Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

slide+word Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín ( Sacombank)-nhom 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 31 trang )

Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một loại hình hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp những dịch vụ
tiện ích phục vụ nhu cầu thiết yếu cho các tổ chức, cá nhân về các hoạt động mua
bán, giao dịch, tín dụng liên quan đến tài sản tài chính. Hoạt động này mang lại lợi
ích kinh tế cho cá nhân nói riêng, góp phần phát triển kinh tế nước nhà nói chung.
Sau 18 năm hình thành và phát triển (1991-2009), đến nay Sacombank đã đạt
được những thành tựu khả quan và nổi bật, Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để
mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành một trong những
Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng
nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tận tâm, tất
cả vì khách hàng, các cổ đơng và các đối tác của mình với uy tín và chất lượng cao.
Trong điều kiện kinh tế hiện việc kinh doanh hiệu quả là vấn đề được các tổ
chức kinh tế quan tâm và cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi. Một trong
những tiêu chí để xác định vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và quan
trọng nhất trong kết quả đầu ra của ngân hàng đó là lợi nhuận. Lợi nhuận quyết định
sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của ngân hàng trên thương
trường nên rất quan trọng. Nó cần thiết cho việc đảm bảo sự ổn định và phát triển
của ngân hàng, đảm bảo đời sống cho nhân viên cũng như khuyến khích họ tận tụy
với cơng việc nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Mặt khác, lợi nhuận cho
thấy khả năng tài chính, uy tín của ngân hàng đóvới khách hàng. Hơn nữa lợi nhuận
khơng chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ
tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động. Như vậy, lợi nhuận chính là mối quan tâm
hàng đầu của ngân hàng. Thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của ngân


hàng sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch
và mức độ tăng trưởng của lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố tích cực, nhân tố
NhSVTH: Nhóm 3.5

-1-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

tiêu cực ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp, chính
sách để phát huy nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực, không
ngừng nâng cao lợi nhuận và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Việc đánh giá,
xem xét một cách khoa học tình hình, chỉ tiêu lợi nhuận giúp cho nhà quản trị tránh
được những nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động, từ đó có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn phát triển ngân hàng ngày một lớn mạnh. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề nên chúng em chọn đề tài “Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi
nhuận của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương tín ( Sacombank)” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng đạt được qua hai năm 2008- 2009.
Từ đó tìm ra các nhân tố tác động đến lợi nhuận giúp ngân hàng có những giải pháp
tốt nâng cao lợi nhuận trong những năm tiếp theo
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận qua 2 năm 2008- 2009 của ngân hàng, để từ
đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Xem xét các chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của lợi nhuận.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng trong những năm tiếp theo.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ ngân hàng qua các bảng cân đối kế toán, bảng kết quả
hoạt động kinh doanh và một số bảng khác qua 2 năm 2008, 2009.
- Tham khảo các tài liệu có liên quan trên sách, báo, tạp chí và Internet

NhSVTH: Nhóm 3.5

-2-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
1.3.2.1 Phương pháp so sánh
Dùng để đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 2 năm
(2008-2009).
1.3.3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Dùng để nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần phân tích) bằng cách cố định các nhân tố
khác trong mỗi lần thay thế.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn về không gian
Do thời gian và thu thập số liệu có hạn, vì vậy đề tài này được thực hiện xoay
quanh vấn đề phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng Sacombank
1.4.2 Giới hạn về thời gian
- Đề tài được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2010.

- Số liệu sử dụng trong chuyên đề: 2008 - 2009
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích các nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của
ngân hàng Sacombank, dựa trên cơ sở là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.Việc phân tích này sẽ giúp ngân hàng hiểu được các nhân
tố tác động đến lợi nhuận để có thể đánh giá và tìm được những giải pháp tốt hơn
nữa nhằm nâng cao tình hình lợi nhuận của ngân hàng trong các năm tiếp theo.

