THÍ ĐIỂM MƠ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ
TẠI HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ TRẤN QUÁN LÀO, HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HÓA
Lê Thanh Tùng
Phân hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt
Thí điểm mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình nhằm đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả khi áp dụng phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn. Quá trình thực hiện thí điểm
mơ hình nhận thấy: khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày cần thu gom, xử lý
giảm 60 - 65 %; hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ tốt sau 0 6 tuần xử lý; ít phát sinh mùi và cơn
trùng; chất lượng mùn tạo ra sau q trình ủ có chất lượng tương đương phân hữu cơ để cải tạo
đất và bón cho cây trồng. Mơ hình thí điểm xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình có nhiều
thuận lợi và cả những khó khăn cần khắc phục khi áp dụng và nhân rộng trong cộng đồng.
Từ khóa: Chất thải rắn sinh hoạt; Chất thải hữu cơ; Xử lý chất thải.
Abstract
Treating organic solid waste by pilot model at households in Quan Lao town, Yen Dinh
district, Thanh Hoa province
The authors used a model to decompose organic solid waste at households in order to ensure
the model is possible and efficient when applies it to sort and treat solid waste at sources. the
result of use model degrades solid waste in some households which has shown: the volume solids
of everyday. That needs be collected, is decreased about 60 - 65 %; the composting efficiency was
good after 6 weeks of process; the odor and insect generation was born less than; The quality of
humus produced after the composting process is equivalent to normal organic fertinizer which is
used to improve soil and manure for plants. The model to treat organic solid waste at households
has many advantages and disadvantages which needs to be overcome if it is duplicated in the
community.
Keywords: Domestic solid waste; Organic waste; Waste treatment.
1. Mở đầu
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2019, tổng khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt (CTRSH) phát sinh trên tồn quốc là 64.658 tấn/ngày. Trong đó, khu vực đô thị là 35.624
tấn/ngày và khu vực nông thơn là 28.394 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tỉnh Thanh Hóa, trung bình mỗi
ngày tồn tỉnh phát sinh khoảng 2.175 tấn CTRSH, là tỉnh có khối lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh lớn thứ 05 cả nước. CTRSH có thành phần đa dạng, phụ thuộc vào mức sống của người dân và
sự phát triển về công nghiệp, thương mại của từng địa phương. Trong CTRSH hộ gia đình, thành
phần hữu cơ chiếm 70 - 75 %, thành phần vô cơ chiếm 25 - 30 %. Thành phần hữu cơ phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau, như: Từ nhà bếp (phần thừa các loại rau, quả, củ, thịt, cá, trứng, da, lông
động vật, thực phẩm hỏng, bã chè, hoa tươi thải bỏ, bánh, kẹo hỏng,…); Từ vệ sinh không gian
sống (cành, lá cây, cỏ dại,…) [2].
Khả năng phân huỷ sinh học nhanh do CTR hữu cơ chứa các hợp chất sinh học, như: đường,
Amino acids và các acid hữu cơ khác. Quá trình phân hủy chất thải rắn hữu cơ phát sinh mùi, do
trong điều kiện kỵ khí, Sulfate có thể bị khử thành Sulfide (S2-), sau đó, Sulfide kết hợp với Hydro
tạo thành H2S. Cùng với mùi phát sinh, quá trình phân hủy chất thải rắn hữu cơ cũng thu hút côn
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
491
trùng và tạo môi trường sinh sản cho côn trùng. Bên cạnh đó, khả năng phân hủy nhanh cũng làm
nhiễm bẩn các thành phần khác trong chất thải, gây khó khăn cho việc phân loại, xử lý chất thải.
Ngoài các tác động tiêu cực trên, chất thải hữu cơ là một thành phần có khả năng tái chế, tạo ra
mùn hữu cơ có lợi cho mơi trường đất và cây trồng. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để phân loại và
xử lý chất thải rắn hữu cơ trước khi chúng phân hủy?
