ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XĨI MỊN ĐẤT TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
Trần Xuân Biên
Phân hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt
Đắk Lắk là một tỉnh rộng lớn với tổng diện tích 13.125,37 km2, gồm 15 đơn vị hành chính
cấp huyện, trải dài từ 107o28’57” đến 108o59’37” độ kinh Đông và từ 12o9’45” đến 13o25’06”
độ vĩ Bắc. Trong nghiên cứu này, bản đồ xói mịn đất tỉnh Đắk Lắk xây dựng bằng phương pháp
GIS dựa trên cơng thức của phương trình mất đất phổ dụng biến đổi RUSLE, gồm có 05 bản đồ
hệ số: bản đồ hệ số che phủ đất (C); bản đồ hệ số xói mịn do mưa (R); bản đồ hệ số xói mịn đất
(K); bản đồ hệ số xói mịn địa hình (LS) và bản đồ hệ số do biện pháp canh tác (P). Từ đó, xác
định được mức độ và vị trí của các khu vực xói mịn đất theo 04 mức: Khơng xói mịn; xói mịn
yếu; xói mịn trung bình và xói mịn mạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ xói mịn mạnh là
44.682 ha (chiếm 3,7 %) chủ yếu từ đất chưa sử dụng (38.405 ha) tập trung ở một số huyện có địa
hình cao là: Ea Súp, M’Đrắk, Krông Bông, Lắk. Mức độ xói mịn trung bình là 36.415 ha (chiếm
3,0 %), tập trung ở một số huyện là M’Đrắk, Krông Bông, Ea H’leo, Ea Súp. Mức độ xói mịn
yếu là 153.345 ha (chiếm 12,6 %), tập trung ở một số huyện là Ea H’leo, Ea Súp, M’Đrắk, Krông
Bông, Krông Búk, Krông Năng. Mức độ khơng bị xói mịn diện tích 979.317 ha. Nghiên cứu đã
đưa ra một số giải pháp giúp chính quyền địa phương có kế hoạch áp dụng các biện pháp chống
xói mịn đất một cách hiệu quả.
Từ khóa: Hệ thống thơng tin địa lý; Xói mịn; Đắk Lắk.
Abstract
Assessment of the level of soil erosion in Dak Lak province
Dak Lak is a large area with a total area of 13,125.37 km2, including 15 district-level
administrative units, stretching from 107o28’57” to 108o59’37” East longitude and from 12o9’45”
to 13o25’06” North latitude. In this study, the soil erosion map of Dak Lak province was developed
using GIS based on the formula of the commonly used RUSLE variable land loss equation, including
5 coefficient maps: land cover coefficient map (C); map of erosion coefficients due to rain (R); map
of soil erosion coefficient (K); topographic coefficient erosion map (LS) and cultivation coefficient
map (P). From that, the level and location of soil erosion areas have been determined according
to 4 levels: No erosion; weak erosion; moderate erosion and strong erosion. The research results
show that the strong erosion level is 44,682 ha (accounting for 3.7 %), mainly from unused land
(38,405 ha), concentrated in some high terrain districts: Ea Sup, M’Dak Lak, Krong Bong, Lak;
the average level of erosion is 36,415 ha (accounting for 3.0 %), concentrated in some districts of
M’Drak, Krong Bong, Ea H’leo, Ea Sup; weak erosion level of 153,345 ha (accounting for 12.6 %)
is concentrated in some districts of Ea H’leo, Ea Sup, M’Drak, Krong Bong, Krong Busk, Krong
Nang and no erosion of the area 979,317 ha. The study has come up with a number of solutions to
help local authorities plan to apply effective soil erosion control measures.
Keywords: Geographic information system; Erode; Dak Lak.
1. Đặt vấn đề
Xói mịn đất từ lâu được coi là ngun nhân gây thối hóa tài nguyên đất nghiêm trọng ở
vùng đồi núi [6]. Xói mòn ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất của đất và gây hậu quả lớn trong
một thời gian dài, đất đai bị thối hóa, năng suất cây trồng giảm sút, ô nhiễm môi trường, gây bồi
70
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
lắng lịng hồ, lịng sơng và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác. Vấn đề xói mịn đất đã được đề cập
đến trong các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước từ nhiều thập niên nay.
