Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.34 KB, 82 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng mỗi Công ty là một chủ thể sản xuất kinh doanh, đ-
ợc lập ra nhằm mục đích sinh lợi thông qua hoạt động sản xuất, cung cấp sản
phẩm và dịch vụ cho xã hội. Điều đó có nghĩa là hoạt động của mỗi Công ty
phải đạt đợc nhiều mục tiêu khác nhau, trong đó nổi bật lên hai mục tiêu cơ bản:
- Thứ nhất: Sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị tr-
ờng.
- Thứ hai: Ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm thông qua việc nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt đợc những mục tiêu trên, câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nh thế nào? với khối lợng bao
nhiêu? tiêu thụ ở đâu?. Giải đáp câu hỏi này chính là nội dung của việc xác
định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vấn đề luôn bức xúc với các Công ty bây giờ là làm sao nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng. Công ty nào
không làm đợc hai điều cơ bản ấy, Công ty đó sẽ bị đào thải. Một nhà kinh tế
học nào đó đã nói: Thơng trờng là chiến trờng, sự cạnh tranh rất khốc liệt
trên thị trờng buộc các Công ty phải vơn lên thì mới có thể tồn tại và phát
triển đợc, muốn vậy đòi hỏi các Công ty một điều tối quan trọng là làm sao
nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, vì đời sống hiện nay ngày càng đợc nâng
cao, thị trờng ngày càng đòi hỏi những sản phẩm phải có chất lợng cao, hoàn
hảo nếu giá có đắt hơn một chút thì thị trờng vẫn có thể chấp nhận đợc, còn
nếu giá rẻ hơn một chút nhng chất lợng sản phẩm không hoàn hảo thì sản
phẩm đó khó tránh khỏi sự đào thải từ phía thị trờng. Thực tế đã cho thấy,
trên thị trờng quốc tế cũng nh trong nớc những sản phẩm đạt chất lợng quốc
tế thì mới có chỗ đứng vững chắc đợc và
các Công ty ngày nay đang gấp rút cải tiến để hoàn thành hệ thống quản lý
chất lợng của mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó cho thấy sự cần thiết và
cấp bách nâng cao chất lợng sản phẩm nh thế nào. Tất nhiên nếu đi đôi đợc
với hạ giá thành sản phẩm, mẫu mã đẹp, dịch vụ thuận tiện thì Công ty sẽ
phát triển không ngừng và đứng vững trong vòng quay chóng mặt của thị tr-


1
ờng. ở Công ty may Thăng Long, do tính đặc thù của một Công ty sản xuất,
gia công xuất khẩu hàng may mặc nên việc nâng cao chất lợng của sản phẩm
luôn là một vấn đề quan trọng và cấp thiết vì khách hàng chủ yếu là ngời nớc
ngoài vốn nổi tiếng khó tính trong vấn đề may mặc. Vì vậy, trong mỗi đơn
hàng, hợp đồng gia công thì yêu cầu đầu tiên bao giờ cũng là yêu cầu về chất
lợng cho nên trong những năm vừa qua, Công ty đã làm mọi việc có thể để
nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm của mình, cụ thể là cải tiến hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Mục đích của đồ
án này không nằm ngoài sự nghiên cứu về chất lợng sản phẩm của Công ty
may Thăng Long để có những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng
kém chất lợng sản phẩm trong Công ty cũng nh nhằm đa ra những giải pháp
để nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm của Công ty. Là một sinh viên, bằng
những hiểu biết của mình về chất lợng sản phẩm và với quá trình thực tế ở
Công ty may Thăng Long em đã chọn đề tài nghiên cứu về chất lợng sản
phẩm: "Giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long"
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận đề tài đợc trình bày ba phần :
Phần I : Cơ sở lý luận về chất lợng sản phẩm
Phần II : Thực trạng về chất lợng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long.
Phần III : Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty may
Thăng Long.

2
PHần i: cơ sở lý luận về chất lợng sản phẩm
1.1. Khái niệm và vai trò của chất lợng sản phẩm trong doanh
nghiệp :
1.1.1.Khái niệm: Chất lợng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho
thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã đợc công bố hay còn tiềm ẩn
- Theo ISO: Chất lợng là hoàn thành sự thoả mãn của khách hàng bằng

cách thoả mãn nhu cầu và sự mong đợi của họ trong môi trờng mà tổ
chức cam kết cải tiến liên tục tính hiệu lực và hiệu quả
Theo ngời tiêu dùng:Chất lợng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Chất l-
ợng sản phẩm,dịch vụ phải thể hiện khía cạnh sau:Thể hiện tính kỹ thuật hay
tính hữu dụng của nó , thể hiện cùng chi phí và gắn kết với điều kiện tiêu
dùng
Theo chuyên gia chất lợng Freigenbaum "Chất lợng sản phẩm là đặc tính về
kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm,nhờ chúng mà sản phẩm
đáp ứng đợc các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm
1.1.2.Vai trò của việc nâng cao chất lợng sản phẩm:
+ Đối với doanh nghiệp
Vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm là sự sống còn của doanh
nghiệp
Về phơng diện sản xuất - kinh doanh, sản phẩm hàng hóa không đạt tiêu
chuẩn chất lợng, phải xuống cấp, phải bán với giá thứ phẩm hoặc phải sửa chữa
bồi thờng cho khách hàng hoặc phải hủy bỏ hợp đồng, do đó mà kế hoạch số l-
ợng cũng không hoàn thành đúng thời hạn, chi phí sản xuất và giá thành tăng
cao, gây nhiều tổn thất cho xí nghiệp, gây mất lòng tin với khách hàng, ảnh h-
ởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một số nhà máy, xí nghệp của nớc ta đã chịu những thiệt hại do sản phẩm
hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lợng.
3
Do đó việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa
chính trị kinh tế vô cùng to lớn, hay nói cách khác, đảm bảo và không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa là con đờng quan trọng nhất để phát
triển nâng cao năng lực sản xuất, là biện pháp để đảm bảo sự sống còn, phát
triển của các doanh nghiệp.
+ Đối với ngời tiêu dùng:
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nớc cũng nh của thế giới càng ngày
càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Ngời tiêu dùng,

ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những
đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú và
khắt khe hơn.
Do chính sách mở cửa, ngời tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của
nhiều hãng, nhiều quốc gia cùng một lúc.
Buôn bán quốc tế ngày càng mở rộng, sản phẩm hàng hóa phải tuân thủ
những qui định, luật lệ quốc tế thống nhất về yêu cầu chất lợng và đảm bảo chất
lợng.
Với sự ra đời của Hiệp hội quốc tế ngời tiêu dùng (IOCU) " International
Organisation Consumers Union" vào năm 1962, vai trò của ngời tiêu dùng càng
trở nên quan trọng trong toàn cầu hóa thị trờng. Từ đó, nhiều nớc đã có luật bảo
vệ ngời tiêu dùng nhằm đấu tranh cho chất lợng, đảm bảo chất lợng sản phẩm,
đặc biệt đảm bảo sự thông tin kịp thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an toàn vệ
sinh môi trờng.
Để tạo lòng tin đối với ngời tiêu dùng, đảm bảo vị trí cạnh tranh, các nhà
sản xuất kinh doanh phải có những biện pháp quản lý chất lợng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của mình một cách hữu hiệu nhất, phù hợp với luật quốc tế.
1.2.Phân loại chất lợng sản phẩm:
Các loại chất lợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: Gồm 4 loại
+ Chất lợng thiết kế: Còn gọi là chất lợng kế hoạch. Chất lợng thiết kế của một
sản phẩm là giá trị riêng của các thuộc tính đợc phác thảo trên cơ sở nghiên cứu
4
nhu cầu thị trờng. Đồng thời có thể so sánh với chất lợng sản phẩm hàng hóa
khác của nhiều vùng trong một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
+ Chất lợng chuẩn: là chất lợng của một sản phẩm hàng hóa nào đó, là mức
độ đợc phê chuẩn của cấp có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng xã hội.
+ Chất lợng cho phép: Chất lợng cho phép của một sản phẩm hàng hóa nào đó
là mức độ giới hạn, mức độ cho phép và chế độ chênh lệch giữa chất lợng tiêu
chuẩn và chất lợng thực tế.

+ Chất lợng tối u: Là giá trị biểu thị mức độ hợp nhất về các chỉ tiêu, các
thông số kỹ thuật chất lợng nhất định của sản phẩm hàng hóa trong điều kiện
kinh tế xã hội nhất định.
1.3 Quản lý chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp :
+ Công tác quản lý chất lợng sản phẩm
Hội nhập vào nền kinh tế thị trờng thế giới, nghĩa là chấp nhận cạnh tranh,
chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh.
Qui luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tiến lên đà phát
triển, hòa nhập với thị trờng khu vực và thế giới, nhng đồng thời cũng là sức ép
đối với các doanh nghiệp.Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lợng
làm mục tiêu phấn đấu, nếu chạy theo lợi nhuận trớc mắt, rõ ràng doanh nghiệp
sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trờng thế giới, đi đến thua lỗ, phá sản.
Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cả về mặt lợng và mặt chất, dẫn đến sự
thay đổi to lớn về phân công lao động xã hội. Với chính sách mở cửa, tự do th-
ơng mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm -
dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, doanh nghiệp phải có khả năng cạnh
tranh về nhiều mặt.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, thờng đánh giá
đến khả năng đáp ứng 3 chỉ tiêu hàng đầu:
- Chất lợng ( quality)
- Giá cả ( price)
- Giao hàng (delivery)
5
Chính vì vậy mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả
tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý chất lợng chính là một trong những phơng thức mà doanh nghiệp
tiếp cận và tìm cách đạt đợc những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên
thơng trờng, nhằm duy trì sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm đã trở thành một
nhân tố chủ yếu trong chính sách kinh tế, trong hệ thống quản lý kinh tế thống

nhất của nhiều quốc gia.
Quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô cũng nh vi mô, thực chất là một quá trình
quản lý về mặt lợng, mặt chất và con ngời nhằm đạt đợc mục đích cuối cùng: "
Khai thác mọi tiềm năng, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực, nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm - dịch vụ, thỏa mãn tối đa nhu cầu
xã hội với chi phí thấp nhất".
Quản lý chất lợng là quản lý về mặt chất của qui trình, liên quan đến mọi
công đoạn trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống, liên quan đến con ngời,
đến chất lợng của công việc. Chất lợng của công tác quản lý sẽ quyết định chất
lợng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế của toàn xã hội.
1.4. Các phơng pháp kiểm tra chất lợng sản phẩm ở doanh nghiệp:
Gồm có 3 loại chính :
1.4.1 Kiểm tra chất lợng - sự phù hợp ( Quality control - QC - conformance).
Kiểm tra chất lợng - kiểm tra sự phù hợp đợc hình thành từ lâu. Căn cứ
vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã đợc tính toán, xây dựng từ khâu
thiết kế, hoặc theo qui ớc của hợp đồng mà tiến hành kiểm tra chất lợng sản
phẩm sau khi sản xuất nhằm ngăn chặn các sản phẩm h hỏng và phân lọai theo
mức chất lợng khác nhau.
Bằng phơng pháp này, muốn nâng cao chất lợng sản phẩm ngời ta cho rằng:
chỉ cần nâng cao các chỉ tiêu kỹ thuật bằng cách kiểm tra gắt gao là đạt mong
muốn.
Tuy phơng pháp này có một số tác dụng nhất định, nhng tồn tại một số nh-
ợc điểm:
6
- Việc kiểm tra chỉ tập trung vào khâu sản xuất do bộ phận KCS chịu trách
nhiệm.
- Chỉ loại bỏ đợc phế phẩm mà không tìm biện pháp phòng ngừa để tránh
sai sót lặp lại.
- Kết quả kiểm tra gây tốn kém nhiều chi phí mà không làm chủ đợc tình
hình chất lợng.

