Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vốn tự có trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.96 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CĨNG TIMING

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ VỐN Tự CÓ TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

• MAI HỒNG ĐỨC DUY

TĨM TẮT:
Bài viết này tập trung phân tích những hạn chế, bất cập một số quy định của Thông tư số

22/2019/TT - NHNN ngày 15/11/ 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Ngân
hàng Nhà nước. Trên cơ sở đó, tác giả hình thành những kiến nghị, đề xuất, nhằm hồn thiện các
quy định pháp luật về vốn tự có trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cho phù hợp
với thơng lệ quốc tế và tiến trình hội nhập của thị trường tiền tệ - ngân hàng Việt Nam đối với khu
vực và quốc tế.
Từ khóa: vốn, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an tồn vốn, tài sản có rủi ro, ngân hàng thương mại.

1. Đặt vân đề
Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn tự có là một
trong những yếu tố quan trọng, quyết định năng
lực tài chính của NHTM, đặc biệt còn giúp các
ngân hàng đương đầu với các cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ trên phạm vi tồn cầu. Ngồi ra,
vốn tự có đóng góp cho khối nguồn vốn nói chung
để hình thành tổng tài sản của NHTM. Vì vậy,
vốn tự có càng lớn, NHTM càng mạnh và càng
vững chắc.


Trên bình diện quốc tế, để đánh giá sức mạnh
tài chính của NHTM, giới nghiên cứu, cũng như
lãnh đạo ngân hàng đã và đang tiếp tục xác định
vôn tự có theo Basel III1. Trong thực tiễn, Basel

280 SỐ 19-Tháng 8/2021

III về xác định vốn tự có là chuẩn mực phổ quát,
tiên tiến bậc nhất trên thế giới hiện nay. Chuẩn
mực này không chỉ áp dụng tại các nước thành
viên chính thức2 của Basel III mà cịn được cập
nhật trên phạm vi tồn cầu.
Theo quy định hiện hành, có nhiều khái niệm
liên quan nhất định đến vốn tự có. Theo Luật
Doanh nghiệp năm 2020, “vốn điều lệ”3 là tổng
giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở
hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được
đăng ký mua khi thành lập cơng ty cổ phần.
Ngồi ra, Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010


TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM

quy định “vốn pháp định”4 là vốn tối thiểu 3.000
tỷ đồng (Ba ngàn tỷ đồng) mà NHTM buộc phải
duy trì trong si thời gian hoạt động. Bên cạnh
đó, “vốn tự có”5 ghi nhận tại Thơng tư số
22/2019/TT - NHNN bao gồm vốn chủ sở hữu và

tài sản nợ phải trả dài hạn. Như vậy, trong lĩnh
vực ngân hàng, “vốn tự có” là vốn được hình
thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau mà NHTM
có quyền sử dụng để thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình.
Tại Việt Nam, để bảo đảm năng lực cạnh tranh
của NHTM trong xu thế hội nhập sâu rộng của thị
trường tài chính - tiền tệ Việt Nam đối với khu vực
và quốc tế thì quy định về vốn tự có của NHTM
trở thành đề tài mang tính thời sự quốc gia. Trong
phạm vi bài viết này, tác giả phân tích đánh giá
thực trạng pháp luật về vốn tự có trong lĩnh vực
ngân hàng, từ đó đề xuất các kiến nghị hồn thiện
pháp luật về vốn tự có trong hoạt động của NHTM
hiện nay.
2. Thực trạng pháp luật về vơn tự có trong
hoạt động của ngân hàng thương mại
Luật Các tổ chức tín dụng sơ' 47/2010/QH12
đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua
ngày 16 tháng 6 năm 2010 (Luật Các TCTD năm
2010), Thông tư số 22/2019/TT - NHNN ngày 15
tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quỵ định các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn bản
pháp luật có liên quan đã hình thành hành lang
pháp lý cho NHTM hoạt động an toàn và hiệu
quả trong thời gian qua. đặc biệt đóng góp to lớn
cho cơng tác kiểm sốt vơn tự có của NHTM hiệu