Nhiều nghiên cứu đã được thực nghiệm nhằm đánh giá, đo lường và mơ hình hóa những ngun
nhân cũng như những tác động của các nhân tố đến xói mịn đất. Kết quả cho thấy có 05 yếu tố tác
động đến xói mịn đất bao gồm: lượng mưa, loại đất, địa hình, lớp phủ và loại sử dụng đất [10].
Đắk Lắk là một vùng rộng lớn có tổng diện tích 13.125,37 km2, gồm 15 đơn vị hành chính cấp
huyện, trải dài từ 107o28’57” đến 108o59’37” độ kinh Đông và từ 12o9’45” đến 13o25’06” độ vĩ Bắc.
Địa hình Đắk Lắk khá phức tạp, có sự phân hóa mạnh, độ cao trung bình 500 - 1.500 m, độ cao thấp
nhất từ 100 - 200 m dãy núi cao nhất là Chư Yang Sin (2.405 m). Đồng thời, lượng mưa trung bình
năm dồi dào khoảng 1.500 mm, nhưng tập trung đến 85 - 90 % vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng
10. Vì vậy, khả năng mất đất hàng năm do xói mịn trong điều kiện địa hình dốc, mưa lớn, tập trung
là rất lớn.
Để giảm thiểu xói mịn đất ở khu vực miền núi, 02 vấn đề cần được nghiên cứu song song
là: Thực trạng q trình xói mịn đất, ngun nhân, các yếu tố ảnh hưởng và những giải pháp ngăn
chặn xói mịn đất [6]. Có nhiều phương pháp khác nhau, cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu
vấn đề xói mịn đất, trong đó, phương pháp sử dụng cơng nghệ viễn thám và GIS để mơ hình hóa,
tính tốn xói mịn đất theo phương trình mất đất phổ dụng biến đổi của Wischmeier và Smith là
phương pháp hiện đại có khả năng giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô trong thời gian ngắn.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp Mơ hình RUSLE
Trong nghiên cứu này, mơ hình RUSLE được lựa chọn để đánh giá xói mịn đất tại tỉnh Đắk
Lắk. Mơ hình RUSLE đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến xói mịn một cách riêng biệt trong
một mối tương quan chặt chẽ, mơ hình RUSLE đã được nhiều tác giả nghiên cứu thành cơng đánh
giá xói mịn đất ở Việt Nam.
Hình 1: Sơ đồ tính tốn xói mịn đất theo mơ hình RUSLE
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
71
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu có sẵn như bản đồ, số liệu thống kê đất đai
năm 2019, số liệu phân tích đất, các báo cáo, các dự án sẵn có của địa phương phục vụ việc tính
tốn các hệ số của RULSE.
Diện tích được điều tra, đánh giá là 1.213.759 ha (chiếm 92,47 % tổng diện tích tự nhiên).
Trong đó, đất nơng nghiệp: 1.152.324 ha; đất chưa sử dụng: 61.435 ha) [8].
- Phương pháp xử lý số liệu
Ứng dụng phương trình mất đất phổ dụng biến đổi (RUSLE) tính tốn lượng đất mất do
xói mịn:
A = R.K.LS.C.P
Trong đó:
A: Lượng đất xói mịn (tấn/ha/năm);
R: Hệ số xói mịn do mưa. K là hệ số kháng xói của đất;
LS: Hệ số xói mịn của địa hình;
C: Hệ số ảnh hưởng của lớp phủ đến xói mịn đất;
P: Hệ số ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến xói mịn đất.
Lượng đất xói mịn tiềm năng và lượng đất xói mịn được xây dựng trên cơ sở tính tốn từ
các bản đồ hệ số bằng phần mềm ArcGIS 9.3. Các hệ số R, K, LS, C, P được tính tốn như sau:
+ Hệ số xói mịn do mưa (R) được xây dựng theo công thức của Nguyễn Trọng Hà (1996):
R = 0,548257 x P - 59,5
(1)
Trong đó:
R: Hệ số xói mịn mưa trung bình năm (J/m2);
P: Lượng mưa trung bình hàng năm (mm/năm). Lượng mưa trung bình hàng năm P được
tính tốn theo phương pháp nội suy khơng gian có trọng số IDW.
