Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Trình tự đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn - trình bày tình hình thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.21 KB, 67 trang )

Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................................6
Chơng 1:........................................................................................................................8
Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thơng mại...................................................................................................................8
1.1) Tổng quan về Ngân hàng thơng mại.....................................................................8
1.1.1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh
tế..............................................................................................................................8
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại....................................9
1.1.2.1. Huy động vốn........................................................................................9
1.1.2.2. Sử dụng vốn...........................................................................................9
1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ...........................................................9
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên đợc ngân hàng
thực hiện, ngân hàng tiến hành mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hởng phí dịch vụ. ở Việt Nam song hành nhiều loại phơng tiện
thanh toán khác nhau, do đó ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào để dự
trữ ngoại tệ và bán ngoại tệ ra trong điều kiện lu thông tiền tệ quốc gia....10
1.2) Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng .................................................................10
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng.......................10
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.......................................12
1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng..........................................................12
1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng....................................................14
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng....................................................................15
1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh...................................................15
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh ..................................................18
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh................................21
1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh............................................................22
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.................................................................22
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế ............................................................................22
1.2.4.2. Đối với ngân hàng..............................................................................23
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp..................................................................23


1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng ........................................24
(Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN).................................................24
1
1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh................................................................................24
1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng....................................................25
1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh......................................................................25
1.2.5.4. Hợp đồng bảo lãnh.............................................................................26
1.2.5.5. Cam kết bảo lãnh................................................................................27
1.2.5.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh....................................................................27
Tổng giám đốc ngân hàng ký hoặc uỷ quyền cho phó tổng giám đốc ngân
hàng, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh ngân hàng đợc ký bảo lãnh. Mức
uỷ quyền ký bảo lãnh, ký từng loại bảo lãnh có văn bản riêng.....................28
1.2.5.7. Bảo đảm cho bảo lãnh........................................................................28
1.2.5.8. Phí bảo lãnh........................................................................................28
1.2.6. Rủi ro khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng...................................................29
1.2.6.1. Rủi ro từ ngân hàng phát hành bảo lãnh..........................................29
1.2.6.2. Rủi ro đối với bên đợc bảo lãnh........................................................29
1.2.6.3. Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh......................................................30
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
...............................................................................................................................30
Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở sự tăng trởng của
doanh số bảo lãnh, d nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh, số lợng khách hàng bảo
lãnh, loại hình bảo lãnh, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh và đặc biệt là mức độ
an toàn và chất lợng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. ..................................30
Doanh số bảo lãnh là số tiền mà ngân hàng phát hành bảo lãnh cho khách hàng,
doanh số bảo lãnh, d nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh tăng lên chứng tỏ bảo lãnh
ngân hàng phát hành đã tăng lên cả về số lợng và giá trị bảo lãnh từ đó làm tăng
thu nhập của ngân hàng từ việc thu phí bảo lãnh................................................30
Tăng số lợng khách hàng bảo lãnh tại ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
trong việc mở rộng bảo lãnh cho các đối tợng khách hàng bao gồm các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh...góp phần đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, giảm thiểu rủi ro và
tăng thu nhập cho ngân hàng................................................................................30
Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút
khách hàng, nâng cao uy tín với khách hàng ......................................................31
Nâng cao chất lợng hoạt động bảo lãnh sẽ tăng mức độ an toàn cho ngân hàng
và khách hàng khi thực hiện bảo lãnh. Ngân hàng sẽ không phải trả thay cho
khách hàng và tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng do thực hiện bảo lãnh là không có
2
hoặc rất thấp, đáp ứng yêu cầu của các bên đợc bảo lãnh trong việc cung ứng
dịch vụ bảo lãnh và đảm bảo lợi ích cho bên nhận bảo lãnh khi có rủi ro xảy ra.
...............................................................................................................................31
Nh vậy, khi xem xét các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của hoạt động bảo
lãnh ngân hàng chính là xem xét các nhân tố ảnh hởng tới doanh số bảo lãnh, d
nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh, số lợng khách hàng bảo lãnh, loại hình bảo lãnh,
thu nhập từ hoạt động bảo lãnh và chất lợng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
...............................................................................................................................31
1.3.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................31
1.3.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng..........................................33
Chơng 2:......................................................................................................................34
thực trạng hoạt động bảo lãnh tại
chi nhánh Ngân hàng công thơng đông anh....................................35
2.1) Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thơng Đông Anh..................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thơng
Đông Anh...............................................................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng công thơng Đông Anh..............36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thơng Đông
Anh.........................................................................................................................37
2.1.3.1. Về huy động vốn.................................................................................37
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................................................40