quả. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, các quy định
này bước đầu bộc lộ một sô'hạn chế, bất cập nhất
định như sau:
ĩhứ nhất, quy định vốn tự có bảo đảm bù đắp
tổn thất do rủi ro tín dụng cần bổ sung đầy đủ và
toàn diện hơn.
Trong nền kinh tê' hiện đại, NHTM đã và đang
tiếp tục là trung gian tài chính, thu hút tiền gửi,
cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ tài chính - tiền tệ
và tham gia các hoạt động đầu tư tài chính khác.

Dĩ nhiên, nguồn vơn là một trong những tiêu chí
quan trọng quyết định quy mô lớn nhỏ của
NHTM. Nguồn vô'n này lớn dần theo thời gian,
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tại khoản
1 Điều 2 Nghị định sơ' 86/2019/NĐ-CP ngày
14/11/2019 của Chính phủ quy định mức vơ'n
pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi thì mức vơ'n pháp định của
NHTM là 3.000 tỷ đồng (Ba ngàn tỷ đồng). Đây
là vơ'n ban đầu, khơng được giảm và phải duy trì
trong suốt q trình hoạt động.
Cùng với vơ'n pháp định như trên, nguồn vốn
của NHTM không ngừng được bổ sung thông qua
hoạt động kinh doanh. Tại Điều 8 Thông tư sô'
22/2019/TT - NHNN, nguồn vốn tự có của NHTM
được phân chia thành 2 cấp. cấp 1 gồm: (i) vốn
điều lệ, (ii) quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, (iii)
quỹ đầu tư phát triển, (iv) quỹ dự phịng tài chính,
(v) vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản

cô' định, (vi) lợi nhuận chưa phân phôi, (vii) thặng
dư vô'n cổ phần, (viii) chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Cấp 2 gồm: (i) 50% phần chênh lệch tăng do đánh
giá lại tài sản cô' định, (ii) 40% phần chênh lệch
tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn, (iii) dự phòng chung, (iv) trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành. Việc
phân cấp vốn tự có theo Phục lục 1 Thơng tư số
22/2019/TT-NHNN có ý nghĩa lớn nhằm xác định
sô' lượng nguồn vốn tương ứng với các rủi ro phát
sinh như: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi thị
trường. Trên cơ sở đó, dự liệu khả năng bù đắp
những tổn thất phát sinh trong trong tương lai.
Ngoài ra, tại 2 Điều 9 Thông tư sô' 22/2019/TT
- NHNN quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi phải thường xun duy trì tỷ lệ an tồn
vốn tối thiểu 9% và áp dụng cơng thức như sau:

Tỷ lệ an tồn
vốn tơl thiêu (%)

_
~

Vơh tự có
Tổng tài sản Có rủi ro

Trong đó,
Vốn tự có: vốn cấp 1 & 2 được liệt kê tại Điều
8 Thông tư sơ' 22/2019/TT-NHNN như trên.

Tài sản Có rủi ro: có 06 nhóm tài sản và cam
kết ngoại bảng, tương ứng hệ sơ' rủi ro là nhóm 1:

SỐ 19-Tháng 8/2021 281


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
0%, nhóm 2: 20%, nhóm 3: 50%, nhóm 4: 100%,
nhóm 5: 150%, nhóm 6: 200% theo Phụ lục 02
Thơng tư số 22/2019/TT - NHNN. Ví dụ, ngân
hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước:
100.000.000VNĐ, cùng lúc ngân hàng mua
150.000.000VNĐ trái phiếu doanh nghiệp trên thị
trường vốn. Lượng vốn mà ngân hàng cần có để
bù đắp rủi ro, tiền gửi: 100.000.000VNĐ X 0%
(0% trọng số áp dụng cho tài sản có rủi ro nhóm 1)
X 9% = 0VNĐ và trái phiếu: 150.000.000VNĐ X
100% (100% trọng sô' áp dụng cho tài sản có rủi ro
nhóm 4) X 9% = 13.500.000VNĐ.
Qua ví dụ nêu trên, để bảo đảm trái phiếu giữ
nguyên giá trị 150.000.000VNĐ (tài sản có rủi ro)
trước biến động tỷ giá, thì NHTM phải duy trì vốn
tự có 13.500.000VNĐ bù đắp sự giảm giá của trái
phiếu; tương đương tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bắt
buộc là 9% so với tài sản có rủi ro tương ứng hệ số
chuyển đổi rủi ro 100%. Việc phân loại tài sản có
rủi ro, từ thấp nhất 1% đến cao nhất 200% có ý
nghĩa lớn nhằm xác định được những tổn thất tín
dụng phát sinh và cơ chế bù đắp tương ứng. Việt
Nam quy định tỷ lệ an tồn vơ'n tối thiểu 9% là

khá cao. Đây là thách thức lớn đô'i với ngân hàng
và hệ thống ngân hàng, đặc biệt là đơ'i với các
NHTM có quy mơ nhỏ.
Trên thế giới, tại các nước kinh tế phát triển,
đặc biệt các quốc gia thành viên chính thức của
Basel III, nguồn vốn của NHTM được phân chia
thành 3 cấp tương ứng với 3 mức độ rủi ro, gồm:
(i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro hoạt động và (iii) rủi
thị trường. Theo đó, vốn cấp 1 là vốn chủ sở hữu
và xem như chủ sở hữu có chất lượng cao nhất,
bảo đảm bù đắp các rủi ro phát sinh, đặc biệt là
rủi ro tín dụng, vốn cấp 1 bao gồm: (i) vốn cổ
phần phổ thông, (ii) thặng dư vốn cổ phần, (iii) cổ
phiếu thường, (iv) lợi nhuận giữ lại, (v) các khoản
thu nhập khác và dự trữ đã công bố, (vi) vốn cổ
phần phổ thông công ty con hợp nhất, (vii) vốn
chủ sở hữu khác, (viii) các công cụ ngân hàng
phát hành, (ix) thặng dự vốn cổ phần chưa tính
vào vốn cấp 1, (x) các công cụ công ty con phát
hành bên thứ ba nắm giữ, (xi) vốn cấp 1 khác. Áp
dụng tiêu chuẩn phân chia nguồn vốn thành 3 cấp:
vô'n cấp 1 bù đắp rủi ro tín dụng, trong khi vốn cấp
2 cho rủi ro hoạt động và vốn cấp 3 bảo đảm rủi ro

282 SỐ 19-Tháng 8/2021

thị trường. Tiêu chuẩn này phổ biến trên phạm vi
tồn cầu, được ứng dụng thành cơng ở nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Thực hiện đối chiếu, so sánh Thông tư số

22/2019/TT - NHNN với Basel III về xác định vốn
chủ sở hữu có sự khác biệt đáng kể về danh mục
vốn, Việt Nam quy định vốn cấp 1 có 8 danh mục
vốn, trong khi Basel III ghi nhận 11 danh mục vốn.
Qua đó cho thấy, quy định của Việt Nam xác định
vốn tự có chưa đầy đủ, toàn diện, chưa đạt tiêu
chuẩn của Basel III, cần bổ sung thêm một sơ'
danh mục vơ'n có chất lương.Như vậy, một sơ'
danh mục vốn có thanh khoản cao, cần được chọn
lọc và bổ sung vốn cấp 1 phù hợp. Ngoài ra, Việt
Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%, cao
hơn 1% Basel III (8%), cần điều chỉnh phù hợp.
Thứ hai, quy định của Việt Nam về xác định tài
sản có rủi ro cịn nhiều bất cập.
Tại mục I2b Điều 1 Quyết định sô' 986/QĐTTg ngày 08/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành
Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030, mục tiêu cụ thể “phấn đấu đến
cuô'i năm 2025, tất cả các NHTM áp dụng Basel II
theo phương pháp tiêu chuẩn, triển khai thí điểm
áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao tại
NHTM Nhà nước nắm cổ phần chi phối và NHTM
cổ phần có chất lượng quản trị tốt đã hoàn thành
áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn”.
Qua đó, cho thấy, phương pháp tiêu chuẩn và
phương pháp nâng cao mang ý nghĩa lớn, có tầm
quan trọng chiến lược. Hai phương pháp này cho
phép xác định thông sô' rủi ro đúng bản chất của
tài sản bảo đảm phân loại tài sản có rủi ro chính
xác. Phương pháp chuẩn hóa (Standardised