+ Hệ số kháng xói đất (K) được xây dựng từ bản đồ thổ nhưỡng, thể hiện khả năng chống
xói mịn của đất theo khơng gian. Phương pháp tính tốn được sử dụng dựa vào cơng thức và tốn
đồ của Wischmeier và Smith (1978). Cơng thức được trình bày như sau:
Trong đó:
100K = 2,1.10 - 4M1,14(12-a) + 3,25(b-2) + 2,5(c-3)
(2)
K: Hệ số kháng xói của đất (tấn/Mj.h/mm)
M: Trọng lượng cấp hạt. M được tính theo công thức:
(%) M = (% limon + % cát mịn) x (100 % - % sét)
a: hàm lượng chất hữu cơ trong đất (%)
b: hệ số phụ thuộc vào hình dạng, sắp xếp và loại kết cấu đất
c: hệ số phụ thuộc khả năng tiêu thấm của đất.
+ Hệ số xói mịn của địa hình (LS) được xây dựng dựa trên bản đồ độ dốc. Phương pháp tính
tốn dựa trên cơng thức của Mitasova và cộng sự (1996) như sau:
LS = (FlowAccumulation x cellsize/22,13)0,6- x(Sin(Slope)*0,01745)/0,09)1,3 x 1,6 [11]
72
(3)
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Trong đó:
FlowAccumulation: dịng chảy tích luỹ được tích dựa vào hướng của dịng chảy (Flow
Direction);
Cellsize: Kích thước của các Pixel; Slope: độ dốc tính bằng độ.
Bản đồ độ dốc được thành lập từ mơ hình số độ cao DEM. Mơ hình số độ cao DEM được
xây dựng theo phương pháp nội suy bề mặt Spline từ bản đồ địa hình.
+ Bản đồ hệ số che phủ đất (C) được xây dựng từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015
(có chỉnh lý đến năm 2019) như sau:
C = 0,431- 0,805 x NDVI
(4)
NDVI được tính theo cơng thức: NDVI = (NIR-RED)/(RED+NIR)
Trong đó:
NIR: Cường độ phản xạ của các đối tượng trên mặt đất đối với bước sóng cận hồng ngoại;
RED: Cường độ phản xạ của các đối tượng trên mặt đất đối với bước sóng đỏ.
+ Hệ số ảnh hưởng của các biện pháp canh tác (P) được xây dựng từ bản đồ độ dốc theo cơng
thức của Wischmeier và Smith (1978).
+ Bản đồ xói mịn tiềm năng được tính tốn theo cơng thức:
B = R x K x LS
(5)
Trong đó:
B: Lượng đất xói mịn tiềm năng;
R: Hệ số xói mịn do mưa;
K: Hệ số kháng xói của đất;
LS: Hệ số xói mịn của địa hình.
Các dữ liệu khơng gian được phân tích, tính tốn dựa trên phần mềm Mapinfo; ArcGIS 9.3
với các cơng cụ phân tích khơng gian, phân tích 3D. Tổng hợp, thống kê số liệu từ kết quả điều tra
và nghiên cứu bằng phần mềm Excel.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Xây dựng bản đồ hệ số xói mịn đất
3.1.1. Bản đồ hệ số R
Số liệu lượng mưa tại 05 Trạm khí tượng: Trạm Bn Ma Thuột, Trạm Lắk, Trạm Buôn Hồ,
Trạm M’Đrắk, Trạm Ea H’leo trong giai đoạn 2010 - 2020 để lấy trị số trung bình cho các tháng.
Từ số liệu này, tiến hành nội suy đường đẳng trị lượng mưa bằng phương pháp nội suy không gian
IDW và phân tích khơng gian bằng phần mềm ArcGis 9.3, tính tốn nội suy cũng như áp dụng
cơng thức để tính bản đồ hệ số R. Sơ đồ các bước tiến hành được thể hiện ở Hình 2. Kết quả thu
được bản đồ hệ số R (Hình 3).
