Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.69 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và
dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và
ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Tiến

i


LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường
để hoàn thành luận văn với tên đề tài: “Tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ”.
Để hồn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại
học Thủy Lợi đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian
em học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Kho bạc
Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, giúp
em hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS: Bùi Duy Phú, người đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................................. viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC..................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước................................................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước........................................................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.....................6
1.1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.............................................................................. 7
1.1.4 Ngn tắc, cơng cụ kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước....10
1.1.5 Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
...........................................................................................................................13
1.1.6 Nội dung, quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước...14
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước................................................................................... 18
1.2.1 Các yếu tố chủ quan................................................................................ 18
1.2.2 Các yếu tố khách quan............................................................................ 19
1.3 Một số bài học về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.................21
1.3.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ở một số địa phương.......................................................... 21
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ 25
1.4 Các cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài................................................. 26
Kết luận chương 1........................................................................................................ 28



CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH
PHÚ THỌ....................................................................................................................... 29
2.1 Giới thiệu chung về Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ..............29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................... 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................. 30
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................... 32
2.1.4 Tình hình nhân sự tại KBNN huyện Hạ Hịa.......................................... 35
2.2 Thực trạng về chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước.......................37
2.2.1 Về tổ chức bộ máy.................................................................................. 37
2.2.2 Về nhân sự thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN:.......39
2.3 Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018.................................................................. 41
2.3.1 Tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ............................................................... 41
2.3.2 Kết quả cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018..................................................... 45
2.4 Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ
Hòa giai đoạn 2016-2018........................................................................................ 60
2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 60
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.........................62
Kết luận Chương 2....................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ............................................................................. 68
3.1 Quan điểm, định hướng tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hịa............................................. 68
3.1.1 Quan điểm tăng cường cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa............................................. 68
3.1.2 Định hướng tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa............................................. 69


3.2 Những cơ hội và thách thức trong công tác kiểm sốt chi thường xun NSNN
qua KBNN huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ................................................................ 71
3.2.1 Cơ hội trong công tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN
huyện Hạ Hịa.................................................................................................. 71
3.2.2 Thách thức trong cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN huyện Hạ Hòa...................................................................................... 72
3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ....................................................................... 72
3.3.1 Hồn thiện các điều kiện thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
NSNN qua KBNN........................................................................................... 72
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức cho phù hợp với thực tiễn phát
sinh 76
3.3.3 Mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua KBNN............................78
3.3.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Hạ Hịa................................................ 80
3.3.5 Nâng cao chất lượng cơng tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách
Nhà nước tại huyện Hạ Hòa............................................................................. 82
3.4 Những kiến nghị thực hiện giải pháp................................................................. 88
3.4.1 .Kiến nghị với Chính phủ, các cấp, các ngành........................................88
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính.................................................................... 89
3.4.3 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước............................................................ 90
3.4.4Kiến nghị với chính quyền tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan:91
KẾT LUẬN................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 94



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước........................ 18
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước........................................... 33
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ........................................................................................ 33
Biểu đồ 2.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua.............................................. 53


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1Tình hình lao động tại KBNN huyện Hạ Hịa................................................ 36
Bảng 2.2 Kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN.......................................... 45
Bảng 2.3 Tình hình từ chối thanh tốn chi thường xun qua kiểm sốt tại KBNN huyện
Hạ Hịa giai đoạn 2016-2018................................................................................................... 47
Bảng 2.4 Nguyên nhân bị từ chối thanh toán chi thường xuyên qua............................48
Bảng 2.5 Chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa...................................50
theo cấp ngân sách....................................................................................................... 50
Bảng 2.6 Tỷ trọng chi thường xuyên NSNN qua KBNN............................................. 50
Bảng 2.7 Chi thường xuyên ngân sách địa phương qua KBNN...................................51
Bảng 2.8 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua.................................................. 52
Bảng 2.9 Chi cho thanh toán cá nhân qua KBNN huyện Hạ Hịa................................ 53
Bảng 2.10 Tình hình từ chối thanh tốn cho cá nhân qua............................................ 54
Bảng 2.11 Chi cho quản lý hành chính, nghiệp vụ chun mơn qua KBNN huyện Hạ Hịa
giai đoạn 2016 - 2018.............................................................................................................. 55
Bảng 2.12 Tình hình từ chối thanh tốn cho quản lý hành chính,................................56
Bảng 2.13 Chi sửa chữa và mua sắm tài sản qua KBNN huyện Hạ Hịa giai đoạn 2016
-