Approach - SA) cho phép NHTM sử dụng kết quả
xếp hạng tín dụng của các cơng ty xếp hạng tín
dụng độc lập để xác định trọng sô' rủi ro của tài
sản. Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực
hiện nhưng giao nhiều quyền cho cơ quan giám
sát. Phương pháp nâng cao (Internal Ratings
Based Advanced Approach - IRBAA) căn cứ trên
kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đi kèm điều
kiện: dữ liệu có lịch sử, minh bạch, đầy đủ, chi phí
thu thập tốn kém. Do vậy, phương pháp này u
cầu NHTM có một hệ thơng công nghệ thông tin


TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
chuẩn và tiến tiến. Đây là một thách thức lớn đối
hệ thống NHTM hiện nay.
Đến nay, Việt Nam mới tiếp cận phương pháp
tiêu chuẩn mà chưa đạt được như chiến lược phát
triển ngân hàng theo Quyết định số 986/QĐ - TTg.
Cụ thể, “khoản phải địi Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước hoặc khoản phải địi được
Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo
lãnh thanh toán hoặc khoản phải địi được bảo
đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh
thanh tốn” theo Phụ lục 02 Thơng tư số
22/2019/TT - NHNN được phân vào tài sản có rủi
ro nhóm 1, hệ số rủi ro 0%. Trong khi đó, Basel III
ghi nhận tài sản này hệ sơ' rủi ro là 20%, tiềm ẩn
rủi ro nhâ't định. Để xác định tài sản có rủi ro

chính xác, Việt Nam nên tuân thủ phương pháp
chuẩn hóa (SA) của Basel III về phân nhóm tài
sản có rủi ro và hệ sơ' rủi ro, tránh giải thích ngoại
lệ và kéo dài lộ trình thực hiện, hạn chê' năng lực
cạnh tranh quô'c tê'đô'i với hệ thống NHTM.
Thứ ba, quy định định dữ liệu tính tốn đầu vào
chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Theo quy định tại 2 Điều 9 Thông tư sô'
22/2019/TT-NHNN quy định ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xun
duy trì tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu 9% và áp dụng

Inhư cơng thức sau:
Tỷ lệ an tồn
Vvơh tơi thiêu (%)

Vốn tự có
— —-—-——------ X1OO%
Tổng tài sản Có rủi ro

Giả sử NHTM tuân thủ tuyệt đối quy định nêu
jrên, liệu rằng kết quả tính tốn của cơng thứctrên
có đáng tin cậy khơng? tỷ lệ an tồn vốn có chính
xác không? Dĩ nhiên, kết quả nêu trên phải được
thẩm định theo quá trình, tức là dữ liệu đầu vào
phải chuẩn, phương pháp chuẩn thì mới chắc rằng
kết quả chính xác và hiệu quả. Trong thực tiễn,
hiện nay, Việt Nam vẫn sử dụng dữ liệu theo
chuẩn mực kê' toán riêng (VAS - Vietnamese
Ỉxounting Standards). Chuẩn mực kê' toán này

n những khác biệt so với báo cáo tài chính quốc
te (IFRS - International Financial Reporting
Standarts).
Trên bình diện quốc tế, kết quả thống kê của