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
73
Hình 2: Các bước tính tốn bản đồ hệ số R
Hình 3: Bản đồ hệ số R tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
3.1.2. Bản đồ hệ số K
Hệ số xói mịn của đất là một hệ số phụ thuộc nhiều vào thành phần cơ lý của đất, quan trọng nhất
là kích thước hạt đất, tương quan giữa các thành phần, cũng như kết cấu đất và tính thấm nước của đất [9].
Số liệu thu thập được trên bản đồ thổ nhưỡng năm 2019 được thành lập từ đề án điều tra thối
hóa đất lần đầu tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, xác định được hệ số a và trọng lượng cấp hạt M. Sau đó tra
tốn đồ của Wischmeier và Smith (1978) để được các hệ số b, c. Thay vào công thức ta có giá trị
K tương ứng cho từng thửa đất trên bản đồ.
Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Trọng Hà (1996) đã tính tốn và đưa ra hệ số K cho một
số loại đất chính ở Việt Nam. Phương pháp tính tốn dựa vào cơng thức và tốn đồ của Wischmeier
và Smith (1978). Như vậy, bản đồ hệ số K thực chất là dẫn xuất của bản đồ thổ nhưỡng. Các bước
tiến hành thành lập bản đồ hệ số K được trình bày ở Hình 4. Quá trình xử lý tính tốn được thực
hiện bằng phần mềm ArcGIS 9.3, kết quả thu được bản đồ hệ số K (Hình 5).
Hình 4: Các bước thành lập bản đồ hệ số K
74
Hình 5: Bản đồ hệ số K tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
3.1.3. Bản đồ hệ số LS
Hệ số LS được tính tốn từ bản đồ địa hình. Phương pháp xác định bản đồ hệ số LS theo công
thức của Mitasova (1996). Từ kết quả phân cấp độ dốc của Trần Xuân Biên và cộng sự (2020). Q
trình xử lý tính tốn được thực hiện bằng phần mềm ArcGIS 9.3, kết quả thu được bản đồ độ dốc
(Hình 6) và bản đồ hệ số LS (Hình 7).
Hình 6: Bản đồ phân cấp độ dốc tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
Hình 7: Bản đồ hệ số LS tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
3.1.4. Bản đồ hệ số C
Bản đồ hệ số C được tính tốn thông qua bản đồ chỉ số thực vật NDVI theo công thức của
De Jong (1994). Từ kết quả xây dựng bản đồ loại sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk và
kết quả điều tra thực địa, đã xác định được hệ số lớp phủ thực vật và quản lý đất dao động từ 0,00
đến 0,93. Hệ số C tiến dần đến 0,93 ở khu vực đất đồi núi chưa sử dụng; hệ số C tiến dần về 0,00
ở khu vực đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng tự nhiên. Kết quả ta thu được bản đồ chỉ số thực vật
(Hình 8) và bản đồ hệ số C (Hình 9).
Hình 8: Bản đồ loại sử dụng đất tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
Hình 9: Bản đồ hệ số C tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
75
3.1.5. Bản đồ hệ số P
Kết quả điều tra thực địa, cho thấy hệ số P dao động từ 0 - 1. Các khu vực có hệ số P cao
(tiến dần về 1) xảy ra ở các khu vực đất chưa sử dụng và đất rừng tự nhiên. Các khu vực có hệ số
P nhỏ (tiến dần về 0) xuất hiện chủ yếu là loại sử dụng đất nuôi trồng thủy sản và đất chuyên trồng
lúa nước.
Hình 10: Quy trình thành lập bản đồ hệ số P
Hình 11: Bản đồ hệ số P tỉnh Đắk Lắk
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
Thực tế trong q trình sử dụng đất nơng nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk chủ yếu canh tác theo
đường đồng mức. Vì vậy, giá trị P được tính theo cơng thức của Wischmeier và Smith (1978). Quy
trình thành lập bản đồ hệ số P được thể hiện ở Hình 10. Từ bản đồ độ dốc (Hình 6), tính tốn giá trị
P theo Bảng 2 của Wischmeier và Smith (1978) bằng phần mềm ArcGIS 9.3, kết quả ta xây dựng
được bản đồ hệ số P (Hình 11).