- Không khai thác đợc tiềm năng sáng tạo của mọi thành viên trong đơn vị
để cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm.
1.4.2. Phơng pháp kiểm tra chất lợng toàn diện ( Total quality control -
TQC).
Phơng pháp kiểm tra chất lợng toàn diện là phơng pháp kiểm tra hoạt động
của các bộ phận trong doanh nghiệp từ hành chính - tổ chức - nhân sự, đến các
quá trình sản xuất: thiết kế - cung ứng - sản xuất - tiêu dùng .
Phơng pháp TQC đã có thay đổi cách tiếp cận về quản lý chất lợng. Đây là
việc kiểm tra, kiểm soát một hệ thống nhằm đạt đợc mức chất lợng dự định.
Việc kiểm tra dựa vào các tiêu chuẩn qui định và phân công cho bộ phận
chuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm ( KCS).
So với phơng pháp trớc, phơng pháp kiểm tra chất lợng (QC), phơng pháp
TQC có u điểm, việc kiểm tra chất lợng sản phẩm đợc tiến hành từ khâu đầu
đến khâu cuối, nên có những nhận xét tình hình của cả hệ thống.
Tuy vậy, do việc kiểm tra chất lợng của cả quá trình sản xuất lại giao cho
một bộ phận chuyên trách ngoài dây chuyền sản xuất, nên không có tác dụng
tích cực đối với hoạt động của hệ thống, thờng gây quan hệ căng thẳng giữa bộ
phận trực tiếp sản xuất với bộ phận kiểm tra. Các bộ phận trực tiếp sản xuất có
tâm lý thực hiện theo yêu cầu của bộ phận kiểm tra, đây chính là nhợc điểm của
phơng pháp này.
1.4.3. Phơng pháp quản lý chất lợng đồng bộ (Total quality management - TQM)
Xuất phát từ nhận định: Chất lợng không chỉ là công việc của một số ít ngời
quản lý, mà còn là nhiệm vụ, vinh dự của mọi thành viên trong một đơn vị kinh
7
tế. Chất lợng sản phẩm muốn đợc nâng cao, phải luôn luôn quan hệ mật thiết với việc
sử dụng tối u yếu tố con ngời và mọi nguồn lực của doanh nghiệp.
Vì vậy, cần phải có những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong quản
lý chất lợng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, nhằm huy động năng lực, nhiệt
tình của mọi thành viên cùng giải quyết các vấn đề chất lợng của công ty, của
doanh nghiệp.

Đó chính là cơ sở xây dựng phơng pháp quản lý chất lợng đồng bộ.
Có nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm " Quản lý chất lợng đồng
bộ" - TQM là quản trị một quá trình, một hệ thống hành chính của công ty -
doanh nghiệp đạt sự tăng trởng lớn.
Theo A. Faygenbaum TQM là một hệ thốn có hiệu quả, thống nhất hoạt
động của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển
khai các tham số chất lợng đã đạt đợc, nâng cao để đảm bảo sản xuất và sử
dụng sản phẩm kinh tế nhất, thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Bảng 1: TQM trong doanh nghiệp
Chú thích:
Các bớc tổng quát sau:
1. Lựa chọn quá trình u tiên để phân tích
8
Đầu vào
Đầu ra
Quá trình SX
Kinh doanh
Đo lờng
Sửa chữa Sai sót
Nguyên nhân
Sai sót
Thử nghiệm đánh
giá
Phát hiện sự suy
giảm
Phân tíchNghiên cứu cách
sửa chữa
Khách
hàng
Ngời cung

ứng
2. Phân tích quá trình
3. Kiểm tra quá trình
- Các chỉ tiêu / bảng điều khiển
- Quan hệ khách hàng ngời cung ứng
- Hợp đồng dịch vụ khách hàng / ngời cung ứng
1.4.4. Một số phơng pháp khác:
Ngoài ba phơng pháp cơ bản vừa nêu trên có thể có một số phơng pháp
khác nh:
- Phơng pháp cam kết chất lợng đồng bộ
- Phơng pháp cải tiến chất lợng toàn bộ công ty
1.5.Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm:
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài:
- Nhu cầu và cầu về chất lợng sản phẩm: Cầu về chất lợng sản phẩm của
ngời tiêu dùng phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là thu nhập của ngời tiêu dùng, đặc
điểm tập quán của ngời tiêu dùng.
Cầu về chất lợng sản phẩm không cố định, nó thay đổi theo thời gian.
- Trình độ phát triển của công nghệ sản xuất: Trình độ công nghệ nó quyết
định các đòi hỏi khách quan về chất lợng sản phẩm. Trong quá trình kinh tế hội
nhập, trình độ chất lợng sản phẩm cũng ngày càng đợc quốc tế hóa.
- Cơ chế quản lý kinh tế: Các yếu tố quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nớc ban
hành chính sách qui định về chất lợng sản phẩm, vai trò của Nhà nớc là xác lập
các cơ sở pháp lý cần thiết về chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản
phẩm, kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của ngời sản xuất trong việc sản xuất
các sản phẩm đã đăng ký tiêu chuẩn chất lợng và bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu
dùng.
1.5.2 Các nhân tố bên trong
- Trình độ tổ chức quản trị và sản xuất tác động trực tiếp và liên tục tới tốc
độ sản xuất doanh nghiệp, nhiều chuyên gia cho là 80% chất lợng sản phẩm do
chất lợng của công tác quản trị quyết định.