IFRS.org đã chỉ ra rằng, đến tháng 4/2018, có 144
quốc gia và vùng lãnh thổ trong sô' 166 quốc gia
và vùng lãnh thổ được khảo sát đã bắt buộc sử
dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tê' (IFRS).
Phần lớntrong nhóm 22 quốc gia và vùng lãnh thổ
cịn lại đã cho phép hoặc đang tronglộ trình triển
khai áp dụng IFRS). Chỉ cịn7 quốc gia, trong đó
có Việt Nam vẫn chỉ sử dụng chuẩn mực kế toán
riêng6. Chuẩn mực kê' tốn Việt Nam (VAS) cịn
một sơ' bâ't cập nhâ't định sau đây: (i) VAS hiện
chưa có quy định cho phép tài sản và nợ phải trả
được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm
báo cáo; (ii) VAS 21 quy định báo cáo tài chính
khơng bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vơ'n chủ
sở hữu; (iii) VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài
sản cô' định là bâ't động sản, nhà xưởng và thiết bị
trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa
tài sản đi góp vơ'n liên doanh, liên kết, chia tách,
sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận
phần tổn that tài sản hàng năm; (iv) VAS 11 quy
định lợi thê' thương mại được phân bổ dần trong
thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua trong
giao dịch hợp nhâ't kinh doanh. Trong khi đó, IFRS
3 quy định doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi
thế thương mại tổn thất. Hay nói khấc đi, VAS cịn

một sơ' chuẩn mực chưa đáp ứng IFRS.
Như vậy, quy định của Việt Nam về phân loại
vốn, xác định tài sản rủi ro và dữ liệu đầu vào để
tính tốn tỷ lệ an tồn vốn chưa phù hợp với Basel
III và báo cáo tài chính q'c tê (IFRS).
3. Một sơ' đề xuất hồn thiện pháp luật về
vổh tự có trong hoạt động của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, thực hiện phân chia vốn thành 3 cấp
theo Basel III. Hoặc Bổ sung Điều 8 Thông tư số
22/2019/TT - NHNN phù hợp.
Trong thực tiễn, việc phân chia vô'n của NHTM
thành 3 câ'p mang ý nghĩa chiến lược. Đây là
phương cách tìm ra nguồn vơ'n chất lượng tơt nhất
bù đắp rủi ro tín dụng và các rủi ro khác. Việt
Nam tham khảo quốc tế, thực hiện phân chia
nguồn vốn thành 3 câ'p theo Basel III nhằm bổ
sung, bù đắp khoảng trống pháp lý mà trước nay
chưa có. Đồng thời, đây là bước tiến lớn để sắp
xếp, nâng cao chất lượng nguồn vốn và hướng đến
hạn chê' rủi ro cho hệ thống NHTM.

SỐ 19-Tháng 8/2021 283


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
Thứ hai, phân loại tài sản có rủi ro và hệ số rủi
ro tuân thủ Basel III. Đồng thời, bổ sung Phụ lục
02 Thông tư số22/2019/TT - NHNN tương thích.
Trong hoạt động ngân hàng, vốn và tài sản có

rủi ro có mối quan hệ hữu cơ. vốn được phân loại
nhằm bù đắp tương ứng tổn thất tài sản có rủi ro
phát sinh. Trên cơ sở vốn được phân chia thành 3
cấp theo Basel III, NHTM phải phân loại tài sản có
rủi ro và hệ số rủi ro tương thích vốn nêu trên, cả 2
tiêu chuẩn về vốn và tài sản có rủi ro phải chuẩn
xác thì kết quả tính tốn tỷ lệ an tồn vốn tại 2 Điều
9 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN mới khả thi và
hiệu quả.