Bảng 1. Bảng tính P theo độ dốc
Độ dốc (%)
0-3
3-8
8 - 15
15 - 25
> 25
Hệ số P
0,1
0,3
0,6
0,8
1,0
Độ dài sườn (m)
100
75
35
18
10
3.2. Xây dựng bản đồ xói mịn tiềm năng và bản đồ xói mịn đất
Bản đồ xói mịn tiềm năng nhằm thể hiện mức độ xói mịn với giả sử khơng có lớp phủ thực
vật và các biện pháp chống xói mịn. Bản đồ này nhằm thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
(lượng mưa, loại đất, độ dốc, độ dài sườn dốc) đến xói mịn đất. Sau khi xây dựng được các bản đồ
hệ số R, K, LS, C, P và sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ hệ số của GIS, thu được bản đồ xói
mịn tiềm năng và bản đồ xói mịn đất tỉnh Đắk Lắk (Hình 12 và Hình 13).
Bảng 2. Kết quả xác định diện tích đất bị xói mịn do mưa
TT
1
2
3
4
76
Phân mức
Xói mịn yếu
Xói mịn trung bình
Xói mịn mạnh
Khơng xói mịn
Tổng
Ký hiệu (Kh)
Xm1
Xm2
Xm3
XmN
Diện tích (ha)
153.345
36.415
44.682
979.317
1.213.759
Tỷ lệ (%)
12,6
3,00
3,7
80,7
100,00
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Hình 12: Bản đồ xói mịn tiềm năng
Hình 13: Bản đồ xói mịn
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
(Tỉ lệ 1:1.000.000)
Từ kết quả xử lý dữ liệu bản đồ, thống kê diện tích theo mức độ xói mịn đất theo Thơng tư
số 14/2012/TT- Bộ Tài ngun và Mơi trường [1]. Mức độ xói mịn đất theo cấp độ dốc tỉnh Đắk
Lắk được thể hiện ở Bảng 4.
Bảng 3. Tổng hợp diện tích đất bị xói mịn theo loại sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
TT
Mục đích sử dụng
Ký
hiệu
I
1
1.1
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
3
4
II
1
2
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nơng nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Tổng
NNP
SXN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
NKH
CSD
BCS
DCS
Diện tích đất bị xói mịn
Xói mịn Xói
Xói mịn
trung mịn Tổng
yếu
bình mạnh
150.419 30.920 6.277 187.617
126.025 27.588 3.730 157.344
4.716
992
194
5.902
52.206 21.722 3.099 77.028
69.103
4.874
437 74.414
24.366
3.332 2.547 30.244
20.900
3.332 2.547 26.778
1.825
0
0
1.825
1.641
0
0
1.641
0
0
0
0
28
0
0
29
2.926
5.495 38.405 46.825
541
429
1.541 2.510
2.385
5.066 36.864 44.315
153.345 36.415 44.682 234.442
Diện
tích đất
khơng bị
xói mịn
964.707
470.011
63.570
93.283
313.158
490.131
213.413
62.981
213.737
4.470
95
14.610
1.163
13.447
979.317
Diện tích
đất nơng
nghiệp
năm 2019
1.152.324
627.355
69.472
170.311
387.572
520.375
240.191
64.806
215.378
4.470
124
61.435
3.673
57.762
1.213.759
Bảng 4. Tổng hợp diện tích đất bị xói mịn theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
TT
1
2
Tên huyện
TP. Bn Ma Thuột
TX. Bn Hồ
Diện tích đất bị xói mịn
Xói mịn Xói mịn Xói mịn
Tổng
yếu
trung bình mạnh
4.219
311
55
4.585
2.849
322
95
3.265
Diện tích
đất khơng
bị xói mịn
24.640
22.071
Diện tích
điều tra
29.225
25.336
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
77
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
H. Ea H’leo
H. Ea Súp
H. Buôn Đôn
H. Cư M’gar
H. Krông Búk
H. Krông Năng
H. Ea Kar
H. M’Đrắk
H. Krông Bông
H. Krông Pắk
H. Krơng ANa
H. Lắk
H. Cư Kuin
Tổng
Tỷ lệ (%) diện tích điều tra