NhSVTH: Nhóm 3.5

-3-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Chương 2
PHẦN NỘI DUNG
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)
2.1.1 Giới thiệu chung
- Tên tổ chức: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín.
- Tên giao dịch quốc tế: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt: Sacombank
- Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84-8) 39 320 420
- Fax: (84-8) 39 320 424
- Website: www.sacombank.com.vn
- Vốn điều lệ: 5.115.830.840.000 đồng

- Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP. Hồ
Chí Minh
- Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
- Giấy CNĐKKD: Số 059002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM cấp
(đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 29 ngày 20/08/2008)
- Tài khoản: Số 4531.00.804 tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh
- Mã số thuế: 0301103908
Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ
lớn nhất Việt Nam. Lợi thế về năng lực tài chính cho phép Sacombank đáp ứng các
quy định về an toàn vốn, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân
hàng cho các khách hàng lớn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank
trong việc đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin và mạng lưới chi nhánh.

NhSVTH: Nhóm 3.5

-4-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

2.1.2 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) chính
thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất
phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với
số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TPHCM.
Sau gần 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những

Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:

• 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.202 tỷ đồng vốn tự có;
• Hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước,
01 VPĐD tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại
Campuchia;

• 10.978 đại lý thuộc 306 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới;

• Gần 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;
• Hơn 70.000 cổ đông đại chúng.
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sacombank được tổ chức theo dạng trực tuyến theo chức
năng bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Sacombank,
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và
Điều lệ Sacombank quy định.
• Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Sacombank, có
tồn quyền nhân danh Sacombank để quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Sacombank, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đơng.
• Các Hội đồng, các Ủy ban: Tham mưu cho HĐQT trong việc nghiên cứu,
biên soạn, bổ sung, hiệu chỉnh chiến lược và các vấn đề của Sacombank

NhSVTH: Nhóm 3.5

-5-



Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

trong từng thời kỳ, mỗi giai đoạn, đồng thời cụ thể hóa chiến lược và các
chính sách ấy thành phương hướng – mục tiêu – nhiệm vụ với các giải
pháp, biện pháp triển khai thực hiện trong từng năm kế hoạch, dưới sự chỉ
đạo của Thường trực HĐQT và đề xuất của Tổng Giám đốc Sacombank.
• Tổng giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi

hoạt

động của Sacombank theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của
ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Sacombank, đồng thời là người tham
mưu cho HĐQT về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách.
• Ban kiểm sốt là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát việc chấp
hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm tốn nội
bộ Sacombank.
• Các Phịng nghiệp vụ Hội sở: Trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ được
quy định tại Quy chế tổ chức điều hành, các Phòng nghiệp vụ Hội sở có thể
được Tổng giám đốc ủy nhiệm giải quyết một số công tác hàng ngày và ủy
quyền thực hiện một số công việc cụ thể.
Theo cơ cấu tổ chức này thì cơng ty có nhiều điểm thuận lợi như: lãnh đạo có
thể dể dàng cho ra quyết định tăng cường tập trung xuyên qua các chức năng, nhóm.
Cách hoạt động theo chức năng giúp nhân viên có sự hợp tác trong từng chức năng,
nó cịn tạo dể dàng trong tuyển dụng và duy trì tài năng trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức được cải tiến liên tục theo các chuẩn mực quốc tế dưới sự hỗ
trợ tư vấn của IFC, ANZ và ngày càng mang lại hiệu quả tích cực.

NhSVTH: Nhóm 3.5


-6-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

CÁC HỘI ĐỒNG VÀ

TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC ỦY BAN

CÁC PHỊNG NGHIỆP
VỤ HỘI SỞ
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank

2.1.4 Ngành nghề kinh doanh
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, khơng kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;



Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác;

• Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
• Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật;
• Làm dịch vụ thanh tốn giữa các khách hàng;
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh tốn quốc tế;
NhSVTH: Nhóm 3.5

-7-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

• Huy động vốn từ nước ngồi và các dịch vụ khác;
• Hoạt động bao thanh tốn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.2.1 Phương pháp luận
2.2.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình
sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần tiền còn lại của tổng
doanh thu sau khi trừ đi tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái sản
xuất mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên
cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì
báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khốn ngắn hạn, dài
hạn.
NhSVTH: Nhóm 3.5

-8-


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.