Trong đề tài “Nghiên cứu quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng công nghệ ủ sinh học
cấp khí tự nhiên trong điều kiện Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nghiêm Vân Khanh năm 2012 đã
chỉ ra, quá trình phân hủy sinh học chất thải rắn hữu cơ chịu tác động của nhiều yếu tố, như: độ pH
môi trường, nhiệt độ môi trường, các chất dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng có trong chất thải,
hàm lượng Oxy trong môi trường,... Khi các yếu tố này nằm trong vùng thuận lợi sẽ kích thích sự
phát triển của vi sinh vật, tăng khả năng phân hủy chất thải rắn hữu cơ và ngược lại. Vì vậy, để đảm
bảo hiệu quả trong quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ, cần tạo các điều kiện môi trường thuận lợi
nhất cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. [2]
Hiện nay, phân loại và xử lý CTRSH tại nguồn được xem là giải pháp quản lý CTRSH hiệu
quả. Trong đó, mơ hình phân loại và xử lý chất thải hữu cơ ngay tại hộ gia đình được một số địa
phương lựa chọn áp đụng và đã có những kết quả nhất định. Tại tỉnh Bình Phước, năm 2018, “Đề
án thu gom, phân loại và xử lý rác thải hữu cơ thành phân bón tại hộ gia đình” được triển khai là
một giải pháp hữu hiệu trong bảo vệ môi trường sống ở địa bàn nông thôn. Đề án đã cung cấp 50
thùng phuy nhựa ủ rác hữu cơ có dung chứa gần 200 lít cho 50 hộ đăng ký tham gia. Tại tỉnh Nam
Định, từ tháng 5 năm 2018, Hội Nông dân tỉnh chọn xã Hải Lý, huyện Hải Hậu để thực hiện mơ
hình thí điểm cho đề tài “Phân loại rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải hữu cơ làm phân bón tại hộ
gia đình”. Dự án đã chọn 112 gia đình ở xóm B để đầu tư 112 thùng ủ rác thải hữu cơ và 360 gói
chế phẩm sinh học. Tại tỉnh Thanh Hóa, tháng 5/2019, Hội Liên hiệp Phụ nữ thị trấn Rừng Thơng,
huyện Đơng Sơn đã triển khai mơ hình “Hố ủ rác thành phân hữu cơ” để bón cho cây trồng. Mơ
hình được triển khai và thí điểm tại 02 hộ gia đình. Các mơ hình được thực hiện đã từng bước nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường, đồng
thời, trang bị các kiến thức, kỹ năng về phân loại rác thải và xử lý, tái sử dụng rác thải hữu cơ làm
phân bón. Lợi ích của mơ hình này là rất lớn, như: Giảm được từ 50-65% lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh cần phải thu gom, xử lý; Giảm thiểu được các vấn đề môi trường trong quá trình lưu
chất thải chờ thu gom, xử lý; Tận dụng được nguồn hữu cơ có trong chất thải. Tuy nhiên, các mơ
hình xử lý chất thải hữu cơ tại hộ gia đình vẫn cịn nhiều hạn chế. Các mơ hình xử lý chất thải hữu
cơ tại hộ gia đình chủ yếu được thực hiện dưới dạng thí điểm. Các mơ hình thí điểm khơng duy trì
bền vững, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, chưa thống nhất về quy trình xử lý, chưa làm
rõ được những hạn chế của mơ hình.
Với mục tiêu khắc phục những tồn tại, hạn chế của các quy trình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại
hộ gia đình đang áp dụng hiện nay, đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề xuất xây dựng mơ
hình xử lí chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình, đảm bảo hiệu quả và bền vững. Thí điểm áp dụng
tại một số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” đã đề xuất được một quy trình xử lý chất thải
hữu cơ ngay tại hộ gia đình, dựa trên các cơ sở khoa học và điều kiện thực tế. Để đảm bảo tính hiệu
quả và bền vững, mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình đã được đặt điểm thí điểm tại
thị trấn Quán Lào, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
2. Phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn đối tượng, phạm vi thí điểm: Lựa chọn, triển khai thực hiện thí điểm mơ hình xử
lý chất thải rắn hữu cơ tại 05 hộ gia đình trên địa bàn thị trấn Quán Lào, huyện Yên Định, tỉnh
492
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Thanh Hóa. Mỗi hộ gia đình được chọn thí điểm có từ 04 - 05 người, có diện tích đất ở và diện
tích đất vườn để sử dụng mùn hữu cơ sau khi xử lý. Các hộ gia đình có mức sống trung bình, có
nghề nghiệp khác nhau, gồm cả gia đình cán bộ, cơng chức, gia đình cơng nhân, gia đình nơng
dân, hưu trí,… Thời gian thực hiện thí điểm mơ hình được thực hiện trong 06 tuần liên tục, từ ngày
06/9/2020 đến hết ngày 18/10/2020.