25.245
13.131
5.747
9.719
10.684
10.542
12.526
24.871
13.128
5.829
7.167
5.078
2.610
153.345
12,6
3.594
1.999
2.188
1.443
439
1.711
2.644
9.425
6.935
1.673
957
2.285
488
36.415
3,0
3.559
9.430
806
171
117
1.551
4.881
6.462
7.087
1.240
59
8.950
219
44.682
3,7
32.398
24.560
8.741
11.333
11.240
13.804
20.050
40.758
27.150
8.742
8.182
16.316
3.318
234.442
19,3
94.567
144.159
126.411
63.246
21.776
42.995
75.591
74.931
94.308
45.937
23.760
103.174
21.750
979.317
80,7
126.965
168.719
135.152
74.579
33.016
56.799
95.641
115.689
121.458
54.679
31.942
119.490
25.068
1.213.759
100
Bảng 3 và Bảng 4 cho thấy khoảng 234.442 ha (chiếm 19,5 %) diện tích đất điều tra. Trong
đó, mức độ xói mịn mạnh là 44.682 ha (chiếm 3,7 %) chủ yếu từ đất chưa sử dụng (38.405 ha),
tập trung ở một số huyện có địa hình cao là: Ea Súp, M’Đrắk, Krơng Bơng, Lắk. Mức độ xói mịn
trung bình là 36.415 ha (chiếm 3,0 %), tập trung ở một số huyện là M’Đrắk, Krông Bông, Ea
H’leo, Ea Súp. Mức độ xói mịn yếu là 153.345 ha (chiếm 12,6 %), tập trung ở một số huyện là Ea
H’leo, Ea Súp, M’Đrắk, Krơng Bơng, Krơng Busk, Krơng Năng. Kết quả tính tốn này nhìn chung
phản ánh tương đối mức độ xói mịn so với địa hình tỉnh Đắk Lắk.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu xói mịn ở tỉnh Đắk Lắk
Trên quy mơ lớn, muốn chống xói mịn phải trồng các đai rừng phòng hộ. Việc giữ và trồng
thêm rừng phải được thiết kế sao cho phát huy hết tác dụng chắn gió, giữ nước, điều tiết khí hậu,
giữ đất của rừng. Đối với những khu vực quy mơ nhỏ hơn, ngồi trồng rừng, khi canh tác cần sử
dụng kết hợp nhiều biện pháp chống xói mịn để đạt hiệu quả cao. Việc trồng rừng và phát triển lâm
nghiệp ở vùng núi cao và áp dụng nông lâm kết hợp ở vùng núi thấp để chống xói mịn, thoái hoá
đất đồng thời đảm bảo cân bằng vật chất. Vùng có khả năng sản xuất nơng nghiệp nên phát triển
cây lương thực, hoa màu ở độ dốc nhỏ hơn 30, cịn lại ưu tiên trồng cây cơng nghiệp dài ngày là thế
mạnh của Đắk Lắk và độ che phủ tốt, như cao su, cà phê, hồ tiêu,... Cây ăn quả đặc sản: sầu riêng,
xồi, mít nghệ, bơ sáp,… Một cơ cấu tổ chức vùng hợp lý sẽ giải quyết tác động của q trình xói
mịn cũng như giảm thiểu tai biến thiên nhiên như: lũ quét, sạt lở, trượt lở đất [3].
Đối với vùng có tiềm năng xói mịn yếu cũng là vùng thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp
nhưng cần cải tạo đất thường xuyên nhằm ngăn ngừa, hạn chế thối hóa đất xói mịn, rửa trơi theo
chiều sâu. Các mơ hình nơng lâm kết hợp có thể áp dụng như: VAC (vườn - ao - chuồng), RVAC
(rừng - vườn - ao - chuồng), SALT-1 (kỹ thuật canh tác trên đất dốc), SALT- 4 (hệ thống nông - lâm
- cây ăn quả), mơ hình vườn - cây rừng, vườn - cây công nghiệp, vườn - cây ăn quả.
Đối với vùng có tiềm năng xói mịn đất trung bình, canh tác nông nghiệp cần sử dụng kỹ
thuật canh tác trên đất dốc, bảo vệ đất, chống xói mịn nghiêm ngặt và áp dụng mơ hình nơng lâm
kết hợp như: mơ hình rừng - nương - vườn - ruộng, rừng - nương - vườn, RVAC, SALT2 (hệ thống
nông - lâm - đồng cỏ), SALT-3 (canh tác nông - lâm kết hợp bền vững).