+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận của doanh
nghiệp, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao lợi nhuận
đó là mong muốn của mọi nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp khai
thác khả năng tìm tàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để ra quyết định nhanh chóng và dứt khốt về
việc sản xuất kinh doanh hàng hố, thích ứng với biến động của thị trường.

NhSVTH: Nhóm 3.5

-9-


Chuyên đề PTHĐKD


GVPT Bùi Văn Trịnh

2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
a. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí, đặc biệt là chi phí bất
biến để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp = 
Doanh thu
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
b. Hệ số lãi ròng
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn lại là
suất sinh lời doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo.
Nói cách khác, hệ số này chó chúng ta biết một đồng doanh thu có khả năng tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận ròng. Hệ số lãi ròng được xác định như sau:
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng = 
Doanh thu
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận – là tỉ lệ lợi nhuận trước thuế
so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản – ROA đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Hệ số này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số
càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả,
doanh nghiệpcó sự biến động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến
động của nền kinh tế.


NhSVTH: Nhóm 3.5

- 10 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Hệ số này được xác định bằng cơng thức sau:
Lãi rịng
Suất sinh lời của tài sản (ROA) = 
Tổng tài sản bình quân

Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số
vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
Lãi rịng

Doanh thu

ROA =  × 
Doanh thu

Tổng tài sản binh qn

Có thể viết ROA theo công thức:
Suất sinh lời của tài sản ROA = Hệ số lãi rịng × Số vịng quay tài sản
Suất sinh lời tài sản (ROA) càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ
số lợi nhuận càng lớn.

d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) – ROE đo lường
mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = 
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản. Suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc suất sinh lời của tài sản
(ROA).
e. Sơ đồ DuPont
Đây là phương pháp phân tích trong đó người ta chia ROE thành những bộ
phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá ảnh hưởng của từng bộ phận lên chỉ tiêu

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 11 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

này. Phương pháp này được áp dụng lần đầu bởi Công ty DuPont được gọi là
phương trình DuPont. Cụ thể:
ROE = ROA × Địn bẩy tài chính
Trong đó, địn bẩy tài chính hay địn cân tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Địn bẩy tài chính = 

Vốn chủ sở hữu
Như vây, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng

Doanh thu

Tổng tài sản

ROE =  x  x 
Doanh thu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn).
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 12 -


Chuyên đề PTHĐKD


GVPT Bùi Văn Trịnh

Sơ đồ DuPont được thể hiện như sau:
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROE

Suất sinh lời của tài sản
ROA

Địn bẩy tài chính

nhân

Tổng tài sản

Hệ số lãi ròng
ROS

Lãi ròng

chia

Vốn CSH

Số vòng quay
tổng tài sản

nhân

Doanh

thu

Doanh
thu

chia

chia

Tổng tài sản

Hình 3: Sơ đồ DuPont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ số
2.2.2 Phương pháp phân tích
Đề tài được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử
dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và
dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
NhSVTH: Nhóm 3.5

- 13 -


Chuyên đề PTHĐKD


GVPT Bùi Văn Trịnh

+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn; quy
mơ và điều kiện kinh doanh.
- Các phương pháp so sánh được sử dụng trong đề tài:

+ Số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu
kỳ gốc
+ Số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ
tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân
tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay
thế.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn.
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = abc
Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích: Q1 = a1b1c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q0 = a0b0 c0
 Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối

tượng phân tích

Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 14 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a1b0c0 – a0bc0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a1b1c0 – a1b0c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a1b1c0 – a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0
= Q Đúng bằng đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước
thay thế sau.