Dụng cụ thực hiện thí điểm: Căn cứ vào các yêu cầu trong quá trình ủ chất thải rắn hữu cơ,
dụng cụ ủ cần đảm bảo một số yếu tố, như: Dung tích đủ lớn để chứa và xử lý chất thải; Thùng
ủ hạn chế được việc trao đổi nhiệt giữa khối chất ủ và mơi trường, thùng khơng bị oxy hóa trong
q trình ủ, dễ dàng vận chuyển và có giá thành hợp lý. Căn cứ vào các yêu cầu trên, nhóm nghiên
cứu đã tận dụng các thùng phi nhựa composite, có thể tích 200 lít, bán sẵn trên thị trường để chế
tạo thành thùng ủ CTRSH hữu cơ hộ gia đình. Các thùng phi có nắp đậy, được khoan các lỗ để
lưu thơng khơng khí, tạo cửa bỏ rác thải và cửa lấy mùn hữu cơ để thuận tiện cho quá trình xử lý.
Quy trình thí điểm: Mơ hình xử lý chất thải hữu cơ tại hộ gia đình được thực hiện như sau:
Hình 1: Quy trình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình
Bước 1: Chọn vị trí đặt thùng: Chọn vị trí đặt thùng ủ cách xa nguồn nước sinh hoạt, xa các
khu vực thường hay sinh hoạt, đặt thùng cao hơn so với mặt đất từ 20 - 30 cm.
Bước 2. Thu gom và phân loại chất thải: Chất thải rắn hữu cơ phát sinh hàng ngày được thu
gom tại các hơ ̣gia đình, phân loại và loại bỏ các thành phần không cho vào thùng ủ như: vỏ cam,
vỏ bưởi, nhựa, nilon, giấy bìa và các thành phần vô cơ khác.
Bước 3. Cắt nhỏ nguyên liệu: Chất thải rắn hữu cơ sau khi phân loại, nếu có kích thước lớn
sẽ được cắt nhỏ với kích thước 5 - 7 cm, trước khi đưa vào thùng ủ. Cắt nhỏ, giảm kích thước giúp
đưa chất thải vào thùng ủ dễ dàng, đồng thời rút ngắn thời gian ủ chất thải.
Bước 4. Cho nguyên liệu vào thùng ủ: Để tăng cường hiệu quả xử lý, giảm phát sinh mùi
hơi và cơn trùng trong q trình ủ, rác thải trước khi cho vào thùng ủ được trộn bổ sung với chế
phẩm vi sinh vật EMUNIV dạng bột, với lượng bổ sung là từ 0,4 - 0,5 gram cho 1 kg rác hữu cơ
(tương đương 01 thìa cà phê chế phẩm cho 5 kg nguyên liệu ủ). Nguyên liệu cho vào thùng ủ theo
từng lớp, đảm bảo độ nén tự nhiên của rác. Ngày đầu tiên, mỗi thùng được cho một lượng rác đạt
thể tích 75 lít để đảm bảo khối lượng tối thiểu cho quá trình ủ. Trong những ngày sau, chất thải rắn
hữu cơ được cho vào thùng ủ hàng ngày khi phát sinh tại hộ gia đình. Lượng chất thải được cho
vào thùng khơng vượt qt 3/4 thể tích thùng.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
493
Bước 5. Kiểm tra và điều chỉnh: Để đảm bảo quá trình ủ diễn ra thuận lợi cần thường xuyên
quan sát, theo dõi quá trình phân hủy chất thải rắn hữu cơ trong thùng ủ. Các yếu tố được theo dõi
gồm: Độ sụt thể tích ủ, nhiệt độ, độ ẩm khối ủ, sự phát sinh mùi và côn trùng trong khối ủ.