2018 .............................................................................................................................57


Bảng 2.14 Tình hình từ chối thanh toán cho sữa chữa, mua sắm tài sản......................58
Bảng 2.15 Tình hình từ chối thanh tốn cho các khoản chi khác.................................59


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DẠNG VIẾT TẮT
BTC

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Bộ Tài chính

CP

Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

HCNS

Hành chính sự nghiệp

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

KBNN


Kho bạc nhà nước

KSC

Kiểm soát chi



Nghị định

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách của mỗi quốc
gia. Chi ngân sách nhà nước khơng chỉ ni dưỡng bộ máy hành chính nhà nước hoạt động
mà cịn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai
chi ngân sách nhà nước nó có tác động đến mọi mặt của xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa và
an ninh quốc phịng. Một quốc gia sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để chi tiêu hiệu quả sẽ
là động lực để đất nước phát triển. Ngược lại, các quốc gia chi tiêu ngân sách không hợp lý,
thiếu hiệu quả sẽ gây ra bội chi ngân sách và áp lực trả nợ cho thế hệ sau.
Kiểm soát các khoản chi Ngân sách nhà nước được giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý, cấp
phát thanh tốn được sử dụng như một cơng cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và của cấp ủy
chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội. Mặc dù
những năm qua công tác Kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đã có những chuyển biến tích
cực, cơ chế kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã từng bước được
hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ song vẫn còn một số tồn tại hạn chế như:
Sử dụng ngân sách nhà nước còn kém hiệu quả, gây lãng phí, thất thốt; Cơng tác kiểm sốt
chi cịn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều cơ chế khác nhau; nhiều khoản chi kiểm sốt chưa có
đủ cơ chế kiểm soát đến khâu cuối cùng một cách minh bạch; việc lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đơi
khi cũng chưa đúng theo các trình tự quy định của Nhà nước; một số các chế độ tiêu chuẩn
định mức chi tiêu của nhà nước chưa phù hợp so với thực tế gây ảnh hưởng đến công tác
lập phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của các đơn vị; việc cập nhật và
ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc cịn bị hạn chế…
Do vậy quản lý, kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước đóng vai trị hết sức quan
trọng, và việc kiểm soát chi thường xuyên qua kho bạc Nhà nước là cần thiết và cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.

1



Xuất phát từ những lý do trên học viên lựa chọn đề tài: “Tăng cường cơng tác kiểm
sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài
Thơng qua đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018,
tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ trong những năm tiếp theo.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018.
Đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ.


- Phạm vi về thời gian: số liệu sử dụng phân tích trong luận văn được lấy trong giai

đoạn 2016-2018.
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
2016-2018 bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân
sách xã.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ là một vấn đề trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua
KBNN. Chính vì vậy phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận văn vừa mang tính lý luận
vừa là phương pháp luận nghiên cứu mang tính thực tế, nó bao gồm các phương pháp cụ thể
như sau:
- Tiếp cận nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục kiểm
sốt chi qua Kho bạc Nhà nước.
- Tiếp cận nghiên cứu thực tế: Nghiên cứu tình hình kiểm sốt chi thường xun của
các đơn vị dự tốn qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hịa qua các nội dung và lĩnh vực
chi.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích đánh giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Với kết quả nghiên cứu, luận văn là một bản báo cáo, có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho những người làm cơng tác kiểm sốt tài chính nói chung và kiểm sốt chi ngân sách
nói riêng.


5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho cơng tác kiểm sốt hoạt động
tài chính nói chung và chi thường xun ngân sách ở tại KBNN huyện Hạ Hịa nói

riêng.
6. Kết quả dự kiến của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018.
Đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong
những năm tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước
1.1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh tế gắn liền
với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền
tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc
duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [1]. Từ khái niệm ngân sách Nhà nước nêu trên
cho thấy chi ngân sách Nhà nước là một trong hai nội dung chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước. Chi ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc
gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước được
hiểu như sau:“ Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ
trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh” [1]. Như vậy, chi
thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng từ quỹ NSNN để đáp ứng các
nhu cầu chi gắn với thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý
kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phịng, an ninh.
1.1.1.2 Khái niệm kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ
của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường


xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối
tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những
ngun tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước [2].
1.1.2 Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước có một số