2.3 NỘI DUNG PHÂN TÍCH
2.3.1 Giới thiệu các bảng báo cáo tài chính cơng ty.
Trong q trình hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị tài chính thường
xuyên phải đưa ra các quyết định về đầu tư, quyết định tài trợ và phân phối lợi
nhuận. Các quyết định này làm cho ngân hàng phát sinh các giao dịch, và sau một
thời kỳ nhất định thường là một quý hoặc một năm các nhà quản trị ngân hàng sẽ
phải xem xét và đánh giá xem các quyết định đã được thực hiện và mang lại kết quả
như thế nào? Các báo cáo tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thực hiện việc đánh giá
đó, bởi vì các báo cáo tài chính là nơi ghi nhận và phản ánh tất cả các giao dịch phát
sinh từ các quyết định tài chính của ban quản trị ngân hàng.
NhSVTH: Nhóm 3.5

- 15 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp theo quy định hiện nay của Việt
Nam bao gồm 4 bảng:
- Bảng cân đối kế toán: đây là bảng báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài
sản và nguồn vốn của cơng ty tại một thời điểm nhất định thường là cuối quý hoặc
cuối năm.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác.
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền mặt phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: là bảng báo cáo được lập để giải thích
và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác khơng thể trình bày rõ
ràng, chi tiết được.
Nhưng trên thực tế, do báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo
tài chính rất ít khi được sử dụng để phân tích tình hình tài chính của ngân hàng, nên
trong đề tài này cũng chỉ đề cập đến bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Sài Gịn Thương Tín để phân
tích tình hình lợi nhuận của Ngân Hàng Thương Mại Sài Gịn Thương Tín.
Sau đây là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân Hàng Thương Mại Sài Gịn Thương Tín.

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 16 -


Chuyên đề PTHĐKD

NhSVTH: Nhóm 3.5

GVPT Bùi Văn Trịnh

- 17 -


Chuyên đề PTHĐKD

NhSVTH: Nhóm 3.5


GVPT Bùi Văn Trịnh

- 18 -


Chun đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

2.3.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
2.3.2.1 Hệ số lãi gộp

Hệ số lãi gộp năm 2008 =

1.146.349
1.146.349

= 0,16

Hệ số lãi gộp năm 2009 =

2.373.9
97
7.214.371

= 0,33

Hệ số lãi gộp của công ty trong năm 2009 là 0,33 tăng 0,17 (theo số tuyệt đối)
so với năm 2008 là nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong năm
2009. Điều này cho thấy 1 đồng doanh thu năm 2009 tạo ra nhiều đồng lãi ròng hơn

1 đồng doanh thu của năm 2008. Hệ số này tăng là do lãi gộp năm 2009 tăng so với
năm 2008 và doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008, điều này được thể hiện
trong bảng sau.
Bảng 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến các hệ số trong nhóm hệ số lợi
nhuận
Khoản mục
Lãi gộp

Doanh thu
Lãi rịng
Tổng TS bình qn
Tổng VCSH bình
qn

NhSVTH: Nhóm 3.5

Năm 2008

Năm 2009

Chênh lệch

CL tương đối

tuyệt đối

(%)

1.146.688


2.373.977

1.227.289

2,07

7.161.082

7.214.371

53.289

7,4

954.755
1.675.088
68.438.569 104.060.455

720.233
35.621.886

75
52

2.794.348

36

7.758.625


10.552.973

- 19 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

2.3.2.2 Hệ số lãi ròng
954.755

ROS 2008 =

= 0,1333

7.161.028

1.675.088

Lãi ròng

ROS 2009 =

Doanh thu

=

7.214.371


= 0,2321

Hệ số này trong năm 2009 là 0,2321 tăng 0,0988 so với năm 2008 (0,1333)
điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty đang theo chiều hướng tốt, tức là
1 đồng doanh thu trong năm 2009 tạo ra tăng 0,0988 đồng lợi nhuận so với 1 đồng
doanh thu năm 2008.
Hệ số này tăng là do tốc độ tăng của lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 nhanh
hơn tốc độ tăng doanh thu của năm 2009 so với năm 2008. Điều này có nghĩa là tử
số trong biểu thức tính ROS 2009 tăng nhanh hơn mẫu số, do đó làm cho hệ số này
tăng.
2.3.2.3 Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Ta có:

Lãi rịng

ROA =

Tổng TS bình qn

Lãi rịng

<=> ROA =

Doanh thu

Lãi rịng

x

Tổng TS bình qn


<=> ROA = ROS x Số vịng quay tổng tài sản.
Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hồn để phân tích hệ số ROA.
Ta gọi : a là ROS
b là số vòng quay tổng tài sản
0 là năm 2008
1 là năm 2009
=> ROA = a*b
NhSVTH: Nhóm 3.5

- 20 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Bảng 5: Liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Chỉ tiêu

2008

2009

CL tuyệt đối

CL tương đối (%)

ROS


0,1333

0,2321

0,0988

74

Số vòng quay tổng

0,0140

0,0161

0,0021

15

tài sản
*Đối tượng nghiên cứu
ROA1 = a1*b1 = 0,2321 *0,0161 = 0,0037
ROA0 = a0*b0 = 0,1333 * 0,0140 = 0,0019
=> ROA = ROA1 - ROA0 = 0,0037- 0,0019= 0,0018
Vậy tỷ suất sinh lợi tài sản 2009 tăng 0,0018 (lần) so với năm năm 2008.
*Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
-Ảnh hưởng bởi nhân tố hệ số lãi ròng (ROS)
a = a1b0 - a0b0 = 0,2321*0,0140 - 0,1333*0,0140= 0,0013
Do hệ số lãi ròng năm 2009 là 0,2321 tăng 74% so với năm 2008 ( 0,1333) đã
làm cho tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2009 tăng 0,0013 (lần) so với năm 2008.
-Ảnh hưởng bởi nhân tố vòng quay tổng tài sản

b = a1b1 - a1b0 = 0,2321*0,0161 - 0,2321*0,014 = 0,0005
Do số vòng quay của tài sản năm 2009 là 0,0161 tăng 15 % so với năm 2008
(0,0140) đã làm cho suất sinh lời của tài sản năm 2009 tăng 0,0005 so với 2008.
*Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
+ Nhân tố hệ số lãi ròng (ROS)

0,0013

+ Nhân tố số vòng quay tổng tài sản

0,0005

Tổng các nhân tố ảnh hưởng

0,0018

Vậy đúng bằng đối tượng phân tích

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 21 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

2.3.2.4 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Ta có:
Lợi nhuận rịng


ROE =

<=> ROE =

Vốn chủ sở hữu bình qn

Lợi nhuận rịng
Doanh thu

Doanh thu

x

Tổng TS bình quân

x

Tổng TS bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân

<=> ROE = ROS * số vòng quay tài sản * địn bẫy tài chính.
Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hồn để phân tích số suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu.
Gọi : a là ROE
b là số vòng quay tài sản
c là địn bẫy tài chính
0 là năm 2008
1 là năm 2009
Bảng 6 : Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ROE

Chỉ tiêu

2008

2009

Chênh lệch

ROS

0,1333

0,2321

tuyệt đối
0,0988

Số vòng quay tài sản
Địn bẫy tài chính

0,0140
8,79

0,0161
9,88

0,0021
1,09

*Đối tượng phân tích

ROE1 = a1b1c1 = 0,2321 * 0,0161 * 9,88 = 0,0369
ROE0 = a0b0c0 = 0,1333 * 0,0140 * 8,79 = 0,0164
ROE = ROE1 - ROE0 = 0,0369- 0,0164= 0,0205

