ta đẩy mạnh quan
hệ giao lưu kinh tế * vàn hóa VỚI khu vực và trên thê giới.
1. Xem: Lê Ngọc Tòng: Một sỏ nghiên cứu bước đầu về kinh tê
học văn hóa. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr. 95-97.

173


2.

Một sõ đặc điểm cơ bản của thị trường văn hóa

phẩm nước ta

Q trìn h xuất hiện thị trường vản hóa phẩm ở Việt

Nam gắn liển vói đưịng lối đổi mới đâ't nước và xây dựng
nển vản hóa mới trong hai thập kỷ qua. Thị trường vãn
hóa phẩm ở nưóc ta có nhửng đặc điểm cơ bản sau;
a) Là thị trường văn hóa phẩm mởi đưỢc hình thành
ở miển Nam, thịi Mỹ • ngụy đã có thị trưịng ván hóa
phẩm. Sau giải phóng, phương thức hoạt động vản hóa,
vản nghệ ở miền Nam cịn hàn sâu trong lơ'i sống của mổi
ngưòi. Ldi dụng khi chuyển sang cơ chế thị trường, một số
khơng ít người hoạt động kinh doanh ván hóa phẩm đả
chớp ngay lấy cơ hội để phục hồi và bung ra nhửng cung
cách làm ăn theo lối cũ. Hiện tại, quản lý kinh doanh vàn
hóa phẩm ỏ đây vẫn r ấ t phức tạp.
Xét trên phạm vi cả nước, thì thị trưịng văn hóa phẩm
của chúng ta mới được hình thành, trong một bối cảnh đất
nước vừa trải qua nhiểu thay đổi lốn. Từ chiến tranh, đất
nưỏc chuyển sang hồ bình với những bước chuyển mình
trong cơng cuộc đổi mới, tạo dựng một đòi sống tự do, dân
chủ thực sự giữa những thòi cơ và thách thức mới trên con
đưòng hội nhập.
b) Sự xuất hiện của thị trường uăn hóa phẩm trong
điếu kiện một nến kinh tế chưa phát triển, vận động theo
cơ chế thị trường định hướng xá hội chủ nghĩa.
Vé mật tích cực, có thể thây cơ chế thị trường đã làm
cho quá trình sản xuất, bảo quản, phân phối, tiêu dùng các
sản phẩm vản hóa có sự thay đổi cơ bản so với thòi bao cấp.

174


Thứ nhất, nhìn vào thị trường vãn hóa phẩm, ta có thể

hình dung được phần nào định lượng về giá trị kinh tế. Để
xuất bản và phái hành dược một cụốn sách, ngưịi ta có
thể đầu tư hàng trảm triệu, đến hàng tỷ dồng. Để sản
xuất một bộ phim, kinh phí có ihê từ vài tỷ đến hàng chục
tỷ, thậm chí hàng triệu đơla. vốn dầu tư để sản xuất một
loại báng đĩa cũng đã lên tói hàng chục đến hàng trăm
triệu. Nhu cầu của khán giả được thể hiện ở việc họ có thể
bỏ ra hàng ba, bơn trảm triệu đến vài tỷ đồng (sô' tiền các
chủ dầu tư thu dược) dể thưởng thức những vở kịch,
những bộ phim trong vòng một tuần lễ. Nhiều ca sĩ tự bỏ
tiền để tổ chức những buổi biểu diễn tốn kém không dưới
vài tỷ đồng... Chưa kể đến những dịch vụ văn hóa, nghệ
th u ậ t đầu tư liên kết với nước ngoài, đầu tư xây dựng cơ
bản các cơ sở vật chất, kỹ th u ật của văn hóa, đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực vàn hóa - giáo dục, văn hóa - thể
thao, văn hóa - du lịch, văn hóa - p h á t th a n h - truyền
hình... với những ý nghĩa kinh tê ■xã hội hết sức to lốn. So
VỎI n h ữ n g

nhu

cầu

vật

c h ấ t,

nhu

cầu


vể

tin h

th ẩ n

của

ngưòi dân do các dịch vụ vản hóa đáp ứng, đã khó có thể
so sánh với thịi kỳ bao cấp. Thậm chí trong nhiều trưịng
hỢp, chi liêu vê nhu cầu vân hóa cịn tơ"n kém hơn nhiểu so
VỎI nhu cầu vật chất.
Thứ hai, thị Irường văn hóa pbẩin cũng đà góp phần
thúc đẩy q trình giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế
trên mọi phương diện. Thị trướng với tư cách là bộ điểu
chinh giữa cung và cầu của hàng hóa sản phẩm vãn hóa.
Q trình sản xuất, bảo quản, trao đổi và sử dụng các sản
phẩm vản hóa phụ thuộc rất lớn vào vai trò của thị trưòng.
175