Thứ ba, bổ sung VAS 21 quy định báo cáo tài

chính bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở

hữu theo IFRS.
Nguồn lực tốt nhất bù đắp rủi ro trong hoạt

động của NHTM chính là vốn chủ sở hữu. Sự kiện
làm tăng giảm vốn chủ sở hữu cần được cập nhật
nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Điều này đặc

biệt có ý nghĩa với cơ quan giám sát và thị trường.
Do vậy, bổ sung báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
tại VAS 21 là cần thiết, bởi nó giữ vai trò rất quan

trọng trong việc giữ vững niềm tin thị trường và

thu hút đầu tư vào NHTM ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:

■Basel Committee on Banking Supervision (2011), Basel III: A global regulatory framework for more resilient
banks and banking systems, tạm dịch: Hiệp ước Basel III: Chuẩn mực quốc tế nhằm thiếp lập NHTM và hệ thống

NHTM vững mạnh hơn. Truy cập tại />2G10 - còn gọi Group of Ten bao gồm 11 quốc gia công nghiệp là Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan,
Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Hoa Kỳ. Truy cập tại />3Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

4Điều 19 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.
5Điều 8 Thơng tư số 22/2019/TT-NHNN.

6So sánh các khác biệt chính giữa chuẩn mực báo tài chính quốc tế và chuẩn mực kế tốn Việt Nam. Truy cập tại
/>
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

Quốc hội (2020), Luật Doanh nghiệp năm 2020.

2.

Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), Thông tư số22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
4. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyêt định sô 986/QĐ - TTg ngày 08/08/2018 về việc phê duyệt chiến lược phát
triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Bộ Tài chính (2001), Quyết định sơ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành
và cơng bốbốn (04) chuẩn mực kếtoán Việt Nam đợt 1.
6. Bộ Tài chính (2002), Quyết định sơ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về ban hành và cơng bố sáu (06) chuẩn
mực kê'tốn Việt Nam đợt 2.
7. Bộ Tài chính (2003), Quyết định sơ 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 về ban hành và công bô sáu (6) chuẩn
mực kê'tốn Việt Nam dợt 3.


8. Bộ Tài chính (2005), Quyết định sô 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 về ban hành và cơng bơ sáu (06) chuẩn
mực kế tốn Việt Nam đợt 4.

284 Số 19-Tháng 8/2021


TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BAG HIỂM
9.

Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 về ban hành và công bố bốn (04) chuẩn

mực kê'toán Việt Nam đợt 5.
10.

Basel Committee on Banking Supervision (1988), Basel I: International Convergence of Capital Measurement

and Capital Standards. Truy cập tại />11.

Basel Committee on Banking Supervision (2006), Basel II: International Convergence of Capital

Measurement and Capital Standards. Truy cập tại hfíps://www.bis.org/publ/bcbsl28.pdf
12.

Basel Committee on Banking Supervision (2011), Basel III: A global regulatory framework for more resilient

banks and banking systems. Tray cập tại />
Ngày nhận bài: 1/6/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 1/7/2021
Ngày chấp nhận đăng bài: 11/7/2021

Thông tin tác giả:
NCS. MAI HOÀNG ĐỨC DUY

Khoa Luật kinh tế
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

SOME RECOMMENDATIONS TO IMPROVE
THE EFFECTIVENESS OF VIETNAMS REGULATIONS
ON COMMERCIAL BANKS EQUITY

AND OTHER TYPES OF CAPITAL
ô

ã Ph D Candidate MAI HOANG DUCDUY
School of Economic Law, Unversity of Economic and Law
Vietnam National University - Ho Chi Minh City Campus
sir

ABSTRACT:
This paper focuses on analyzingthe inadequacies and shortcomings in the provisions of the
Circular No. 22/2019/TT-NHNN dated November 15,2019 of the Governor of the Stale Bank
of Vietnam on prescribing limits and prudential ratios in operations of banks and foreign bank
branches. Based on the paper’s findings, some recommendations and proposals are presented
to perfect regulations on commercial banks equity and other types of capital tomeet the

I
{
■V.
1



;

regional and international practices, and requữements raised by the international integration
of Vietnam’shanking and captial markets
!
Keywords: capital, equity, capital adequacy ratio (CAR), risk-weighted assets (RWA),ị

commercial bank.

■<

So 19 - Tháng 8/2021 285



×