9
- Lực lợng lao động trong doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hởng quyết định
tới chất lợng sản phẩm. Trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ
luật, tinh thần hiệp tác, phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp và sâu sắc
tới chất lợng sản phẩm.
- Khả năng về kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp: nó qui định giới hạn
của chất lợng sản phẩm, tính ổn định của chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng
sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ cơ cấu, tính
đồng bộ, tình hình bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy
móc thiết bị, của công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hóa cao,
sản xuất dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt.
- Nguyên vật liệu là hệ thống tổ chức đảm bảo vật t, nguyên vật liệu của
doanh nghiệp. Chủng loại cơ cấu, tính đồng bộ chất lợng của nguyên vật liệu có
ảnh hởng rất lớn và trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Ngoài ra chất lợng hoạt
động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập hệ thống cung
ứng nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiếu biết tin
tởng lẫn nhau giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng nguyên vật liệu.
Tay nghề của công nhân làm việc trực tiếp không đồng đều, dẫn tới chất lợng
sản phẩm sản xuất ra chất lợng không đồng đều.
1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm :
+ Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lợng trong chiến lợc
phát triển kinh tế
Trong chiến lợc phát triển kinh tế, một trong những vấn đề chủ yếu là phải xác
định đợc chiến lợc sản phẩm trong một thời gian nhất định, mà nội dung quan
trọng là phải nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lợng sản phẩm hàng hóa nhằm:
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm (thời gian sử dụng )
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong và ngoài
nớc với những sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lợng sản phẩm hàng

hóa của chiến lợc phát triển kinh tế thờng có các nhóm chỉ tiêu sau:
10
- Chỉ tiêu công dụng
- Chỉ tiêu công nghệ
- Chỉ tiêu thống nhất hóa
- Chỉ tiêu độ tin cậy
- Chỉ tiêu an toàn
1.6.1.Hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hóa
trong sản xuất - kinh doanh
- Chỉ tiêu kích thớc
- Chỉ tiêu sinh thái
- Chỉ tiêu lao động
- Chỉ tiêu thẩm mỹ
- Chỉ tiêu về sáng chế phát minh
Khi kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hóa phải dựa vào tiêu
chuẩn nhà nớc, tiêu chuẩn ngành hoặc các điều khoản của hợp đồng kinh tế
Đây là cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phải
căn cứ vào hợp đồng ngoại thơng, đối với sản phẩm gia công thì dựa vào các chỉ
tiêu trong hợp đồng kinh tế. Tùy theo mục đích sử dụng, chất lợng sản phẩm
hàng hóa có thể chia thành 4 nhóm cơ bản:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lợng mà ngời tiêu dùng
khi mua hàng thờng quan tâm đến để đánh giá chất lợng của sản phẩm hàng
hóa.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ: Đây là nhóm chỉ tiêu thờng dùng để
đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Nó thờng đợc qui định trong
các văn bản tiêu chuẩn, hợp đồng gia công mua bán. Các chỉ tiêu kỹ thật công
nghệ rất nhiều, nhng quan trọng hơn cả là những chỉ tiêu kích thớc, chỉ tiêu cơ
lý .
Việc lựa chọn những chỉ tiêu kỹ thật công nghệ làm cơ sở để kiểm tra
đánh giá một số mặt hàng nào đó, phải xuất phát từ công dụng, đặc điểm cấu

tạo, điều kiện sử dụng cũng nh tỷ trọng của các chỉ tiêu ấy trong toàn bộ các chỉ
11
tiêu đặc trng cho giá trị sử dụng và chất lợng sản phẩm hàng hóa. Ví dụ: đối với
hàng dệt may thờng dùng chỉ tiêu độ bền, độ chịu mài mòn, độ co .
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ: Nhóm này bao gồm các chỉ
tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các đờng nét, sự phối hợp của các yếu tố
tạo hình chất lợng trang trí, màu sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ .
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế: Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất,
giá cả, chi phí cho quá trình sử dụng. Đây là những chỉ tiêu có tính chất tổng
hợp khá quan trọng mà trớc đây quan điểm "kỹ thuật thuần túy" thờng ít chú ý
kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm hàng hóa.
Muốn đi đến một kết luận đúng đắn về mức độ chất lợng của một sản
phẩm nào đó, sau khi kiểm tra các tính năng kỹ thuật, hình dáng trang trí, một
điều quan trọng không thể thiếu đợc là phải xét đến hiệu quả sử dụng của sản
phẩm.
Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm
hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lợng của sản
phẩm hàng hóa cụ thể, căn cứ vào đặc điểm sử dụng và nhiều yếu tố, nh tình
hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện xã hội. Mà chọn những chỉ tiêu chủ
yếu và những chỉ tiêu bổ xung cho thích hợp.
1.7.Đặc điểm về quản lý chất lợng của công ty may Thăng Long:
Do đặc thù của sản xuất nghành may, hơn nữa lại là một Công ty may mặc
xuất khẩu có tỷ trọng hàng may gia công khá lớn, mặt khác khối lợng hàng sản
xuất ra lại quy định bởi nhiều đơn hàng khác nhau, mỗi đơn hàng lại có những
yêu cầu nhất định về đặc tính kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, cũng nh mẫu mã.
Chính vì vậy công tác tính các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm nh: hệ số
cấp bình quân, giá đơn vị bình quân và phơng pháp tỷ trọng là không thể thực
hiện đợc do đó công tác đánh giá chất lợng sản phẩm dựa trên các chỉ tiêu này
cũng trở thành không tởng. Vì lẽ đó mà công tác đánh giá chất lợng sản phẩm
của Công ty may Thăng Long nói riêng và các Công ty may mặc khác nói