Hộ gia đình được hướng dẫn theo dõi các yếu tố trên:
+ Kiểm tra nhiệt độ bằng cách dùng một cành cây tươi cắm vào giữa khối phân ủ. Sau
khoảng 05 hoặc 06 ngày, rút cành cây ra khỏi đống phân và sờ vào phần cắm trong khối phân ủ,
nếu thấy cành cây nóng mạnh là đạt yêu cầu.
+ Kiểm tra độ ẩm bằng cách cầm một nắm rác đang ủ phía đáy thùng và bóp mạnh trong lịng
bàn tay. Nếu thấy nước rỉ ra ngoài kẽ tay là độ ẩm quá lớn, phải bổ sung thêm lá cỏ khô, rơm rạ
để điều chỉnh độ ẩm. Nếu thấy rác khơng kết dính nghĩa là độ ẩm q thấp, cần bổ sung thêm một
lượng nước vừa đủ bằng cách tưới nhẹ hoặc phun. Nếu bóp thấy rác kết dính, đồng thời khơng có
nước rỉ ra từ kẽ tay thì độ ẩm đạt yêu cầu.
+ Cảm nhận sự phát sinh mùi bằng cảm quan và quan sát sự phát sinh côn trùng trong thùng
ủ. Nếu phát sinh mùi khó chịu, cơn trùng sẽ bổ sung thêm chế phẩm vi sinh vật EMUNIV dạng bột
bằng cách rắc thêm 02 - 03 thìa cà phê chế phẩm vào khối rác ủ trong thùng.
Bên cạnh đó nhóm thực hiện đề tài thường xuyên theo dõi các chỉ số để đánh giá hiệu quả
quá trình thí điểm. Thời gian kiểm tra, đo đạc định kỳ 01 tuần/lần. Kết hợp với kiểm tra, thực hiện
đảo trộn để tăng hiệu quả xử lý.
+ Đo đô ̣sụt thể tích rác trong thùng ủ;
+ Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế;
+ Quan sát và kiểm tra độ ẩm bằng cảm quan;
+ Theo dõi sự phát sinh mùi và côn trùng bằng cảm quan.
Bước 6. Lấy mùn hữu cơ và sử dụng: Sau khoảng thời gian từ 30 - 40 ngày, kể từ ngày bắt
đầu ủ, tiến hành kiểm tra sản phẩm ủ ở phía đáy thùng ủ. Nếu sản phẩm mùn đã được phân hủy, tơi
xốp thì có thể lấy để bón cho cây trồng.
Để đánh giá chất lượng mùn từ quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ, tiến hành lấy mẫu sản
phẩm, xác định tỉ lệ mùn qua sàng 2 mm, phân tích hàm lượng N, hàm lượng P2O5 và hàm lượng K2O,
nhằm đánh giá chất lượng của sản phẩm mùn. Các chỉ tiêu được phân tích tại Phịng thí nghiệm hóa
Mơi trường, Phân hiệu trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả giảm thiểu chất thải rắn phát sinh cần thu gom xử lý
Kết quả theo dõi khối lượng chất thải rắn phát sinh cần thu gom, vận chuyển trước và sau
khi áp dụng mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại các hộ gia đình qua 06 tuần thí điểm cho thấy:
Bảng 1. Kết quả theo dõi khối lượng CTRSH cần thu gom, xử lý khi áp dụng mơ hình
Hộ gia đình áp
dụng thí điểm
Hộ gia đình số 1
Hộ gia đình số 2
Hộ gia đình số 3
Hộ gia đình số 4
Hộ gia đình số 5
494
Sau khi áp dụng (kg/ngày)
Trước khi
áp dụng
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6
(kg/ngày)
4,20
1,61
1,71
1,69
1,72
1,77
1,67
3,42
1,20
1,33
1,30
1,35
1,22
1,28
3,81
1,30
1,42
1,38
1,44
1,34
1,39
2,96
0,96
1,11
1,06
1,12
0,95
1,01
3,90
1,72
1,58
1,53
1,66
1,62
1,22
Trung
bình
1,70
1,28
1,38
1,04
1,56
Tỉ lệ giảm
CTR (%)
60
63
64
65
60
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Lượng rác phát sinh cần thu gom, vận chuyển, xử lý tại các hộ gia đình giảm rõ rệt, từ 60
– 65 % khối lượng so với trước khi áp dụng mơ hình.