đặc điểm sau:
- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên phần
lớn công tác kiểm sốt chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ
những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung nên rất đa
dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm sốt chi thường xuyên
cũng hết sức phong phú với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung,
từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng.
- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản
chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền công, học bổng...
gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên. Các khoản
chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ
máy nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh
chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết
kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm sốt chi là KBNN ln
gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
- Kiểm soát chi thường xun thường phải kiểm sốt những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ
sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ...để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh
tế đã phát sinh thường khơng đầy đủ, khơng rõ ràng, thiếu tính pháp lý gây rất nhiều
khó khăn cho cán bộ kiểm sốt chi, đồng thời cũng rất khó để có thể đưa ra những quy
định bao quát hết những khoản chi này trong cơng tác kiểm sốt chi. [2]


1.1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước là quá trình những cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà
nước theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn.
Như vậy, kiểm sốt chi thường xuyên NSNN được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù đó là quốc

gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi thường xuyên
NSNN lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây:
- Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong q trình đổi mới cơ chế quản lý
tài chính nói chung và cơ chế quản lý NSNN nói riêng đòi hỏi mọi khoản chi thường
xuyên của ngân NSNN phải bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Điều này là một tất yếu
khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ cũng có hạn, nó là nguồn của đất
nước, trong đó chủ yếu là tiền của và cơng sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó
khơng thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi thường
xuyên NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt cơng tác này sẽ có ý nghĩa rất to
lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh
tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hố
nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng
cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Đặc biệt theo Luật
ngân sách Nhà nước quy định, hệ thống Kho Bạc Nhà nước chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm sốt thanh tốn, chi trả trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN
cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà
nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Thứ hai, do hạn chế của cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN. Cơ chế quản lý,
cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng
cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính ngun tắc. Vì
vậy, nó


không thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện
chi thường ngân sách nhà nước. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà
nước thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi
thường xuyên ngân sách nhà nước. Như vậy, cấp phát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với cơ quan Tài chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách nhà nước, còn

đối với Kho bạc Nhà nước thực chất chỉ là xuất quỹ ngân sách nhà nước, chưa thực
hiện được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết
vai trị kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác
chi ngân sách nhà nước cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm
cho cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước nhiều khi không theo kịp với sự biến động
và phát triển của hoạt động chi ngân sách nhà nước, trong đó một số nhân tố
quan trọng như: Hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng
bộ, thiếu căn cứ để thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt
chẽ đối với một số lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản đã
tạo ra môi trường tham nhũng lý tưởng cho những kẻ thối hóa biến chất. Mặt
khác, cơng tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ
đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước. Từ đó, một
số khơng ít đơn vị và cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở đó của
cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi, tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản
và cơng quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, địi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và
kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên
một cơ chế quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ và hoàn
thiện.
- Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp. Một thực
tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được ngân sách nhà nước cấp thường
có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, không quan


tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng, dự toán đã được duyệt và chưa quan
tâm đúng mức tới hiệu quả kinh tế của nguồn vốn ngân sách. Các đơn vị này thường lập hồ
sơ, chứng từ thanh tốn sai chế độ quy định như khơng có trong dự toán chi ngân sách nhà

nước đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ,
chứng từ pháp lý có liên quan…Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một bên thứ ba - cơ
quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp
lý và uy tín cao - để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận
chính xác đối với khoản chi của đơn vị có nằm trong dự tốn được duyệt hay không; việc sử
dụng các khoản chi này có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn được duyệt hay khơng; có đủ hồ
sơ, chứng từ thanh tốn theo đúng quy định hay chưa…qua đó có giải pháp chấn chỉnh và
xử lý kịp thời các gian lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra
trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi khoản
chi của ngân sách nhà nước được tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đều mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp khơng hồn
lại của các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước là một ưu thế cực kỳ to lớn
đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước. Trách nhiệm của họ là phải chứng
minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được
Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh
giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp
khơng ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước, bảo đảm
tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị
thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện.
- Thứ năm, do yêu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới. Theo
kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của các nước và khuyến nghị của các tổ chức
tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà
nước chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ
quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên


quyết khơng chuyển kinh phí của ngân sách nhà nước qua các cơ quan quản lý trung
gian. Có như vậy mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính Nhà

nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước.
1.1.4 Ngn tắc, cơng cụ kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước
1.1.4.1 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Thứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải được kiểm tra,
kiểm sốt trong q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi thường xun phải có
trong dự tốn ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được uỷ quyền quyết định chi.
- Thứ hai, mọi khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các
khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng lao
động được quy đổi và hạch tốn bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật,
ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Thứ ba, việc thanh tốn các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa
thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thứ tư, trong quá trình kiểm sốt, thanh tốn, quyết tốn chi ngân thường xuyên sách
nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng
trình tự quy định.
- Thứ năm, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một
trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, bởi vì nguồn lực thì
ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì vơ hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng
các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn


đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng,

đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng
huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy ngun tắc tiết kiệm, hiệu quả trong kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN càng phải được tơn trọng. [3]
1.1.4.2 Cơng cụ kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước
- Cơng cụ kế tốn ngân sách Nhà nước
Kế toán NSNN là một trong những công cụ quan trọng gắn liền với hoạt động quản lý NSNN
của KBNN. Nó có vai trị tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động thu,
chi NSNN. Kế tốn NSNN phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi NSNN, qua
đó cung cấp những thông tin cần thiết để các cơ quan chức năng điều hành ngân sách có hiệu
quả cao. Một trong những chức năng quan trọng của kế toán NSNN là hạch tốn kế tốn, kiểm
tra tình hình cấp phát kinh phí NSNN. Nó là cơng cụ chủ yếu để kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN. Cụ thể, kế toán NSNN cung cấp số liệu tồn quỹ NSNN, số liệu về tình
hình nhập, xuất, tồn dự tốn chi của đơn vị sử dụng NSNN. Đây là một trong những căn cứ
quan trọng để KBNN xem xét các khoản chi của đơn vị có đủ điều kiện hay khơng, từ đó đưa
ra quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát. Về nguyên tắc, các khoản chi thường xuyên của
mỗi đơn vị sử dụng NSNN không được vượt quá số tồn dự tốn của đơn vị đó và khơng
được vượt quá tồn quỹ NSNN.
- Công cụ mục lục ngân sách Nhà nước
Hệ thống mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo hệ thống tổ chức
nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục
vụ cơng tác lập, chấp hành, kế tốn, quyết tốn NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính thuộc khu vực nhà nước. Mục lục NSNN là một trong những công cụ quan trọng, không
thể thiếu trong công tác kiểm soát chi. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ mục lục
NSNN là một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một quốc gia. Hệ
thống mục lục NSNN có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch kinh tế của Nhà
nước thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ, từ đó cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán


NSNN, điều hành, quản lý, kiểm soát NSNN, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết

phục vụ việc đề ra các quyết định phát triển kinh tế - xã hội.
- Công cụ định mức chi ngân sách Nhà nước
Định mức chi ngân sách là một chuẩn mực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định đối với từng nội dung chi NSNN. Định mức chi ngân sách là cơ sở để tính tốn
khi lập dự tốn và cũng là căn cứ để KBNN đối chiếu với từng khoản chi của đơn vị sử
dụng NSNN trong q trình kiểm sốt chi NSNN. Mức chi thực tế của từng nội dung
chi không được vượt quá định mức chi đối với nội dung đó. Định mức chi có định mức
tuyệt đối và định mức tương đối. Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một nội dung
cụ thể. Định mức tương đối là tỷ lệ giữa các nội dung chi khác nhau. Chẳng hạn,
Thông tư 36/2018/TT- BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài Chính có quy định: Cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối
đa khơng q 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí
triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan đến
khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước.
- Công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công
Hợp đồng mua sắm tài sản công là cở sở để KBNN kiểm soát các khoản chi về mua
sắm tài sản, xây dựng nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định. Giá trị hợp đồng, thời hiệu
hợp đồng, biên bản nghiệm thu hợp đồng là căn cứ để KBNN thanh toán cho đơn vị
cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Những hợp đồng có giá trị lớn phải thơng qua các hình
thức đấu thầu theo quy định.
- Công cụ tin học
Đây là cơng cụ hỗ trợ cho cơng tác kiểm sốt chi. Về mặt kỹ thuật, cơng tác kiểm
sốt chi thường xun có thể thực hiện bằng phương pháp thủ cơng. Tuy nhiên, với
sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của cơng tác kiểm sốt chi được tiến hành nhanh
chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện theo phương pháp thủ cơng.
Chẳng hạn, kiểm sốt mức tồn quỹ ngân sách, mức tồn dự toán của từng đơn vị sử


dụng ngân sách, kiểm sốt mục lục ngân sách. Cơng cụ tin học cịn có ý nghĩa đặc biệt