chung đều phải có những cách thức và phơng pháp riêng để thực hiện việc đánh
giá chất lợng sản phẩm của mình. ở Công ty may Thăng Long công tác đánh
12
giá chất lợng sản phẩm đợc thực hiện theo từng đơn hàng cụ thể là lô hàng đi
kèm với đơn hàng đó, mỗi lô hàng mà khách hàng ký với Công ty thông qua
những bản hợp đồng đều kéo theo những bản tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật.
Do đó đánh giá chất lợng sản phẩm ở đây là đánh giá sự phù hợp với những yêu
cầu mà khách hàng đã đặt ra hay hiểu theo nghĩa hẹp chất lợng là sự phù hợp.
Có những đơn hàng chỉ yêu cầu sản phẩm làm ra sao cho mức độ chấp nhận đạt
mức bình thờng thậm chí là dới mức bình thờng vì sản phẩm của họ chỉ đem đi
tiêu thụ ở những vùng miền mà ở đó đối với họ nh thế là đủ, là chấp nhận đợc
do đó họ không cần đòi hỏi cao lắm về chất lợng, nhng cũng có những đơn hàng
lại đòi hỏi rất cao về chất lợng nh chất lợng vải, chất lợng phụ liệu, yêu cầu kỹ
thuật khắt khe đến từng chi tiết nhỏ và đơng nhiên thì sản phẩm của họ không
thể nào đem bán ở những vùng nh nông thôn, những miền mà đời sống còn gặp
nhiều khó khăn đợc vì nó liên quan đến giá cả, những sản phẩm nh vậy phải đợc
chào bán ở những thị trờng phù hợp hơn, họ có nhu cầu cao hơn về hàng may
mặc và tất nhiên những sản phẩm đó sẽ đợc tiêu thụ. Mỗi khách hàng của Công
ty đều là những doanh nghiệp mà doanh nghiệp nào cũng phải vì mục tiêu sản
xuất kinh doanh có hiệu quả do đó họ lại phải cung ứng những sản phẩm trên
thị trờng mà họ đã lựa chọn. Chính những thị trờng này lại tác động vào họ để
ký những hợp đồng với Công ty những yêu cầu khác nhau về chất lợng mà do
đó công tác đánh giá chất lợng phải dựa trên sự thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng.
ở Công ty may Thăng Long thờng sử dụng một số nhóm chỉ tiêu kỹ thuật -
- Công nghệ nh:
- Chỉ tiêu kích thớc,
- Chỉ tiêu công nghệ - thiết kế sản phẩm,
- Chỉ tiêu hình dáng thẩm mỹ,
- Chỉ tiêu kinh tế

Các chỉ tiêu nói trên đợc sử dụng hàng ngày trong quá trình sản xuất. Sau
khi phòng Thiết kế - Kỹ thuật nhận tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu khác về sản
phẩm của khách hàng thì tiến hành nghiên cứu tài liệu, trao đổi với khách hàng,
13
thu thập những thông tin cần thiết để có thể tiến hành triển khai sản xuất. Nhân
viên kỹ thuật tiêu chuẩn và nhân viên thiết kế dây chuyền may sẽ đa ra các bảng
thông số kỹ thuật, hình dáng thẩm mỹ, yêu cầu về chất lợng sản phẩm, các hớng
dẫn và yêu cầu về về kết cấu đờng may, qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm
sau đó nhân viên kỹ thuật tiền phơng, các thu hóa, KCS, của xí nghiệp nhận
bảng tiêu chuẩn kỹ thuật và qui trình đó để giải chuyền. Trong quá trình sản
xuất nếu thấy điều gì bất hợp lý và khác với tiêu chuẩn thì phản hồi lại cho nhân
viên ra tiêu chuẩn, qui trình để có sự điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp. Bảng tiêu
chuẩn đó là cơ sở để để đánh giá tính hợp lý về kích thớc sản phẩm, xem sản
phẩm có đạt yêu cầu về chất lợng hay không. Bảng qui trình công nghệ là cơ sở
để đánh giá sự hợp lý hóa các thao tác may sao cho tiết kiệm thời gian, năng
suất - chất lợng cao, chi phí thấp, giá thành hạ trong quá trình sản xuất tại các xí
nghiệp may.
Trong chỉ tiêu công nghệ thì việc thiết kế sản phẩm ban đầu cũng rất quan
trọng bởi nó là công việc đầu tiên của việc chế tạo sản phẩm. Nếu việc thiết kế
ban đầu đợc tiến hành một cách trôi chảy thì công việc tiếp theo sẽ thuận lợi rất
nhiều. Để tiến hành thiết kế một sản phẩm đa vào sản xuất thì nhân viên thiết kế
sản phẩm phải kết hợp cùng nhân viên tiêu chuẩn, nhân viên thiết kế dây
chuyền may cùng nghiên cứu để đa ra một sản phẩm sao cho khi đa vào sản
xuất hàng loạt ngời công nhân thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi và có thể
sử dụng đợc các thiết bị gá lắp nhằm tăng suất lao động và cung cấp kịp thời
những sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Nó góp phần quyết định
thành công của một sản phẩm. Do đó, hoạt động đánh giá và cải tiến quá trình
thiết kế là yêu cầu không thể thiếu, cung cấp cho nhà thiết kế những thông tin
và dữ liệu về những chi tiết cha phù hợp của mẫu thiết kế và các hớng khắc
phục nhằm tạo các sản phẩm tối u nhất.

Các nhóm kiểm tra các quá trình trong phạm vi trách nhiệm của mình để
cải tiến phơng thức hoạt động để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Các hoạt đông đối
chiếu chuẩn đợc sử dụng cho việc so sánh với các tổ chức có kỹ thuật tơng đơng
nhng cho kết quả biến động ít hơn, chu kỳ sản xuất ngắn hơn và chi phí ít hơn.
14
§iÒu nµy t¹o c¬ héi cho c¸c c¸ nh©n cã c¬ héi xem xÐt, cã thÓ so s¸nh ®îc c¸c
kÕt qu¶ cña qu¸ tr×nh.
15
PHầN II: Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm của
công ty may Thăng Long
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Thăng Long:
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long.
+ Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long joinstock Garment Company (ThaLoGa).
+ Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam.
+ Địa chỉ: 250 Minh Khai quận Hai Bà Trng Hà Nội.
+ Nghành nghề kinh doanh: May mặc, gia công may mặc.
+ Tel: (84.4) 8623375 8623053 - 8623373.
+ Fax: 04 8623374.
E-mail: ;
+ Mạng lới đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
- Trung tâm thơng mại 39 Ngô Quyền.
- Cửa hàng thời trang và cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Công ty ở 250
Minh khai Hai Bà Trng Hà Nội.
- Cửa hàng Tràng Tiền Plaza.
- Chi nhánh khác.
Ngoài các bộ phận, các xí nghiệp tập trung tại Công ty ở phố Minh Khai,
Công ty may còn có các chi nhánh khác nh ở Hải Phòng, Nam Định, Hà Tây.
2.2.Quá trình phát triển của công ty May Thăng Long:
Ngày 8 tháng 5 năm 1958, Bộ ngoại thơng thành lập công ty may mặc

xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất khẩu tạp phẩm, công ty có trụ sở ở 15 Cao
Bá Quát, tiền thân của công ty may Thăng Long ngày nay. Công ty may mặc
xuất khẩu ra đời là sự mở đầu có tính chất lịch sử khai sinh ra nghành may mặc
xuất khẩu Việt Nam. Đây là công ty đầu tiên đa hàng may mặc của Việt Nam ra
thị trờng nớc ngoài.
16
Tên gọi công ty may Thăng Long chính thức ra đời vào tháng 6 năm 1992
(Thuộc VINATEX- trực thuộc Bộ công nghiệp).
Ngày đầu thành lập, tổng số cán bộ của công ty chỉ có 28 ngời với khoảng
550 công nhân. Dây chuyền sản xuất chỉ với 3 ngời với năng suất thấp, chỉ đạt 3
áo/1ngời/1ca.
Với sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của cán
bộ công nhân viên, công ty đã từng bớc tháo gỡ khó khăn ban đầu để đa công ty
vào sản xuất đúng kế hoạch đề ra.
Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của công ty thành những giai
đoạn cụ thể trên cơ sở dựa trên những nét đặc trng và thành quả tiêu biểu của
từng giai đoạn cụ thể sau:
+ Từ năm 1958 - 1965. Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển, địa
điểm nơi sản xuất của công ty còn phân tán, tuy nhiên đã đợc trang bị khá đầy
đủ máy khâu đạp chân và công nhân thợ may bên ngoài.
+ Từ năm 1966 - 1975. Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ảnh hởng rất
nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, sau khi chiến tranh kết
thúc công ty bắt tay ngay vào khôi phục hậu quả, ổn định sản xuất và đổi mới
công tác quản lý. Đó là thời kỳ bắt đầu bớc vào sản xuất công nghiệp của công
ty. Công ty đã thay máy may đạp chân bằng máy may công nghiệp, ngoài ra
còn có trang bị thêm máy móc chuyên dùng nh máy thùa, máy đính cúc, máy
cắt gọt, máy dùi dấu Mặt bằng sản xuất đ ợc mở rộng dây chuyền sản xuất đã
lên tới 27 ngời, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/ngời/ca.
+Từ 1975-1980. Sau khi đất nớc thống nhất, công ty bớc vào thời kỳ phát
triển mới. Công ty từng bớc đổi mới trang thiết bị, chuyển hớng phát triển sản

xuất kinh doanh mặt hàng gia công. Tên gọi xí nghiệp may Thăng Long ra đời
vào năm 1980. Sản phẩm của công ty đặc biệt là áo sơ mi xuất khẩu đã đợc xuất
đi nhiều nớc chủ yếu là Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu.
+Từ 1980-1990. Đây là giai đoạn hoàng kim trong sản xuất kinh doanh
của công ty kể từ khi thành lập, vào giai đoạn này, một năm công ty xuất khẩu
17
đợc 5 triệu áo sơ mi (3 triệu sang Liên Xô cũ, 1 triệu sang Đông Đức, còn lại
sang các thị trờng khác).
Ngày 2/8/1991 tới nay công ty đợc Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ thơng mại
cho phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6/1992 xí nghiệp may Thăng Long đổi tên
thành công ty may Thăng Long. Công ty đã vay vốn ngân hàng để đầu t đổi mới
trang thiết bị nâng cấp nhà xởng, nhà điều hành nâng cao tay nghề công nhân
và tinh giảm biên chế. Từ những biện pháp đó mà sản xuất kinh doanh của công
ty dần dần phục hồi và phát triển.
Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long đợc chính phủ và bộ công nghiệp
cho phép chuyển thành công ty cổ phần may Thăng Long với 51% vốn nhà nớc
và 49% vốn do các cổ đông đóng góp.
Cho đến nay là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, Công ty cổ
phần may Thăng Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp đầu đàn của
ngành may Việt Nam.
2.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty May Thăng Long:
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm :
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong và ngoài nớc.
+ Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lợng cao cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ đối với
Nhà nớc, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của công nhân
viên trong Công ty.
+ Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nớc, báo cáo định kỳ lên

Tổng công ty,tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo củaTổng công ty.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định
của luật pháp trong phạm vi quản lý của công ty.
+ Nh vậy dự kiến xây dựng kế hoạch sản xuất phải dựa vào khả năng tiêu thụ
sản phẩm của thị trờng. Căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty về máy móc
thiết bị, đội ngũ công nhân viên sản xuất, khả năng về năng lực kỹ thuật để tổ
18
chức sản xuất đạt chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra, đó là tiếp tục sản xuất các
sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trờng quốc tế cũng
nh thị trờng nội địa.
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của may Thăng Long
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
19
P. Kiểm
tra chất
lượng
Phòng
kỹ
thuật
CL
Phòng
Kho
CBSX
Phòng
KH-
XNK
Phòng
Thị
trường
Cửa

hàng
Thời
Trang
Văn
phòng
Phòng
Kế
toán
tv
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
P TGD điều hành kỹ
thuật chất lượng
P TGD điều hành
sản xuất
P TGD điều hành
nội chính
XN. Nam
Hải
XN 1
XN 2 XN 3
TT. Hoà
Lạc
XN phụ
trợ
Từ tháng 1/2004, Công ty may Thăng Long đã chính thức đợc cổ phần hoá theo
chủ trơng của nhà nớc.Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm:
2.3.1 Cấp công ty:

+ Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ ): là cơ quan quyền lực cao nhất của
công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lợc phát triển dài hạn của
công ty. Các vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định thờng đợc thực hiện thông qua biểu
quyết. Nghị quyết đợc thông qua khi có trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp
ĐHĐCĐ đồng ý. Các vấn đề về ĐHĐCĐ đợc quy định tại Luật Doanh Nghiệp
và chi tiết thao điều lệ của công ty. ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát của công ty.
+ Hội đồng quản trị ( HĐQT ): là cơ quan quản lý của công ty, đứng đầu
là Chủ tịch HĐQT. Thay mặt HĐQT điều hành công ty là Tổng giám đốc.
HĐQT hoạt động tuân thủ theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của
công ty.
+ Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ, đứng đầu
là trởng ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc: là ngời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đợc giao.
Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm hay miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, gồm có các Phó Tổng
giám đốc sau:
- Phó Tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho
Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty.
-Phó Tổng giám đốc sản xuất: có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp Tổng giám
đốc về mặt đời sống nhân viên và điều hành các dịch vụ đời sống
20
2.3.2. Các xí nghiệp may
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về việc:
- Quản lý tài sản của Cty hiện có tại đơn vị bao gồm: Nhà xởng, máy móc thiết

bị và các công cụ lao động, vật t hàng hoá khi nhận từ kho Công ty về.
- Quản lý lao động và các chế độ chính sách với ngời lao động theo quy định
của nhà nớc và Công ty đảm bảo đời sống CBCNV đơn vị đợc nâng cao và cải thiện.
- Tổ chức phân công lao động, đảm bảo công tác an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ, công tác vệ sinh công nghiệp, các yêu cầu của khách hành khi
kiểm tra đánh giá.
a) Nhiêm vụ
- Công tác quản lý tài sản và lao động
- Quản lý công tác kỹ thuật, chất lợng
- Tổ chức kiểm tra chất lợng nguyên nhiên liệu trớc khi đa vào sản xuất.
- Công tác tổ chức sản xuất
b)Quyền hạn
Giám đốc xí nghiệp có tất cả các quyền hạn liên quan đến hoạt động sản xuất
và kinh doanh trong xí nghiệp mình quản lý: Có quyền ngừng hoặc tiếp tục sản
xuất nếu thấy cần thiết. Điều động lao động trong xí nghiệp...
. Phòng kĩ thuật chất lợng
a) Nhiệm vụ: Tham mu giúp tổng giám đốc các lĩnh vực công tác: nh
tham mu về công nghệ (triển khai kĩ thuật từ khâu đầu đến khi khách hàng
chấp nhận..), tham mu cơ điện... Quản lý an toàn lao động, vệ sinh an toàn môi
trờng điều kiện làm việc. Quản lý hệ thống chất lợng của Công ty...
b) Quyền hạn
Đợc quyền kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kĩ thuật. Đ-
ợc quyền đình chỉ sản xuất với các trờng hợp vật t, công đoạn sản xuất không
đạt chất lợng hoặc trong sản xuất của các đợn vị khi không đảm bảo an toàn lao
động. Kiểm soát việc quản lý hồ sơ chất lợng trong toàn bộ hệ thống chất lợng.
Đề xuất biện pháp khắc phục phòng ngừa và xử lý sản phẩm không phù hợp.
21
Làm việc trực tiếp với khách hàng về công tác kĩ thuật, định mức tiêu hao
nguyên nhiên phụ liệu.
. Phòng thị trờng

a) Nhiệm vụ: Tham mu giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực
- Nghiên cứu tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm khách hàng.
- Giao dịch, đàm phán với khách hàng để kí các hợp đồng kinh tế theo
đúng luật pháp Việt Nam và theo luật pháp Quốc tế.
- Giải quyết các khiếu nại với khách hàng (nếu có)
b)Quyền hạn
- Đợc quyền chủ động tìm kiếm khách hàng và đàm phán ký kết hợp
đồng kinh tế trong phạm vi parem giá ký cho phép và đề xuất Tổng giám đốc
các trờng hợp ngoài phạm vi quy định.
- Đợc quyền kiểm soát các tiến độ và năng lực sản xuất của Công ty để
có kế hoạch tìm kiếm thêm thị trờng, tìm kiếm thêm khách hàng đảm bảo sản
xuất và phát triển của Công ty.
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
a) Nhiệm vụ:
- Tham mu giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực công tác có liên quan.
- Kế hoạch, xây dựng SX - tiêu thu ngắn hạn, trung han, dài hạn, tổng
hợp, báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh. Cung cấp nhu
cầu nguyên phụ liệu và cung ứng nguyên phụ liệu mua trong nớc phục vụ nhu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Các thủ tục xuất nhập khẩu, các thủ tục
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, các thủ tục thanh lý hợp đồng với khách
hàng khi kết thúc hợp đồng, thanh khoản hợp đồng với cơ quan thuế và Hải
quan. Xây dựng kế hoạch đầu t và tổ chức thực hiện các công trình đầu t và xây
dựng cơ bản.
- Thanh quyết toán NPL với khách hàng khi kết thúc hợp đồng
22
b)Quyền hạn :
- Đợc quyền kiểm tra tất cả các đơn vị liên quan đến quá trình sản xuất
và việc kiểm tra sử dụng nguyên phụ liệu.
- Ký tắt các phiếu đề xuất của các đơn vị liên quan đến vật t phụ liệu
phục vụ sản xuất trớc khi Ban Tổng giám đốc duyệt.