- Theo quan sát, tại các hộ gia đình trong quá trình theo dõi nhận thấy: lượng rác hữu cơ còn
lại được thu gom, vận chuyển, xử lý rất ít, hầu như là những thành phần được khuyến cáo, hạn chế
đưa vào thùng ủ, như: vỏ cam quýt, vỏ bưởi, cành cây kích thước lớn.
Như vậy, khi áp dụng mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình sẽ hạn chế được đáng kể
lượng chất thải rắn hữu cơ cần thu gom, vận chuyển, xử lý tập trung của các hộ gia đình.
3.2. Kết quả xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình
a. Kết quả theo dõi diễn biến độ sụt thể tích rác trong các thùng ủ qua 06 tuần thí điểm liên
tiếp cho thấy:
- Với thể tích ban đầu của rác thải trong thùng ủ được bố trí là 75 (lít), trong q trình thí
điểm, hàng ngày các hộ gia đình tiếp tục nạp rác thải hữu cơ phát sinh vào thùng để xử lý. Do vậy,
sau 01 tuần thí điểm, thể tích rác tăng lên đáng kể với lượng tăng trung bình là gấp 1,89 lần so thể
tích ban đầu và đạt mức thể tích rác trung bình trong các thùng ủ là 141,7 (lít) ở cuối tuần thứ nhất.
- Tuần thứ 02, thể tích thùng ủ có xu hướng giảm xuống, cuối tuần thứ 02 đạt giá trị trung
bình là 126,1 lít. Q trình giảm thể tích tiếp tục được diễn ra trong các tuần thứ 03 và tuần thứ 04
thực hiện thí điểm. Kết quả đo thể tích trung bình rác trong các thùng ủ cuối tuần thứ 04 là 104,4
lít, giảm 0,74 lần so với thể tích cuối tuần 01.
- Các số liệu đo được cuối tuần thứ 05 và thứ 06, cho thấy: thể tích các thùng ủ khơng cịn
biến động nhiều so với thể tích đo được lần trước. Thể tích rác trong các thùng ổn định hoặc tăng
không đáng kể, đạt mức trung bình khoảng 105 - 106 (lít).
Hình 2: Biểu đồ diễn biến thể tích của q trình xử lý
Căn cứ vào đặc điểm phát triển của vi sinh vật và quá trình phân hủy chất thải hữu cơ đã được
nghiên cứu trong đề tài luận án “Nghiên cứu quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng cơng nghệ
ủ sinh học cấp khí tự nhiên trong điều kiện Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nghiêm Vân Khanh
năm 2012, có thể nhận định: Giai đoạn từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 03, vi sinh vật trong thùng ủ
sẽ thích nghi và sinh trưởng mạnh. Rác thải phân hủy mạnh trong tuần thứ 02 sau khi ủ, làm cho
thể tích rác trong thùng giảm mạnh. Sau khi ủ từ 04 đến 05 tuần là giai đoạn các vi sinh vật phát
triển ở trạng thái cân bằng động, thùng ủ chuyển sang trạng thái ổn định về thể tích. Độ giảm thể
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
495
tích chất thải tương đương với lượng chất thải bổ sung hàng ngày, quá trình xử lý chuyển sang giai
đoạn ổn định.
b. Kết quả theo dõi diễn biến nhiệt độ trong thùng ủ sau 6 tuần thực hiện thí điểm như sau:
- Với nhiệt độ ban đầu của các thùng ủ là nhiệt độ môi trường ở 27 0C, sau 01 tuần, nhiệt độ
thùng ủ rác tăng lên đáng kể, đạt nhiệt độ trung bình là 36,7 0C, tăng 9,7 0C so với ngày đầu xử lý.