Tuy còn những phạm vi quan trọng khác của đời sơng
vản hóa - xã hội khơng phụ thuộc vào thị trường, nhưng
sự thám nhập đa dạng giữa hai lĩnh vực xã hội; ihị Irưịng
và vản hóa, đả tạo ra một mối quan hệ lién quan đến tầm
vóc của văn hóa. Một mặt, thị trưòng tạo nên một Irong
những hệ thống đánh giá sản phẩm văn hóa ở nhiều
phương diện khác. Mặt khác, ván hóa cũng dóng vai trị
quan trọng trong việc hình thành tập quán thương mại

trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm văn hóa (thiết lập
các quan hệ thị Irưịng, tạo ra các quy tác, hình thức, quy
chế... của hệ thống thưdng nghiệp). Thị trường vãn hóa đâ
tạo ra mơi trường quan trọng, góp phần làm cho vản hóa
dân tộc hội nhập một cách tự nhiên, khách quan, với vàn
hóa khu vực và thê giới.
Thứ ba, trong những nâm qua, việc áp dụng cơ chế thị
trường trong linh vực vân hóa đã tạo ra một mạng lưới
kinh doanh vàn hóa, với những thủ pháp tạo ra lợi nhuận
trong lĩnh vực này - giá trị kinh tế. Điểu mà trong cả thòi
gian rấ t dài của nển kinh tẽ quan liêu bao cấp hầu như bị
bỏ quên, hoặc bị xem nhẹ trong đời sống văn hóa của một
dân tộc.
Về m ặt tiêu cực, chúng ta c6 thể nhận thấy cơ chế thị
trường làm xuất hiện m ạng lưới sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ vàn hóa, văn nghệ, thì đi cùng vởi nó là đội ngũ
doanh nhân củng m ang tính tự phát. Xu hướng của sự tự
phát này nhàm mục đích chạy đua theo lợi nhuận, thưịng
kinh doanh m ặt hàng nào có lải nhiểu thì làm, bất chấp
hậu quả xấu của nó. Những thủ pháp trong sản xuấl, kinh

176


doanh khòng phù hợp cho sự phái triển vàn hốa. Những
mật tiêu cực này biểu hiện râ't sôi độnpr trong các thị
trường bảng. (fìa. sản khâu ca nhạc, xuất bản phẩm, mỹ
thuật... gáy tác dộng rất xấu đến địi sơng vản hóa tinh
xã h ộ i . d ế n c õ n g t á c q u ả n lý.
c)

Sự tác động tốn cầu hóa ưề kinh tế ưà của thị
trường văn hóa phẩm th ế giới đã tạo ra sức ép lớn đối với
thị trường văn hóa phảm trong nước.
th ầ n của

Việl Nam cũng như các nước khác, nếu tham
vào
những hiệp định của Tổ chức Thương mại The giỏi, đểu
phải mỏ cửa thị trường nước mình cho các nước th à n h viên
cả vể thương mại hàng hóa, thương mại địch vụ và đầu tư.
Diều đó củng có nghĩa chúng ta phải tuân thủ các ngun
tẳc: khơng phán biệt đơì xử giữa hàng hóa, giữa doanh
nghiệp nước mình VỚI hàng hóa và doanh nghiệp nước
khác; thực hiện minh bạch trong cơ chẻ, chính sách; đặc
biệt là thực hiện bảo hộ quyển sở hữu trí tuệ, Điểu này sẽ
lạo ra một sửc ép rất lớn đến thị trưịng sản xuất kinh
(loanh Irong nước, trong đó có thị trưịng vàn hóa phẩm.
I)ù muỏn hay khơng, cũng như nhiều quốc gia khác, thị
trường vãn hóa phẩm Việt Xam đang phải đối mặt với
những thách thức, như: bản quyển tác giả, chinh sẩch
xuất nhập khâu ván hóa, nạn kinh doanh hàng lậu (nhất
là báng đĩa lậu), chất ỉượng hàng hóa uán hóa, doanh
nghiệp và doanh nhãn ván hóa, sự tác động tiêu cực của
các loại hàng hÓQ phản văn hóa...
Một trong nhừng vấn để chịu sự tác động lớn, đó là bản
quyển tác giả. Trước đây, Việt Nam là một trong những
quốc gia có tình trạng vi phạm bản quyển ở mức độ trầm