đối với cơng tác kế tốn và cơng tác thanh tốn các khoản chi NSNN qua KBNN . Trong thời
đại ngày nay cơng cụ tin học đã đóng góp và hỗ trợ con người nhiều khâu trong quá trình làm
việc. Hệ thống KBNN đã rất quan tâm tới việc sử dụng công cụ tin học cho sự phát triển của
ngành, trong những năm qua đã đầu tư xây dựng, phát triển rất nhiều phần mền ứng dụng để
phục vụ cho công tác kiểm sốt chi ngân sách như Hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và
kho bạc (TABMIS); Thanh toán song phương điện tử; ứng dụng thu thuế trực tiếp (TCS) ... và
đang triển khai dịch vụ công trực tuyến.
1.1.5 Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Cơ sở pháp lý để KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
- Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI thơng qua ngày ngày 16 tháng
12 năm 2002.
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước 2002.
- Thơng tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
- Thông tư số 03/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 về Hướng dẫn chế độ kiểm soát chi
đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của KBNN Trung ương về ban
hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN.
- Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày ngày 25 tháng
6 năm 2015.
- Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước 2015.


- Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về Quy định chế
độ kiểm sốt, thanh tốn các khoản chi NSNN qua KBNN.

- Công văn số 3555/KBNN-KSC ngày 19/12/2012 của KBNN Trung ương về việc
hướng dẫn kiểm soát chi theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC.
- Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung
một số điều của thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về
Quy định chế độ kiểm sốt, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
- Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của KBNN Trung ương về Ban
hành Quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Hệ thống mục lục NSNN do Bộ Tài chính ban hành.
1.1.6 Nội dung, quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
1.1.6.1 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Nội dung kiểm sốt chi NSNN nói chung và kiểm sốt chi thường xun nói riêng
thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và
kiểm soát sau khi chi.
+ Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự toán chi
NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm sốt chi. Nó giúp nâng cao chất
lượng dự tốn, tránh tình trạng giao dự tốn q thấp khơng đủ kinh phí hoạt động cho
đơn vị hoặt giao dự tốn q cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử dụng NSNN.
+ Kiểm soát trong khi chi là kiểm sốt q trình thực hiện dự tốn nhằm đảm bảo các
khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN chi trả cho đối
tượng thụ hưởng NSNN. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu trình kiểm
sốt chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của KBNN trong việc quản lý chi quỹ
NSNN. Kiểm soát trong khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi không đúng
chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thốt tiền và tài sản nhà nước.
+ Kiểm soát sau khi chi là kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng


NSNN sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi do các cơ quan có thẩm
quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán và cơ quan tài chính đảm nhiệm.
- Kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN được tiến hành theo ba nội dung cơ bản như

sau:
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: chứng từ chi phải được lập đúng mẫu
qui định đối với từng khoản chi. Chẳng hạn, với chi dự toán bằng tiền mặt, chuyển khoản khi
sử dụng kinh phí thường xuyên áp dụng mẫu C2- 02a/NS; trên chứng từ phải ghi đầy đủ các
yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tố ghi trên chứng từ phải đảm bảo
tính đúng đắn; phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc người
được uỷ quyền) đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại Kho bạc khi mở tài khoản.
+ Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm các khoản chi phải cịn đủ số dư
dự tốn để thực hiện chi trả; bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định; có đầy đủ các hồ sơ, hoá đơn, chứng từ liên quan tùy theo tính chất của
từng khoản chi.
+ Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Tồn quỹ ngân sách
phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng NSNN (KBNN huyện không phải kiểm
tra tồn quỹ NSNN cấp trung ương, cấp tỉnh khi chi ngân sách).
- Ngoài ba nội dung cơ bản trên về kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đối với các nội dung
và lĩnh vực chi khác nhau thì các quy định về kiểm soát chi cũng khác nhau, cụ thể là:
+ Đối với kiểm soát chi thanh toán cá nhân
Căn cứ kiểm soát, thanh toán của KBNN bao gồm: bảng đăng ký biên chế quỹ lương đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, danh sách những người hưởng lương, bảng tăng
giảm biên chế và quỹ tiền lương, bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí của học sinh được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; bảng tăng giảm học bổng, sinh hoạt phí và các chi phí th lao
động như tiền cơng phải có hợp đồng; trên cơ sở giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị sử
dụng ngân sách và các hồ sơ liên quan,


KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát, cấp thanh toán cho đơn vị. Đơn vị thực hiện chi
trả cho người được hưởng, mức tối đa không được vượt quá quỹ lương, học bổng đã
được duyệt. Nhóm mục chi cho thanh toán cá nhân theo quy định tại mục lục NSNN.
Đối với các khoản thanh toán cho các cá nhân thuê ngồi: căn cứ vào dự tốn NSNN
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị; nội dung thanh toán theo hợp

đồng kinh tế hoặc hợp đồng lao động, giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN thực
hiện thanh toán cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh toán cho người
được hưởng.
+ Đối với kiểm sốt chi phí nghiệp vụ chun mơn
Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chun mơn trong dự tốn NSNN cơ quan có
thẩm quyền giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cho từng nghiệp vụ chuyên môn
và các hồ sơ chứng từ liên quan, giấy rút dự toán do thủ trưởng đơn vị ký, KBNN thực
hiện cấp phát theo hai hình thức: (1) Cấp phát thanh tốn: KBNN kiểm tra hồ sơ chứng
từ chi của các đơn vị nếu đủ điều kiện quy định thì làm thủ tục thanh toán trực tiếp cho
đơn vị; (2) Cấp phát tạm ứng: trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện cấp phát
thanh tốn thì KBNN thực hiện cấp tạm ứng cho đơn vị. Các khoản chi trong nhóm
mục chi nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại mục lục NSNN.
+ Đối với kiểm soát mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc
KBNN kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ chi bao gồm dự toán mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định được cấp có thẩm quyền quy định, quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu (đối với trường hợp đấu thầu), hoặc quyết định chỉ định thầu (đối với
trường hợp chỉ định thầu), hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn bán hàng,
vật tư thiết bị, các hồ sơ chứng từ có liên quan, giấy rút dự tốn ngân sách. Nếu đủ
điều kiện thanh toán, KBNN thanh toán trực tiếp bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền
mặt qua đơn vị sử dụng NSNN để chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh tốn trực tiếp, KBNN cấp tạm ứng cho đơn vị.
Sau khi thực hiện chi đơn vị phải gửi hóa đơn, chứng từ liên quan đến KBNN để thanh
toán số tạm ứng, KBNN kiểm tra thấy đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục
chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh tốn cho đơn vị. Các khoản chi trong nhóm mục chi


mua sắm, sửa chữa theo quy định tại mục lục NSNN.
+ Đối với kiểm sốt các khoản chi khác
Nhóm mục chi khác trong dự toán được giao của đơn vị sử dụng NSNN bao gồm các khoản
mục của mục lục NSNN khơng nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ 7500 đến mục

8150. Đối với những khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán trực tiếp, KBNN kiểm tra, kiểm soát
các hồ sơ, chứng từ và điều kiện chi theo quy định và thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Đối với khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp căn cứ vào dự
toán NSNN, giấy rút dự toán ngân sách (tạm ứng) KBNN thực hiện cấp tạm ứng. Căn cứ bảng
kê chứng từ thanh toán và đối chiếu với các điều kiện chi NSNN nếu đủ các điều kiện quy
định, KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán tạm ứng cho đơn vị. [3]
1.1.6.2 Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước
Quy trình kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN được thể hiện qua sơ đồ 1.1 dưới
đây:
(1). Đơn vị thụ hưởng gửi hồ sơ, chứng từ.
(2). Xử lý chứng từ: bộ phận kiểm soát chi kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với
dự tốn NSNN giao, đảm bảo có trong dự tốn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao. Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp lệ của hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng
khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN. Trường hợp
đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định, KBNN thực hiện chi trả, thanh
toán cho đơn vị; trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán nhưng thuộc đối tượng tạm
ứng, KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị; trường hợp không đủ điều kiện chi theo
quy định, KBNN được phép từ chối chi trả, thanh tốn và thơng báo cho đơn vị, đồng
thời chịu trách nhiệm về quyết định từ chối của mình. Sau khi kế tốn kiểm sốt xong,
trình kế tốn trưởng ký.
(3). Trình Giám đốc Kho bạc duyệt.
(4). Chuyển chứng từ thanh toán sang bộ phận kế toán.


×