Nguyên nhân tăng nhiệt độ trong giai đoạn này là do vi sinh vật bắt đầu thích nghi và phát triển,
làm gia tăng nhiệt độ khối rác ủ trong thùng. Cộng với việc tăng nhanh thể tích rác trong tuần đầu
tiên cũng tạo điều kiện cho nhiệt độ trong các thùng ủ tăng lên.
Quá trình tăng nhiệt độ tiếp tục được diễn ra trong các tuần thứ 02 và tuần thứ 03. Với nhiệt
độ trung bình đạt được vào cuối tuần thứ 02 và thứ 03 lần lượt là 41,5 0C và 42,2 0C. Như vậy, có
thể khẳng định sự phân hủy chất hữu cơ trong thùng ủ ở tuần thứ 02 và tuần thứ 03 diễn ra mạnh
mẽ, làm nhiệt độ khối rác trong thùng ủ tăng lên và đạt mức cao nhất trong quá trình xử lý.
Hình 2: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ của quá trình xử lý
Sang tuần thứ 04, tuần thứ 05 và tuần thứ 06, các số liệu đo được cho thấy: Nhiệt độ các
thùng ủ khơng cịn xu hướng tăng so với nhiệt độ đo được lần trước mà có xu hướng ổn định hoặc
giảm nhẹ, mức nhiệt độ trung bình khoảng 39 0C. Căn cứ vào đặc điểm phát triển của vi sinh vật
và quá trình phân hủy chất thải hữu cơ có thể nhận định, đây là giai đoạn thùng ủ chuyển sang
trạng thái ổn định, các vi sinh vật phát triển cân bằng. Do vậy, quá trình xử lý chất thải đạt trạng
thái duy trì, ổn định.
c. Diễn biến mùi và sự phát sinh cơn trùng trong q trình thực hiện thí điểm:
Kết quả theo dõi sự phát sinh mùi trong quá trình ủ CTRSH hữu cơ tại hộ gia đình cho thấy:
Trong 07 ngày đầu khi áp dụng mơ hình xử lý, tất cả các thùng ủ tại 05 hộ gia đình đều có mùi
khó chịu, ở mức độ khơng nhiều, ở khoảng cách 5 m sẽ cảm nhận mùi không rõ ràng. Sang tuần
thứ 02 trở đi, các thùng ủ đã giảm hẳn mùi khó chịu và hầu như khơng có ruồi nhặng. Sau 06 tuần
ủ liên tiếp, sản phẩm mùn hữu cơ từ thùng ủ khơng có mùi khó chịu, khơng chứa các ấu trùng của
cơn trùng.
Như vậy, q trình ủ CTRSH hữu cơ tại hộ gia đình có phát sinh mùi khó chịu trong tuần
đầu của q trình ủ, mùi khó chịu giảm dần do sự phát triển ổn định của vi sinh vật trong thùng ủ.
496
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
3.3. Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm mùn hữu cơ
Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm mùn hữu cơ thu được sau khi thực hiện thí điểm cho
thấy, sản phẩm mùn có chứa các chất dinh dưỡng có lợi cho cây trồng.
Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm mùn hữu cơ
Hộ gia đình
áp dụng thí điểm
Hộ gia đình số 1
Hộ gia đình số 2
Hộ gia đình số 3
Hộ gia đình số 4
Hộ gia đình số 5
Trung bình
Tỉ lệ mùn (%)
(≤ 2 mm)
50,00
52,38
62,96
58,85
52,96
55,43
Chỉ tiêu phân tích
N
VCK (%)
pHKCL
(%)
21,38
7,93
0,441
20,13
7,61
0,460
19,10
8,13
0,422
20,77
7,77
0,433
22,61
8,19
0,441
20,80
7,93
0,439
P2O5
(%)
0,274
0,236
0,261
0,269
0,298
0,268
K 2O
(%)
0,540
0,561
0,582
0,566
0,595
0,568
Tỉ lệ mùn hữu cơ qua sàng (≤ 2 mm) đạt trung bình là 55,43 % tổng khối lượng sản phẩm
khô. Tỉ lệ vật chất khô trong sản phẩm mùn sau khi lấy từ thùng ủ đạt 20,8 % so với khối lượng
mùn ban đầu. Độ pH của mùn trung bình 7,93. Các chất dinh dưỡng trong sản phẩm mùn hữu cơ,
gồm: Hàm lượng Nitơ đạt trong khoảng từ 0,422 - 0,460 % với giá trị trung bình 0,439 %; Hàm
lượng lân dễ tiêu P2O5 đạt trong khoảng từ 0,236 - 0,298 %, trung bình đạt 0,268 %; Hàm lượng
K2O nằm trong khoảng từ 0,540 - 0,595 %, trung bình đạt 0,568 %. Các giá trị dinh dưỡng của sản
phẩm mùn hữu cơ có chất lượng phù hợp cho việc cải tạo đất và bón cho cây trồng.