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 22 -

CL tương đối
(%)
74
15
12


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Vậy suất sinh lời của vốn chủ hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,0205
theo số tuyệt đối.
*Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
-Ảnh hưởng bởi hệ số lãi ròng ROS
a = a1b0c0 - a0b0c0 = 0,2321 x 0,0140 x 8,79 - 0,1333 x 0,0140 x 8,79 = 0,0122
Do hệ số lãi ròng của năm 2009 là 0,2321 tăng 74% so với năm 2008 (0,1333)
nên làm cho suất sinh lợi của vốn chủ hữu năm 2009 tăng 0,0122 so với năm 2008.
-Ảnh hưởng bởi số vòng quay tài sản
b = a1b1c0 - a1b0c0 = 0,2321 * 0,0161 * 8,79 - 0,2321 * 0,0140 * 8,79 = 0,0043
Do số vòng quay tài sản năm 2009 là 0,0161 tăng 15% so với năm 2008
(0,0140) đã làm cho suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 0,0043 so với

năm 2008.
-Ảnh hưởng bởi nhân tố địn bẫy tài chính
c = a1b1c1 - a1b1c0 = 0,2321 * 0,0161 *9,88 - 0,2321 * 0,0161 * 8,79 = 0,0040
Do nhân tố địn bẫy tài chính năm 2009 là 9,88 tăng 12% so với năm 2008
(8,79) đã làm cho suất sinh lợi của vốn chủ sỡ hữu năm 2009 tăng 0,0040 so với
năm 2008.
*Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
+Số vòng quay tài sản 0,0122
+Hệ số lãi ròng ROS 0,0043
+Địn bẫy tài chính

0,0040

Tổng các nhân tố ảnh hưởng 0,0205
Vậy đúng bằng đối tượng phân tích.

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 23 -


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

2.3.3 Phương pháp phân tích
2.3.1.1 Phương pháp so sánh
a. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Lợi nhuận = Lợi nhuận năm 2009 - Lợi nhuận năm 2008
= 1.675.088 – 954.755 = 720.333

b. Phương pháp tương đối
Mức độ hoàn thành:
LN = ( LN2009 / LN2008 ) * 100%
= ( 1.675.088 / 954.755 ) * 100% = 175,45%
Tốc độ tăng trưởng:
%LN = [ ( LN2009 - LN2008 ) / LN2008 ] * 100%
= [ ( 1.675.088 - 954.755 ) / 954.955 ] * 100% = 75,45%
Bảng: Tình hình hoạt động (2008-2009)
ĐVT: 1000 đồng
Các khoản mục

2008

CP hoạt động
Thu nhập lãi thuần
Lãi (lỗ) từ các hoạt

1.499.205
1.316.952

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
2.441.966
942.76
62,9%
2.461.960
1.145.008
86,9%


1.137.008

1.655.094

động KD khác

2009

2.3.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q lợi nhuận
a là Chi phí hoạt động
b là Thu nhập lãi thuần
c là lãi (lỗ) từ các hoạt động kinh doanh

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 24 -

518.09

45,6%


Chuyên đề PTHĐKD

GVPT Bùi Văn Trịnh

Ta có:
Lợi nhuận năm 2008: Q 0 = a0b0c0
= 1.499.205*1.316,952*1.137.008

= 2.244.887.018
Lợi nhuận năm 2009: Q1 = a1b1c1
= 2.441.966*2.461.960*1.655.094
= 9.950.462.555
∆Q = Q 1 - Q 0 = 9.950.462.555 - 2.244.887.018
= 7.705.575.573
Vậy lợi nhuận năm 2009 của Ngân hàng so với năm 2008 tăng 7.705.575.573
nghìn đồng
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng lãi rịng
- Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí hoạt động
∆a = a1b0c0 – a0b0c0
= 2.441.966*1.316.952*1.137.008 – 1.499.205*1.316.952*1.137.008
= 1.411.676.142
Vậy do Chi phí hoạt động năm 2009 tăng 972.761 nghìn đồng so với năm
2008 nên làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng khoảng 1.411.676.142 nghìn đồng.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố thu nhập lãi thuần
∆b = a1b1c0 – a1b0c0
= 2.441.966*2.461.960*1.137.008 – 2.441.966*1.316.952*1.137.008
= 3.179.154.647
Vậy do thu nhập lãi thuần năm 2009 tăng 1.145.008 nghìn đồng so với năm
2008 nên làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng 3.179.154.647 nghìn đồng

NhSVTH: Nhóm 3.5

- 25 -


×