2.1.3.4. Kết quả tài chính................................................................................41
2.2) Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thơng Đông Anh43
2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thơng Đông Anh (Sổ tay
tín dụng- NHCT Việt Nam)...................................................................................43
2.2.1.1. Tiếp nhận và hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh. .43
2.2.1.2. Thẩm định các điều kiện bảo lãnh....................................................44
2.2.1.3. Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh........................................................46
2.2.1.5. Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản
đảm bảo và giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.......................................47
2.2.1.6. Phát hành cam kết bảo lãnh..............................................................47
2.2.1.7. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh..............................................48
2.2.1.8. Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của
khách hàng.......................................................................................................48
3
2.2.1.9. Gia hạn bảo lãnh................................................................................49
2.2.1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.....................................49
2.2.1.11. Giải toả bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo
đảm...................................................................................................................50
2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thơng Đông
Anh trong những năm qua.....................................................................................50
2.2.2.1. Về doanh số bảo lãnh.........................................................................51
2.2.2.2. Các loại hình bảo lãnh.......................................................................53
2.2.2.3. Thời hạn bảo lãnh..............................................................................56
2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh...........................................58
2.3.3.6. Về phí thu từ bảo lãnh........................................................................59
2.2.2.7. Về chất lợng hoạt động bảo lãnh.......................................................60
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công
thơng Đông Anh..........................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt đợc................................................................................60
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục....................................................................64

Chơng 3:......................................................................................................................68
Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân
hàng công thơng đông anh.........................................................................68
3.1. Định hớng phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thơng
Đông Anh 68
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thơng
Đông Anh 69
3.2.1. Các giải pháp chung...................................................................................69
3.2.1.1. Tăng cờng công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm toán trong
nội bộ ngân hàng..............................................................................................69
3.2.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin............................................................................................................70
3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực.................................................................70
3.2.1.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng...................................................71
3.2.2. Các giải pháp về mặt nghiệp vụ.................................................................72
3.2.2.1 Thu hút khách hàng nhằm mở rộng đối tợng khách hàng bảo lãnh tại
chi nhánh..........................................................................................................72
4
3.2.2.2. Nâng cao chất lợng công tác thẩm định khách hàng, dự án trớc khi
ra quyết định bảo lãnh ....................................................................................73
3.2.2.3. Linh hoạt trong thu phí bảo lãnh và xác định mức ký quỹ bảo lãnh
hợp lý ...............................................................................................................77
3.2.2.4. Có kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh phù hợp với xu hớng
phát triển của chi nhánh trong từng giai đoạn...............................................77
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nớc.........................78
3.3.1.1. Về môi trờng pháp lý..........................................................................78
3.3.1.2. Về môi trờng kinh doanh....................................................................79
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc Việt Nam..............................................80
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thơng Việt Nam.........................................81

Kết luận....................................................................................................................82
Tài liệu tham khảo.............................................................................................83
5
Lời mở đầu
Nhân loại đã bớc sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ
khoa học, kỹ thuật đợc coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế kỷ
mà nền giáo dục phải đào tạo ra đợc những con ngời năng động, sáng tạo, có
trí tuệ và giàu tính nhân văn, nền kinh tế phải là động lực thúc đẩy quá trình
đổi mới toàn diện đất nớc trên tất cả các lĩnh vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh
quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá khu vực kinh tế, tài chính thế giới đã và
đang đợc diễn ra một cách mạnh mẽ, sâu sắc, nhất là trong giai đoạn hiện
nay. Điều này buộc các quốc gia trong đó có Việt Nam phải cơ cấu lại nền
kinh tế trên cơ sở phát huy những thế mạnh, lợi thế so sánh của đất nớc đáp
ứng tối đa nhu cầu của thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ cho
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, hoạt động của ngân hàng có mối
quan hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi vì hầu hết các
nhu cầu giao lu vốn trong nền kinh tế đều đợc thực hện chủ yếu thông qua hệ
thống các ngân hàng thơng mại. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thơng mại
Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận thức, phải thực sự đợc
kiện toàn, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
đã ra đời từ khá lâu và đã đợc các ngân hàng thơng mại Việt Nam ứng dụng
và phát triển trong những năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong
hoạt động của các Ngân hàng thơng mại đã giúp cho các Ngân hàng mở rộng
hoạt động của mình, tăng cờng mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, cho
đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, rủi ro từ bảo lãnh vẫn còn ở
mức độ khá lớn và mức độ phát triển của nó cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền
kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động bảo lãnh trong các Ngân hàng
thơng mại Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông

Anh nói riêng là một đòi hỏi hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng kinh tế Việt Nam, thực trạng hoạt động của các
ngân hàng thơng mại Việt Nam trong hội nhập, phát triển kinh tế và qua quá
6
trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh em chọn đề tài
Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân
hàng công thơng Đông Anh làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại các ngân
hàng thơng mại
Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng của các
ngân hàng thơng mại, đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt
động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thơng Đông Anh
trong thời gian vừa qua để có đợc những đánh giá chính xác về
hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá về lý luận cũng nh thực
trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng công thơng
Đông Anh, đề tài sẽ đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian tới.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, luận giải... để làm
sáng tỏ lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng hoạt động bảo lãnh qua
đó đề ra giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng
công thơng Đông Anh.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề đợc trình bày trong 3
chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân
hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng
công thơng Đông Anh

Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh
7
Chơng 1:
Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng thơng mại
1.1) Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển nền kinh tế
và hệ thống tài chính, trong đó ngân hàng thơng mại thờng chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng. Ngân hàng th-
ơng mại là một đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
những nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
phơng tiện thanh toán và cung ứng các loại hình dịch vụ cho khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại có ảnh hởng quan
trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế, trong quá trình hoạt động đó ngân hàng thực hiện vai trò
của mình là tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế bằng cách đảm bảo
hoạt động ngân hàng và nền kinh tế đợc bình thờng. Các cá nhân, hộ gia đình
và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng.
Bằng các chính sách tín dụng, ngân hàng thơng mại đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất,
lu thông và dịch vụ. Nh vậy, việc sử dụng vốn vay ngân hàng vừa giúp doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu hụt trong nền kinh tế, vừa buộc doanh
nghiệp phải có trách nhiệm về việc phải làm thế nào để sử dụng một cách
hiệu quả nguồn vốn ngân hàng cung ứng từ đó giúp cho doanh nghiệp có
những lựa chọn, những quyết sách đúng đắn nhằm sử dụng nguồn vốn vay
ngân hàng một cách hợp lý và có lợi nhất.
Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng thơng mại còn đợc thể

hiện qua việc tiếp nhận, thu hút một khối lợng tiền mặt từ nền kinh tế vào
ngân hàng thơng mại đồng thời ngân hàng thơng mại cung ứng tiền mặt theo
8
yêu cầu, khi các doanh nghiệp rút tiền của mình để trả lơng cho công nhân
viên, trả tiền mua nguyên, vật liệu cá nhân rút tiền gửi để chi dùng cho những
nhu cầu của mình nh mua sắm hàng hoá, đồ dùng, mua sắm tài sản, trả nợ
1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t
và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời
cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động vốn. Huy động vốn là
hoạt động đóng vai trò quan trọng tạo nguồn vốn cho ngân hàng thơng mại,
đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế. Một ngân hàng thơng mại có thể có đợc nhiều nguồn
vốn khác nhau thông qua việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị, xã hội, huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c và trong những
trờng hợp nhất định ngân hàng có thể bổ sung vốn bằng cách đi vay các ngân
hàng khác trên thị trờng liên ngân hàng, vay ngân hàng Trung ơng và vay
trên thị trờng vốn với việc phát hành các giấy nợ nh kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng hiệu quả nguồn
vốn mà mình huy động đợc để cho vay, đầu t kinh doanh khác, mua chứng
khoán Ngân hàng cho vay đối với tất cả những ai có nhu cầu và đáp ứng
đủ yêu cầu của ngân hàng đề ra bao gồm các cá nhân, các đơn vị kinh doanh,
chính phủ nhằm mục đích sử dụng hiệu quả vốn của ngân hàng phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc và nhờ đó ngân hàng có
thể thu hồi đợc vốn.
1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ
Ngân hàng là tổ chức cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh

nghiệp. Các dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
9
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên đợc ngân
hàng thực hiện, ngân hàng tiến hành mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hởng phí dịch vụ. ở Việt Nam song hành
nhiều loại phơng tiện thanh toán khác nhau, do đó ngân hàng tiến
hành mua ngoại tệ vào để dự trữ ngoại tệ và bán ngoại tệ ra trong
điều kiện lu thông tiền tệ quốc gia.
Thanh toán hộ khách hàng: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả
cho khách hàng.
Bảo lãnh: Do ngân hàng là một tổ chức nắm giữ một khối lợng tiền
lớn trong nền kinh tế và do khả năng thanh toán của ngân hàng cho
một khách hàng rất lớn nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho
khách hàng. Trong những năm gần đây, ngân hàng thờng bảo lãnh
cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát
hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác
Bảo quản tài sản và các giấy tờ có giá: Các ngân hàng thực hiện
việc lu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách
hàng trong két với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ uỷ thác cho khách
hàng trong các giao dịch trên thị trờng chứng khoán nh mua hộ,
bán hộ chứng khoán, thực hiện t vấn cho khách hàng về đầu t, về
quản lý tài chính, về thành lập, sát nhập doanh nghiệp, cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm
1.2) Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Con ngời sống, lao động và học tập trong một cộng đồng xã hội loài
ngời mà trong đó các thành viên luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau làm phát sinh những mối quan hệ, những giao dịch, những trao đổi với