3.4. Những thuận lợi khó khăn trong q trình thực hiện thí điểm
3.4.1. Thuận lợi
- Cả 05 hộ đều xử lý chất thải hữu cơ tại hộ gia đình thành cơng, người dân tham gia nhiệt
tình, có quan tâm, tìm hiểu những vấn đề tồn tại để khắc phục và cải thiện mơ hình.
Cả 05 hộ đều hiểu rõ quy trình các bước xử lý chất thải hữu cơ tại hộ gia đình. Tất cả hộ dân
hầu như khơng cịn khó khăn, vướng mắc về quy trình, cách thức xử lý chất thải rắn hữu cơ của
hộ gia đình.
Quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình bước đầu tạo ra sản phẩm mùn hữu cơ
có thể sử dụng như phân bón cho cây trồng.
Người dân và chính quyền địa phương có sự quan tâm và mong muốn được nhân rộng mơ
hình để xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương.
Về mặt xã hội, khi áp dụng mơ hình, lượng rác thải phát sinh cần thu gom, vận chuyển, xử
lý tập trung giảm đáng kể, giúp quá trình thu gom diễn ra thuận lợi hơn do CTRSH thu gom khơng
cịn các thành phần hữu cơ phát sinh mùi và nước rỉ rác.
3.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, cũng tồn tại một số khó khăn khi áp dụng mơ hình tại cộng
đồng như:
- Q trình ủ chất thải hữu cơ là quá trình xử lý sinh học, do vậy, yêu cầu thời gian xử lý
dài. Trong q trình xử lý khơng tránh khỏi phát sinh mùi trong giai đoạn đầu của quá trình xử lý,
do vi sinh cần có thời gian thích nghi. Vì vậy, đây là giai đoạn quan trọng nhất để đảm bảo thành
cơng của mơ hình, cần có sự theo dõi, hướng dẫn và giải thích cho người dân hiểu để tiếp tục thực
hiện xử lý.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
497
- Việc xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình chỉ áp dụng tốt với các hộ gia đình có diện
tích đất rộng, đặc biệt là khu vực nơng thơn, những hộ gia đình có vườn. Với các khu vực đơ thị,
mơ hình có thể áp dụng cho các hộ gia đình có sự tận dụng khơng gian để trồng rau, cây cảnh, cây
hoa. Mơ hình khó áp dụng đối với các căn hộ crung cư và nhà ở có diện tích nhỏ.
- Chất lượng mùn tạo ra sau quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu và các bước xử
lý. Thông thường chất lượng mùn không đồng đều do nguyên liệu ủ là rác thải sinh hoạt nên có sự
đa dạng về thành phần.
- Việc xử lý chất thải ngay tại gia đình cũng yêu cầu thời gian dành cho việc phân loại rác,
cho rác vào thùng ủ và theo dõi quá trình ủ. Khi độ ẩm thùng ủ quá lớn, nếu không được điều chỉnh
kịp thời, có thể phát sinh mùi và cơn trùng. Đây là lý do chính gây tâm lý “ngại” cho người dân
khi thực hiện phương pháp này.