177



trọng. Cơng ước Berne có hiệu lực vào ngày 24-10-2004. đã
tác động sâu sắc hầu hêi dối với các hoạt động vản hóa
thơng tin. từ hoạt động lập pháp, quản lý, thực thi, hoạt
động kinh doanh và dịch vụ... Các hoạt động như xuât bản,
âm nhạc, điện ảnh và các hoạt động giải trí khác đếu chịu
sự chi phối mạnh mẽ từ công ước này. Riêng ngành xuât
bản, nảm 2005 chĩ đ ạt khoảng 50% số đầu sách dịch c ủ a
nước ngoài so với cùng kỳ các nảm trước. Cùng vói Cơng ưóc
Berne, Cơng ước Giơnevơ bảo hộ nhà xuất bản ghi âm
chống việc sao chép bản ghi âm có hiệu lực vào ngày 6*7-2005,
củng đã có tác động m ạnh vào hoạt động sản xuất của các
hãng sản xuất bảng, đĩa ca nhạc, các tổ chức phát sóng, các
lổ chức cá nhân hoạt động với mục đích thương mại khi sử
dụng chương trình ghi âm.
Nảm 2005, Việt Nam đă có rấ t nhiều động thái để
hồ nhập được vào mơi trưịng của thị trường thê giới.
Trước hết Luật sỏ hữ u trí tuệ được Quốc hội thơng qua
vào ngày 19-11-2005 và có hiệu lực từ ngày 1-7-2006, là
sự kiện pháp lý quan trọng, là bước ngoặt mới trong hoạt
động bảo hộ quyển tác giả. Trung tâm Bảo vệ bản quyển
âm nhạc Việt Nam (VCPMC) (thuộc Hội đồng nhạc sĩ
Việt Nam) đã ký hỢp đồng quyển ủy thác vói trên 700
nhạc sĩ, với 16 tổ chức của 14 quốc gia. Việt Nam mỏ
đưỢc tran g "*Website quyển tác giả Việt Nam** khai trương
vào tháng 4-2005. Vấn để điện tử hóa các thơng tin vể
quyển tác giả, ^Quỵền hành chính điện tử, quyền tác giả
uà quyển liên quan" đă được thiết lập tại Cục Bản quyển
tác giả văn học - nghệ thuật.
Vài ba nàm trỏ lại đây, vấn để vản hóa đang nổi lên


như một trong những trụ cột chính của hợp tác quốc tẽ. Bảo

178


vệ và phát huy đa dạng vản hóa là xu thẽ chính trong hỢp
tác quốc té về văn hóa. Các nước ASKM đang chiếm 40%
dân số th ế giới, 50% tổng sản phẩm quốc dán của toàn thế
pới và 50% tỷ trọng thương mại tồn cẩu. Ngành vàn hóa
của hai cháu lục có tác động kinh tế quan trọng trong toàn
bộ nển kinh tẽ quốc dân của mỗi quốc gia. Điểu đó có nghĩa,
sự vận động, phát triển văn hóa nói chung và thị trưịng
vàn hóa phẩm nói riêng của mỗi dản tộc, khơng chỉ phù hợp

vớĩ lợi ích chung của các quốc gia mà còn phải phù hợp với
xu hướng bảo vệ và tơn trọng tính đa dạng văn hóa của các
cộng đồng. Sự phát triển thị trường văn hóa phẩm Việt
Nam khơng thể đứng ngồi dịng chảy đó.
Hội nghị Bộ trưởng vản hóa ASEM lần thứ hai tại
Pari (Pháp) đả thống nhất được những định hướng quan
trọng cho việc xây dựng các chính sách, biện pháp vể bảo
vộ và ph át triển vản hóa trong bơi cảnh hội nhập quốc tẽ
hiện nay, đó là:
- Thừa nhận bàn chất đặc biệt của sản phẩm vãn hóa
và dịch vụ văn hóa, vừa có tính ván hóa mang đậm châ't
sáng tạo và nghệ thuật, vừa có tính thương mại, chúng
khơng phải là sản phẩm thương mại thơng thưịng, do vậy
cần phải có thái độ ứng xử hồn tồn khác đối với các hoạt
động vản hóa, sản phẩm dịch vụ vãn hóa.

- Các quốc gia có quyền xáy dựng và thực hiện các
chính sách, biện pháp phù hợp nhằm bảo vệ nển văn hóa
truyền thống và phát huy các hình thức biểu hiện vản hóa
và ngơn ngữ của mình.
- Tảng cường tinh thần đoàn kết và hỢp tác với các
nước đang phát triển nhàm giúp đờ các nưỏc này có thể

.

179


tạo thễ cân bàng hơn trong thương mại sản phẩm và dịch
vụ ván hóa, thúc dẩy sự đa dạng trong biểu hiện vản hóa.
- ư n g hộ các nỗ lực của UNESCO nhàm thông qua
Công ước vê bảo vệ và phát huy tính đa dạng trong các
biểu đ ạt văn hóa.
- Thịng qua Kế hoạch hành động dài hạn gồm 15 lĩnh
vực nhàm tản g cường hơn nữa trao đổi văn hóa ỏ mọi cá'p
độ giữa hai châu lục. Trong các kế hoạch đó, Hội nghị
n h â n mạnh đến tính câ'p thiết phải xây dựng cổng thơng
tin vản hóa Á ■ Àu do Quỹ Á - Àu (ASEF) chủ trì phát
triển trên cơ sở các thơng tin dữ liệu trực luyến hiện có ở
hai châu iục. nhằm tạo điều kiện cho việc thúc đẩy hơn
nữa sự hiểu biết và trao đổi hỢp tác vản hóa trực tiếp giữa
các hoạt động văn hóa • nghệ th u ậ t của hai châu lục...
Bỗi cảnh đó sè mở ra cho các thị trường vản hóa phẩm
những cơ hội mới. Các nước lớn cạnh tranh quyết liệt vì Ịợi
ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản trong thương
mại vói các nước nghẻo và đang phát triển... đặc biệt là áp

đ ặt rào cản thương mại trong lĩnh vực ván hóa. Chính vì
vậy, chúng ta phải có những chính sách phù hỢp hơn để
p h át triển thị trường vàn hóa phảm nước ta trong giai
đoạn hiện nay.

180


×