Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 0061

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.82 KB, 2 trang )

tỷ lệ 123,98 %. Trong đó lợi nhuận chưa phân phối kỳ này tăng 2.031.683.078
đồng; LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước giảm 576.000.000
đồng. Trong năm, Công ty đã thực hiện chi trả thù lao cho Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát số tiền 576 triệu đồng theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông thường niên số 01/2019/NQ-ĐHĐCĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019.
2.3.2.2. Phân tích tình hình biến động tài sản
Để phân tích tình hình biến động tài sản, chủ yếu sử dụng phương
pháp so sánh trong khi phân tích. Thơng qua các chỉ tiêu phần tài sản của
bảng cân đối kế tốn, tính ra và so sánh tình hình biến động giữa cuối năm so
với đầu năm để đánh giá sự biến động quy mô vốn; và so sánh tỷ trọng của
từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản để đánh giá sự biến động cơ cấu
vốn của Công ty. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản
được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản

=

Giá trị của từng bộ phận TS
Tổng giá trị tài sản

x 100%

Phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty được cụ thể ở bảng 2.4
sau: Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép Cơng ty
đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn. Để biết được chính
xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, Công ty kết hợp cả
so sánh sự biến động giữa cuối năm với đầu năm (cả về số tuyệt đối và số
tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản. Qua bảng phân


tích thể hiện như sau:




×