- Đợc quyền kiểm tra tất cả các đơn vị liên quan đến quá trình sản suất
khi không thực hiên đúng cam kết trong hợp đồng.
- Đợc quyền tham gia ký hợp đồng tham gia gia công với các vệ tinh khi
Công ty không đáp ứng đợc năng lực sản xuất trong trờng hợp giá ký trong
phạm vi cho phép.
Phòng kế toán tài vụ
a)Nhiệm vụ
- Tham mu cho giám đốc các lĩnh vực có liên quan đến Tài chính kế toán.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động tài chính: Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
hoạt động tài chính nh: Doanh thu, vốn, chi phí, nộp ngân sách nhà nớc, lợi tức
cổ đông... Xây dựng phơng án phân chia và sử dụng các quỹ. Xây dựng các kế
hoạch vay vốn và sử dụng nguồn vốn. Xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế tạm
ứng tiền, quy chế mua bán vật t hàng hoá.
- Quản lý công tác kế toán tài chính: Tổ chức việc phân bổ kế hoạch tài
chính đã đợc Tổng giám đốc phê duyệt. Giám sát hoạt động tài chính, các
khoản thu, chi, các khoản kế toán phát sinh. Tổ chức ghi chép, thống kê, tổng
hợp, phân tích hiệu quả tài chính. Báo cáo phân tích sử dụng các nguồn vốn, tài
sản cố định, vốn cố định, vốn lu động..
- Tổ chức phổ biến thực hiện chế độ tài chính kế toán. Tổ chức hớng dẫn
và thực hiện kiểm tra các quy định về luân chuyển chứng từ nội dung thiết lập
chứng từ từng đối tợng kế toán và phơng pháp theo dõi ghi chép. Tổ chức đào
tạo và bồi dỡng nghiệp vụ kế toán, chế độ chính sách mới về kế toán tài chính
hiện hành của nhà nớc cho đơn vị.
- Tổ chức bảo quản lu chữ các tài liệu kế toán: tổ chức quản lý cá tài liệu
kế toán theo đúng quy định của nhà nớc. Lu chữ các tài liệu kế toán, thu chi,
23
các báo cáo tài chính, các quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của
Công ty và nhà nớc.
b)quyền hạn
- Đợc quyền chủ động giải quyết cá vấn đề tài chính theo kế hoạch đã đ-

ợc Tổng giám đốc phê duyệt và uỷ quyền.
- Đợc quyền kiểm tra, kiểm soát việc thu, chi tài chính của tất cả các đơn
vị theo phơng án khoán hoặc các quy định của Công ty.
. Văn phòng
a)Nhiệm vụ: Tham mu và giúp Tổng giám đốc các lĩnh vực sau:
- Xây dựng và quản lý bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty: Xây dựng
mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong Công ty phù hợp với
tình hình thực tế của Công ty. Quản lý lao động, hồ sơ nhân sự, con dấu, các tài
liệu quan trọng của Công ty, tài sản quan trọng của Công ty và phơng tiện đi lại
của CBCNV trong Công ty cũng nh của khách đến Công ty làm việc. Xây dựng
hệ thống quy chế, nội quy bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự trị an. Kiểm tra
đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đã đợc lãnh đạo Công ty
phê duyệt.
- Quản lý các chế độ chính sách đối với ngời lao động, Công ty và nhà nớc.
- Đào tạo nguồn nhân lực.
- Quản lý và tổ chức phục vụ đời sống, quản trị trong Công ty.
- Quản lý công tác thi đua khen thởng.
b)Quyền hạn
- Trực tiếp giao dịch với các cơ quan hữu quan có liên quan đến lĩnh vực
công tác đợc giao.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc ký văn bản có tính chất nội bộ trong Công ty,
các văn bản có tích chất hành chính quản trị gửi ra ngoài Công ty, các xác nhận
liên quan đến chế độ chính sách ngời lao động.
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện nội quy kỷ luật, lao động của đơn
vị, cá nhân ngời lao động, các chế độ chính sách ngời lao động.
Phòng chuận bị sản xuất
24
a)Nhiệm vụ
- Quản lý nguyên phụ liệu, thanh phẩm và hàng hoá trong hệ thống kho tàng.
- Tổ chức tiếp nhận và cấp phát nguyên phụ liệu, vật t, hoá chất... phục vụ

sản xuất.
b) Quyền hạn
- Đợc quyền từ chối cung cấp hàng hoá có trong kho khi cha có lệnh
hoặc ý kiến của lãnh đạo Cty.
- Đợc quyền từ chối nhập những hàng không đạt tiêu chuẩn chất lợng khi cha có
xác nhận của KCS Cty hoặc không đầy đủ thủ tục hoá đơn, chứng từ...
Phòng KCS (Kiểm tra chất lợng sản phẩm ):
a) Nhiệm vụ:Cũng giống nh bao Công ty may mặc khác sản xuất và gia
công sản phẩm may mặc cho khách hàng để chinh phục nhu cầu thị trờng
ngoài nớc cũng nh thị trờng trong nớc. Công ty may Thăng Long lấy việc
kiểm tra chất lợng là một trong những công việc cần thiết trong chiến lợc
sản phẩm của mình. Chính vì vậy mà bộ máy kiểm tra chất lợng cũng đợc
bố trí và tổ chức khá qui mô đầy đủ có khả năng bao quát một lợng hàng
lớn. Những thành viên của bộ máy kiểm tra này đều là những ngời có
trình độ và tâm huyết, kinh nghiệm trong vấn đề kiểm tra chất lợng.
b) Chức năng:Bộ phận kiểm tra chất lợng chia làm hai cấp, đó là KCS Công
ty và KCS xí nghiệp, mỗi bộ phận lại có chức năng nhiệm vụ riêng, KCS
Công ty chịu sự chỉ đạo từ giám đốc điều hành kỹ thuật cùng với phòng
Thiết kế - Kỹ thuật tham mu cho ban giám đốc xây dựng các bản tiêu
chuẩn thành phẩm giao cho các xí nghiệp và kiểm tra thành phẩm trớc
khi nhập kho Công ty, trớc khi giao cho khách hàng, còn KCS xí nghiệp
chịu trách nhiệm cố vấn cho giám đốc xí nghiệp về tiêu chuẩn kỹ thuật,
trực tiếp giám sát kiểm tra quá trình sản xuất.
Xí nghiệp phụ trợ
a)Nhiệm vụ
- Sửa chữa và bảo dỡng máy móc thiết bị :
25

×