- Để thực hiện xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình cần có thùng ủ và men vi sinh. Chi
phí cho mỗi hộ gia đình khi áp dụng mơ hình sẽ dao động từ 500.000 đồng đến vài triệu đồng, tùy
vào loại thùng ủ. Do đó, kinh phí trang bị dụng cụ xử lý và men vi sinh trong quá trình xử lý cũng
là một trở ngại khi triển khai mơ hình tại cộng đồng.
4. Kết luận và kiến nghị
Quy trình xử lý CTR hữu cơ tại hộ gia đình được thực hiện qua 06 bước chi tiết, dễ thực
hiện. Chất thải tại hộ gia đình được phân loại riêng và xử lý phần hữu cơ dễ phân hủy ngay khi
phát sinh. Trong quá trình xử lý cần chú ý, đối với các chất thải có kích thước lớn cần cắt nhỏ về
kích thước 5 - 7 cm trước khi cho vào thùng ủ. Không nên cho các chất thải là thành phần có chứa
nhiều tinh dầu như vỏ bưởi, vở cam quýt vào thùng ủ. Sử dụng men vi sinh để xử lý chất thải hữu
cơ nhằm tăng cường khả năng phân hủy chất thải và rút ngắn thời gian xử lý.
Khi áp dụng mơ hình, lượng chất thải rắn phát sinh cần thu gom và xử lý tại các hộ gia đình
giảm từ 50 - 60 % tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày. Bên cạnh đó, lượng chất thải
phát sinh cần phải thu gom, xử lý của các hộ gia đình chủ yếu là thành phần vơ cơ và các chất khó
phân hủy khác nên ít tạo ra nước rỉ rác, thuận lợi cho quá trình thu gom.
Các chất mùn được tạo thành sau q trình xử lý có thể tận dụng để bón cho rau, cây cảnh và
các cây trồng khác. Do vậy, mơ hình rất phù hợp với các hộ gia đình có diện tích vườn, có trồng
cây xanh, vừa xử lý được chất thải phát sinh, vừa có thể tận dụng mùn hữu cơ.
Để nhân rộng mơ hình trong cộng đồng cần có sự tham gia của người dân, phát huy vai trò
của cộng đồng trong quản lý CTRSH. Bên cạnh đó, các cấp chính quyền cần có các biện pháp hỗ
trợ ban đầu cho người dân về thùng ủ và men vi sinh để người dân thực hiện tốt hơn. Hướng dẫn,
chỉ dẫn cụ thể về phương pháp phân loại rác, quy trình, các bước thực hiện để người dân áp dụng
mơ hình hiệu quả.
Q trình thực hiện thí điểm mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại các hộ gia đình đã phân
tích, đánh giá được hiệu quả của mơ hình. Bên cạnh đó, mơ hình thí điểm cũng chỉ ra được những
ưu, nhược điểm của mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ gia đình.
Lời cảm ơn: Nội dung bài viết là một trong những nội dung nghiên cứu thuộc đề tài cấp cơ
sở “Nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề xuất xây dựng mơ hình xử lý chất thải rắn hữu cơ tại hộ
gia đình, đảm bảo hiệu quả và bền vững. Thí điểm áp dụng tại một số cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.” do tác giả làm chủ nhiệm đề tài và một số thành viên thực hiện, năm 2020.
498
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2019. Nxb. Dân trí, Hà
Nội.
[2]. UBND tỉnh Thanh Hóa (2019). Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2019 - 2025.
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020). Đánh giá kết quả nổi bật của công tác BVMT ở nông thôn giai
đoạn 2010 - 2020, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BVMT, xây dựng cảnh quan nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
[4]. Nghiêm Vân Khanh (2012). Nghiên cứu quá trình xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng cơng nghệ ủ sinh học
cấp khí tự nhiên trong điều kiện Việt Nam.
[5]. Báo Bình phước online, ngày 29/11/2019, Content/bien-rac-thai-huu-cothanh-phan-bon-252215.
[6]. Báo Nam Định, ngày 05/11/2019, 5086/201911/nhan-rong-mohinh-phan-loai-xu-ly-rac-huu-co-tai-ho-gia-dinh.
[7]. Báo điện tử Tài nguyên và Môi trường, ngày 09/12/2019, />
Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: PGS.TS. Phạm Thị Mai Thảo
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
499