nhau. Nền kinh tế với những thăng trầm, những biến động khôn lờng làm cho
các giao dịch kinh tế cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro làm ảnh hởng đến quyền
lợi, nghĩa vụ của các bên trong các quan hệ, giao dịch này. Những tranh chấp
10
sẽ là không tránh khỏi và vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro cũng nh những tranh chấp phát sinh giữa các bên,
muốn vậy phải có một tổ chức có đủ uy tín, đủ năng lực đứng ra đảm bảo cho
một trong hai bên trong việc thực hiện các nghĩa vụ nh đã cam kết từ đó làm
phát sinh nhu cầu bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng ra đời vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX, lần
đầu tiên ở Mỹ, tuy nhiên nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân hàng lại
bắt đầu từ khu vực Trung Đông. Vào đầu những năm 70, các nớc ở khu vực
này giàu lên nhanh chóng làm phát sinh các nhu cầu xây dựng các công trình
công cộng, cơ sở hạ tầng kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng... do đó các
quốc gia Trung Đông đã ký kết các hợp đồng kinh tế với các nớc phơng Tây
để triển khai và xây dựng các công trình đó. Nhng do các hợp đồng kinh tế
này có giá trị rất lớn, các quốc gia Trung Đông đòi hỏi phải có sự đảm bảo
vững chắc của các nớc phơng Tây trong việc thực hiện các hợp đồng thông
qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Và đến cuối những năm 70, ở các nớc,
bảo lãnh do các ngân hàng thực hiện đã tơng đối phát triển, đến nay, bảo lãnh
ngân hàng đã ngày càng khẳng định đợc vai trò của mình trong việc thúc đẩy
các quan hệ trao đổi trong các lĩnh vực tài chính, thơng mại của nền kinh tế,
góp phần làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bảo lãnh
ngân hàng trở thành một nghiệp vụ quốc tế đợc sử dụng chủ yếu tại hầu hết
các ngân hàng trên thế giới và ta có thể chắc chắn rằng những hợp đồng lớn
đặc biệt là những hợp đồng có sự tham gia của đối tác nớc ngoài thì không
thể thiếu sự có mặt của bảo lãnh ngân hàng. Hiện nay, trên thế giới bảo lãnh
ngân hàng đợc thực hiện theo qui ớc thống nhất do phòng thơng mại quốc tế
ICC ban hành nhằm quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong bảo
lãnh về các lĩnh vực thơng mại quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu.

Bảo lãnh ngân hàng có mặt ở Việt Nam vào khoảng cuối thập kỷ 80,
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phong phú,
các doanh nghiệp nhận thấy cần phải có một cơ quan chuyên môn có đủ năng
lực, thẩm quyền đứng ra đảm bảo quyền lợi của các bên trong các quan hệ th-
ơng mại và từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Hiện nay, các quy định
11
của bộ luật dân sự, các quy định của luật các tổ chức tín dụng, quy chế bảo
lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14
ban hành ngày 25/8/2000 và các quy chế sửa đổi bổ sung khác của thống đốc
ngân hàng nhà nớc Việt Nam là những văn bản pháp luật quy định có hệ
thống về bảo lãnh do ngân hàng thực hiện.
So với những ngày đầu thực hiện bảo lãnh ngân hàng thì đến nay quy
mô và doanh thu phí bảo lãnh của ngân hàng ngày càng gia tăng. Sự phát
triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đem lại cho các ngân hàng những lợi
ích đáng kể từ việc nâng cao uy tín, vị thế đến việc tăng doanh thu cho ngân
hàng đặc biệt là tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc đa dạng hoá dịch vụ
ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Con ngời không thể lúc nào cũng dự đoán trớc đợc những biến động có
thể xảy ra trong tơng lai cũng nh không thể lúc nào cũng đặt lòng tin tuyệt
đối vào đối tác của mình trong các quan hệ làm ăn, buôn bán bởi vì rủi ro thì
khó lờng mà lòng ngời thì khó đoán chính vì vậy nhằm tránh rủi ro không
mong đợi có thể xảy ra phải có một sự đảm bảo vững chắc của một bên thứ
ba gọi là bên bảo lãnh trong việc đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ nào đó đợc
quy định từ trớc.
Theo quan niệm chung thì bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh
thay cho bên đợc bảo lãnh nếu nh bên đợc bảo lãnh vi phạm các quy định
trong hợp đồng bảo lãnh đối với bên thụ hởng bảo lãnh.
Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN quy định: Bảo lãnh Ngân hàng

là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả
thay
12
Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh toán
thay cho bên đợc bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết trong
hợp đồng bảo lãnh. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân hàng th-
ơng mại nhà nớc, Ngân hàng thơng mại cổ phần, Ngân hàng đầu t, Ngân
hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh
Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng hợp tác, các loại hình Ngân
hàng khác và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng thành lập và hoạt động theo
luật các tổ chức tín dụng.
Bên đợc bảo lãnh: khách hàng đợc ngân hàng bảo lãnh là các tổ chức
và cá nhân trong nớc và nớc ngoài, có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của
mình nh trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với bên thụ hởng bảo lãnh, nếu nh vì
một lý do nào đó họ không hoàn thành đợc nghĩa vụ của mình thì ngân hàng
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho họ (ngân hàng đứng ra trả thay) và
bên đợc bảo lãnh phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền mà ngân
hàng đã trả thay. Ngân hàng không đợc bảo lãnh đối với những ngời sau:
Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc
(giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng
Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định bảo lãnh
Đối với bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó
giám đốc) của ngân hàng, việc quyết định bảo lãnh do ngân hàng
xem xét.

Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc, đợc thụ hởng các cam kết bảo lãnh của ngân hàng và có
quyền yêu cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh đợc bên đợc
bảo lãnh đã không thực hiện hợp đồng nh đã cam kết.
Nh vậy bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ sử dụng uy tín và tài chính
của ngân hàng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của khách hàng trong
trờng hợp khách hàng cha đợc đối tác tin tởng. Việc bảo lãnh của ngân hàng
cho phép đối tác của khách hàng có đợc một chứng từ đảm bảo thanh toán và
13
khách hàng đợc ngân hàng bảo lãnh phải trả chi phí cho ngân hàng theo
những cam kết đã đợc các bên thoả thuận từ trớc.
1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
* Là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất
tiền ngay khi bảo lãnh, mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để đợc đối tác tin tởng. Bảo lãnh đ-
ợc ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là phần giá trị mà ngân hàng cam kết trả
thay cho khách hàng của mình. Phần giá trị mà ngân hàng phải thực hiện
nghĩa vụ chi trả khi khách hàng của mình vi phạm hợp đồng đợc ghi vào tài
sản nội bảng ở mục cho vay bắt buộc tính vào nợ quá hạn.
*Là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một nghiệp vụ
bảo lãnh thờng có sự kết hợp giữa ba hợp đồng độc lập:
Một là hợp đồng cơ sở đợc ký kết giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh
Hai là hợp đồng bảo lãnh giữa bên đợc bảo lãnh và bên bảo lãnh
Ba là cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
Đồng thời giữa các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng cũng có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh




Hợp đồng BL Cam kết bảo lãnh


Hợp đồng cơ sở

* Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập
Ngày nay, tính độc lập cần thiết trong bảo lãnh ngân hàng đợc nhấn
mạnh bởi việc sử dụng điều khoản trả theo yêu cầu đầu tiên. Trong khuôn
14
Ngân hàng
Ngời yêu cầu bảo
lãnh
Ngời thụ hởng bảo
lãnh
khổ các điều kiện của bảo lãnh, ngân hàng phải thanh toán dựa trên yêu cầu
đầu tiên với điều kiện là các điều khoản đặt ra trong bảo lãnh phải đợc thực
hiện. Nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ tài chính có nghĩa là trả một số tiền
đợc bảo lãnh dựa trên yêu cầu đòi tiền phù hợp với các điều khoản bảo lãnh
Ngân hàng không có chức năng phân xử hoặc quyết định liệu yêu cầu đòi
tiền đó có đúng hay không. Bảo lãnh ngân hàng phải đề cập đến một cách
đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng và nghĩa vụ này không phụ thuộc vào món nợ
gốc hay mối quan hệ hợp đồng liên quan giữa các bên.
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
* Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và
ngời đợc bảo lãnh đợc xem là có cùng nghĩa vụ, nghĩa vụ của ngời đợc bảo
lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung đợc
thực hiện khi có chứng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Ngân
hàng sẽ phải tiến hành thanh toán cho bên thụ hởng bảo lãnh nếu nh bên đợc

bảo lãnh vi phạm các quy định đã đợc ký kết trong hợp đồng cơ sở với bên
thụ hởng bảo lãnh bất kể vì lý do gì.
* Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, đợc sử dụng phổ biến
hiện nay trong quan hệ thơng mại quốc tế, trong đó nghĩa vụ của ngân hàng
và ngời đợc bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau, ngân hàng chỉ tiến hành thanh
toán cho ngời nhận bảo lãnh khi những điều kiện thanh toán đợc thoả mãn
1.2.3.2. Căn cứ vào phơng thức phát hành bảo lãnh
* Bảo lãnh trực tiếp: Là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát
hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh mà không
thông qua trung gian nào, ngời đợc bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực
tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Trong trờng hợp ngời thụ hởng bảo lãnh là ngời nớc ngoài thì ngân
hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh sẽ thông qua một ngân hàng đại lý của mình
ở nớc ngời thụ hởng yêu cầu ngân hàng này chuyển th bảo lãnh cho ngời thụ
hởng. Với bảo lãnh này ngân hàng không phải mất thêm chi phí cho ngân
hàng nớc ngoài nhng lại gây khó khăn cho ngời hởng lợi do sự xa xôi về địa
15
lý thêm vào đó loại bảo lãnh này lại do luật pháp của nớc ngời đợc bảo lãnh
chi phối nên việc đòi tiền cũng khá phức tạp nếu nh ngời thụ hởng thiếu hiểu
biết về luật pháp nớc ngời đợc bảo lãnh.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