Đối với vùng có tiềm năng xói mịn mạnh cần được quan tâm đặc biệt khi xây dựng các
phương án quy hoạch sử dụng đất, nhằm giảm thiểu nguy cơ xói mịn. Các vùng này chỉ nên bảo
tồn rừng, khoanh nuôi, tăng cường độ che phủ của rừng.
78
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
4. Kết luận
Đắk Lắk là một tỉnh thuộc khu vực Tây Ngun, thuộc vùng khí hậu bán khơ hạn. Ứng dụng
mơ hình RUSLE và hệ thơng tin địa lý (GIS) cho thấy tính tốn xói mịn đất tiềm năng có nhiều
thuận lợi so với phương pháp truyền thống. Bản đồ xói mịn đất tỉnh Đắk Lắk là kết quả của sự tác
động qua lại của các yếu tố tự nhiên thơng qua các chỉ số xói mịn (R, K, LS, C, P). Lượng mưa
khơng đồng đều, đặc tính riêng của từng loại đất và sự chi phối của yếu tố địa hình đã tạo nên sự
khác biệt về mức độ mất đất do xói mịn ở các khu vực khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có 19,3 % diện tích (234.442 ha) đất bị xói mịn ở các mức độ: xói mịn yếu (153.345 ha, chiếm
12,6 %); xói mịn trung bình (36.415 ha, chiếm 3,0 %); xói mịn mạnh (44.682 ha, chiếm 3,7 %)
và 80,7 % diện tích đất khơng bị xói mịn. Mức độ xói mịn mạnh tập trung chủ yếu ở các huyện:
Ea Súp, M’Đrắk, Krông.
Hạn chế xói mịn đất tại tỉnh Đắk Lắk chính là làm giảm ảnh hưởng của yếu tố mưa và địa
hình tới q trình xói mịn đất thơng qua việc tăng cường vai trò của lớp phủ thực vật và phương
thức canh tác. Lựa chọn các mơ hình canh tác phù hợp với điều kiện thực tế của vùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra
thối hóa đất.
[2]. Trần Xuân Biên, Nguyễn Ngọc Hồng, Dương Đăng Khôi, Lưu Thùy Dương (2020). Ứng dụng GIS để
đánh giá phân hạng thích hợp cho cây ăn quả tại tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn.
[3]. Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Văn Dũng, Hoàng Huyền Ngọc (2013). Ứng dụng phương trình mất đất phổ
dụng và hệ thống thơng tin địa lý (GIS) đánh giá xói mịn tiềm năng đất Tây Ngun và đề xuất giải pháp
giảm thiểu xói mịn. 35(4), 403 - 410. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất.
[4]. Nguyễn Trọng Hà (1996). Xác định các yếu tố gây xói mịn và khả năng dự báo xói mòn trên đất dốc.
Luận án tiến sỹ kỹ thuật Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
[5] Mitasova H, Louis R, and Iverson LR (1996). Modeling topographic potential for erosion and deposition
using GIS. International Journal of Geographical Information Systems. 10(5): 629 - 641.
[6]. Nguyễn Quang Mỹ (2005). Xói mịn đất hiện đại và các biện pháp phòng chống. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Tử Siêm, Thái phiên (1999). Đồi núi Việt Nam - Thoái hoá và phục hồi. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
[8]. Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Lắk (2019). Báo cáo số liệu thống, kiểm kê đất đai các năm 2019.
[9]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk (2019). Kết quả điều tra đánh giá chất lượng đất đai tại
tỉnh Đắk Lắk.
[10]. Trần Quốc Vinh, Đặng Hùng Võ, Đào Châu Thu (2011). Ứng dụng ảnh Viễn thám và hệ thống thơng
tin địa lý đánh giá xói mịn đất gị đồi huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011:
Tập 9, số 5: 823 - 833. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
[11]. Wischmeier W.H. and Smith D.D (1978). Predicting Rainfall Erosion Losses. USDA Agr. Res. Serv.
Handbook 537.
Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Phản biện: PGS.TS. Nguyễn Tiến Thành
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
79