Phát hành BL

Yêu cầu NH BL Thông báo
phát hành BL BL
Ký hợp đồng
*Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh
đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho
ngời đợc bảo lãnh (Ngân hàng chỉ thị) dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo

lãnh đối ứng (bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một ngân hàng phát hành cho
một ngân hàng khác về việc đề nghị ngân hàng này thực hiện bảo lãnh cho
các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên
nhận bảo lãnh). Ngời đợc bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân
hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị chịu trách nhiệm bồi
hoàn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Phát hành BL
16
Ngân hàng phát hành
Bên đợc bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng chỉ thị
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
BL đối ứng
BL Thông báo
BL

Yêu cầu BL
Ký hợp đồng
Bảo lãnh gián tiếp thờng đợc sử dụng trong trờng hợp ngời thụ hởng và
ngân hàng phát hành ở trong cùng một nớc điều đó sẽ tạo thuận lợi cho ngời
thụ hởng trong việc đòi tiền còn nếu trờng hợp ngời thụ hởng là ngời nớc
ngoài và ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị ở trong cùng môt nớc thì
ngân hàng trong nớc sẽ uỷ nhiệm cho một ngân hàng đại lý ở nớc ngoài mở
tiếp th bảo lãnh. Loại bảo lãnh gián tiếp lại do luật pháp của nớc ngân hàng
phát hành chi phối nên nếu ngân hàng phát hành ở cùng một nớc với bên
nhận bảo lãnh thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng chỉ thị và bên đợc bảo lãnh

nếu nh họ cha có những hiểu biết đầy đủ về luật pháp của nớc ngân hàng phát
hành.
* Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa
vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Các ngân hàng
tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
mà ngân hàng đầu mối đã phát hành cho bên nhận bảo lãnh, trừ trờng hợp các
bên có thoả thuận khác. Trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng
đầu mối phát hành bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay
cho khách hàng. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn
lại cho ngân hàng đầu mối số tiền tơng ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh
mà các bên đã thoả thuận. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các ngân
hàng muốn bảo lãnh cho khách hàng thì buộc phải tham gia vào đồng bảo
lãnh vì tổng số d bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng không đợc vợt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
17
* Tái bảo lãnh là bên bảo lãnh đem hợp đồng bảo lãnh cho một tổ chức
khác nhận tái bảo lãnh hợp đồng này trên cơ sở phân chia phí bảo lãnh và
trách nhiệm trong bảo lãnh
* Xác nhận bảo lãnh: Là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng (bên xác
nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng đợc xác nhận bảo lãnh (bên đợc
xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trờng hợp bên đợc xác nhận bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên đợc xác nhận bảo lãnh.
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là một bảo lãnh ngân hàng
do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng. Trờng hợp khách hàng bị phạt

do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
Trong giai đoạn hiện nay, rất nhiều hoạt động đợc thực hiện thông qua
đấu thầu nh đấu thầu cung cấp thiết bị, đấu thầu xây dựng thông qua đó
chủ công trình sẽ tìm kiếm đợc các nhà thầu có đủ năng lực và hạn chế những
rủi ro có thể xảy ra.
Giá trị khoản bảo lãnh thờng từ 1-5% giá thầu
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là để hứa thanh toán trong trờng hợp
ngời dự thầu đã thay đổi các điều kiện thầu hoặc đã rút thầu trong thời gian
thầu hoặc không ký hợp đồng mặc dù trúng thầu.
Thời gian của bảo lãnh tơng đơng với thời gian trúng thầu hoặc bảo
lãnh sẽ hết hạn cho đến khi hợp đồng đợc ký kết.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là một bảo lãnh ngân hàng do
ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực
hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trờng hợp khách hàng
18
không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng,
ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Số tiền bảo lãnh thờng là 5-10% số tiền của hợp đồng
Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh: Bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi
hoàn thành việc thực hiện hợp đồng nh cung cấp xong hàng hoá, thiết bị
Hợp đồng nào đầu t máy móc thiết bị và có dùng nguyên liệu chạy thử máy,
thời hạn này còn bao gồm cả thời hạn bảo hành để chạy một máy móc hoặc
một hệ thống máy chính xác.
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trớc: nhiều ngời cung cấp yêu
cầu khách hàng (ngời mua hàng hoá dịch vụ) phải đặt trớc một
phần tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp nhằm vừa giúp bên cung
cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng

buộc ngời mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, ngời cung cấp có
thể không cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt cọc, do đó
bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về
việc sẽ trả tiền ứng trớc.
Vậy bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trớc là một bảo lãnh ngân
hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh. Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo
lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trớc nhng không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đủ số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền
ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh.
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, số tiền ứng trớc này thờng từ 10-20%
giá trị hợp đồng do đó số tiền bảo lãnh ở đây chính là số tiền ứng trớc. Nhng
trái ngợc với bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng
trớc phải quy định rằng số tiền đợc bảo lãnh tự động giảm đi theo tỷ lệ hàng
hoá đợc giao trên cơ sở xuất trình những bản chứng từ giao hàng đến ngân
hàng.
Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trớc đợc giới hạn,
nó hết hạn vào ngày hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của ngời bán.
19
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn): Nhiều
ngân hàng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng
hoá, chứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của ngời thứ
ba... Bảo lãnh hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với
ngời cho vay (tổ chức tín dụng, cá nhân...) về việc sẽ trả nợ thay
cho khách hàng (ngời đi vay) trong trờng hợp khách hàng không
trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Bảo lãnh vay vốn
bao gồm: Bảo lãnh vay vốn trong nớc và bảo lãnh vay vốn nớc
ngoài.
Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là một bảo lãnh do ngân hàng

phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho
khách hàng trong trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Loại
bảo lãnh này đợc phát hành để đảm bảo thanh toán đầy đủ các
hàng hoá, dịch vụ đã đợc giao với thủ tục hành chính tơng đối ít
đối với ngời mua và ngời bán, đảm bảo thanh toán cho ngời bán
hoặc ngời cung cấp ít nhất là đối với việc giao hàng hoá đã thực
sự đợc thực hiện hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm: Là một bảo lãnh ngân
hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm
khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lợng của sản
phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trờng
hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả
thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận
bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh bảo hành: Bảo lãnh bảo hành thờng đợc yêu cầu cho
các hợp đồng xây dựng. Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm
bảo nghĩa vụ của nhà thầu trong giai đoạn bảo hành khi việc xây
dựng đã hoàn thành. Loại bảo lãnh này có thể đợc phát hành để
thay thế cho tiền giữ lại cho giai đoạn bảo hành.
20
Bảo lãnh hối phiếu: là cam kết của ngân hàng thanh toán cho
ngời thụ hởng khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên đợc bảo
lãnh không thanh toán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là lĩnh vực hoạt động của
ngân hàng thơng mại hỗ trợ cho công ty phát hành chứng khoán
của mình khi công ty cha có đủ uy tín trên thị trờng hoặc chủ sở
hữu chứng khoán phát hành và phân phối chứng khoán bằng
việc thoả thuận mua bán chứng khoán để bán lại hoặc bán

chứng khoán thay mặt ngời phát hành hay ngời chủ sở hữu.
Bảo lãnh về hải quan: Ngân hàng đứng ra bảo lãnh về việc tạm
nhập hàng hoá cũng tránh cho doanh nghiệp xuất quỹ để nộp
thuế hải quan, bởi vì doanh nghiệp có ý muốn tái xuất lại hàng
hoá đó ví dụ nh những trờng hợp hàng hoá đợc nhập khẩu vào
để trng bày trong hội chợ hoặc để triển lãm hay máy móc đợc
nhập khẩu về để thi công một công trình nào đó sau đó lại đem
trả lại thì tất cả những hàng hoá, máy móc đó không phải nộp
thuế hải quan. Ngời thụ hởng cam kết bảo lãnh này là tổ chức
thuế quan. Trong trờng hợp nếu quá thời hạn quy định mà hàng
hoá, máy móc đó không đợc tái xuất thì ngân hàng bảo lãnh sẽ
phải trả tiền phạt thay cho bên đợc bảo lãnh
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
Bảo lãnh theo yêu cầu: Là cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả
ngay một số tiền bồi thờng cho ngời hởng lợi khi nhận đợc
khiếu nại đầu tiên chỉ rõ quyền lợi của ngời hởng lợi bị vi phạm
do bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần bất cứ loại
giấy tờ chứng minh nào. Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc
trả tiền trớc, kiện cáo sau. Trờng hợp bên xin bảo lãnh chứng
minh đợc mình không vi phạm hợp đồng thì họ có quyền đi
kiện, đòi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho ngời hởng. Bảo
lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho ngời xin bảo lãnh vì họ rất khó
khăn trong việc đòi lại tiền.
21
Bảo lãnh kèm chứng từ: là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến
hành thanh toán cho ngời thụ hởng khi ngời thụ hởng xuất trình
cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng
của bên đợc bảo lãnh. Nh vậy bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ
quyền lợi cho ngời đợc bảo lãnh tuy nhiên thời gian thanh toán
cho ngời thụ hởng cũng bị kéo dài thêm cho đến khi có bên thứ ba

xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh và ngân
hàng phát hành bảo lãnh kiểm tra xong các chứng từ đó.
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án: là loại bảo
lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho ngời thụ hởng khi ng-
ời thụ hởng cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài
hoặc toà án về việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh. Tuy
nhiên thủ tục phức tạp và thời gian thanh toán kéo dài nên loại
hình bảo lãnh này cũng ít đợc sử dụng
1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh
Bảo lãnh trong nớc: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên tham
gia bảo lãnh trong cùng một nớc.
Bảo lãnh nớc ngoài: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên tham
gia bảo lãnh không cùng một nớc.
1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
Việc ứng dụng và phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng th-
ơng mại có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhờ có bảo lãnh vay vốn nớc ngoài đã giúp cho những đơn vị thiếu
vốn có cơ hội tiếp cận đợc với nguồn vốn nớc ngoài, nhờ có bảo lãnh nhập
hàng trả chậm đợc áp dụng trong bảo lãnh vay vốn chúng ta có thể mua máy
móc, vật t, thiết bị sản xuất theo phơng thức trả chậm qua đó có thể đổi mới
công nghệ, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu
22
cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc và nớc ngoài đặc biệt chúng ta có
thể nhập khẩu những máy móc, thiết bị phục vụ cho những ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nớc và nhờ có bảo lãnh thực hiện hợp đồng chúng ta có thể thi
công các công trình lớn, quan trọng của đất nớc một cách nhanh chóng, hiệu

quả trong điều kiện thiếu vốn. Nh vậy, bảo lãnh của ngân hàng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là đối với các nớc đang phát
triển để giúp các nớc này có điều kiện ứng dụng công nghệ mới, tăng năng
suất lao động, nâng cao vị thế trong khu vực và trên trờng quốc tế.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn vay vốn thông qua bảo lãnh thì phải
trả phí bảo lãnh cho ngân hàng, việc thực hiện hoạt động bảo lãnh và tiến
hành thu phí đã góp phần quan trọng vào việc cân đối lại cơ cấu kinh tế.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng
giúp ngân hàng đáp ứng đợc các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tiến hành thu phí bảo
lãnh, nh vậy bảo lãnh đã góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng từ các
khoản thu phí dịch vụ
Bảo lãnh góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ
đại lý của ngân hàng. Việc khách hàng đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ nào đó của mình cũng có nghĩa là khách hàng đã chấp nhận mức độ
uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó.
Khách hàng muốn đợc ngân hàng bảo lãnh thờng phải có ký quỹ bảo
lãnh, khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ
tại Ngân hàng mà họ xin đợc bảo lãnh và khoản tiền này sẽ đợc phong toả
cho đến khi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt cho nên đối với
ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định mà thông thờng là quy định
không phải trả lãi. Ký quỹ sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình
thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, trờng hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ trả thay cho ngời đợc bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ đợc sử dụng trớc để thanh
toán cho ngời thụ hởng bảo lãnh.
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp
23
Đối với bên nhận bảo lãnh: Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh
ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong tr-

ờng hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Qua đó, các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký
kết các hợp đồng, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Đối với bên đợc bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh chính là một phơng thức
tài trợ của ngân hàng (đặc biệt là vốn) đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp thiếu vốn, doanh nghiệp cha đủ độ tin cậy và uy tín với bạn hàng, thì
thông qua bảo lãnh, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm đợc nguồn vốn
trong nớc cũng nh nớc ngoài với chi phí thấp hơn so với phải đi vay ngân
hàng.
1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng
(Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN)
1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh
Nghĩa vụ đợc ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn
bộ các nghĩa vụ sau:
Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến
khoản vay (đối với bảo lãnh vay vốn)
Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật t, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phơng án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu t phát triển
Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối
với nhà nớc
Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng
theo các quy định của pháp luật
Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các
hợp đồng liên quan
Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng không vợt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trờng hợp khách hàng có yêu cầu
bảo lãnh vợt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng
24

các tổ chức tín dụng khác cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách
hàng.
1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng
Khách hàng đợc bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau:
1) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật
2) Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp
3) Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh.
4) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ đợc bảo lãnh
trong thời hạn cam kết
5) Trờng hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nớc ngoài, ngoài
các điều kiện quy định tại mục 1, 2, 3, 4, khách hàng còn
phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nớc
ngoài, cho vay và thu hồi nợ nớc ngoài, quyết định về quản lý
ngoại hối và các quyết định của pháp luật có liên quan.
6) Đối với trờng hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng
phải đảm bảo các điều kiện theo quyết định của pháp luật về
thơng phiếu.
1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Khi có nhu cầu đợc bảo lãnh khách hàng phải gửi cho ngân hàng các
tài liệu sau:
1) Đề nghị bảo lãnh
2) Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng, thẩm quyền của ngời đại diện khách hàng gồm:
+Đối với pháp nhân, doanh nghiệp t nhân: quyết định thành lập, giấy
đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép kinh doanh đối
với dự án, phơng án sản xuất kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ đợc bảo lãnh
(nếu có), quyết định bổ nhiệm ngời điều hành, kế toán trởng (đối với những
khách hàng đề nghị bảo lãnh lần đầu tại ngân hàng hoặc khách hàng có sự
thay đổi về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, cơ cấu tổ chức, điều

hành)
25

×