Tải bản đầy đủ (.docx) (201 trang)

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
Chun ngành: Kế tốn Mã số: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 9/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


VŨ BÁ ANH

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
Chun ngành: Kế tốn Mã số: 62.34.03.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. Nguyễn Đình Đỗ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
NGHIÊN CỨU SINH

Vũ Bá Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BCTC

Báo cáo tài chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu


DN
ĐH
HTTT
KS
KT
PM
PMKT
PTTK
SXKD
TH

Doanh nghiệp
Đại học
Hệ thống thơng tin
Khảo sát
Kế tốn
Phần mềm
Phần mềm kế tốn
Phân tích, thiết kế
Sản xuất kinh doanh
Tin học

TK

Tài khoản

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

1.1

Chu trình quản lí SXKD của DN

22

1.2

Các thành phần của HTTT KT trong DN

32

1.3

Kiến trúc tổng quát một mạng Internet

51

3.1

Chu trình phát triển HTTT kế tốn

121

3.2

Trình tự kế tốn máy chưa cải tiến


135

3.3

Trình tự kế tốn máy đã cải tiến

137

3.4

Sơ đồ mã hóa các đối tượng quản lí

148

3.5

Sơ đồ tổ chức hệ thống phần cứng

160

3.6

Quy trình tổ chức quản lí sản xuất

176

3.7
3.8


Quy trình kế tốn tổng hợp
Quy trình ghi sổ và lập báo cáo

177
178

3.9

Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính

179


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
2.1
2.2

Tên bảng biểu
Kết quá KS trình độ cán bộ KT trong DN
Kết quả KS quy mô và và mơ hình kế tốn trong DN

Trang
75
77

2.3

Kết quả KS tình hình đối chiếu dữ liệu


80

2.4

Kết quả KS việc lưu trữ dữ liệu

82

2.5

Kết quả khảo sát về chứng từ kế tốn trong DN

83

2.6

Kết quả KS về hình thức sổ kế toán

95

2.7

Kết quả KS về in sổ kế toán

98

2.8

Kết quả KS về báo cáo kế toán


100

2.9

Kết quả KS hệ thống phần cứng máy tính

104

2.10

Kết quả KS về lựa chọn PMKT

107

2.11

Kết quả KS tình hình sử dụng PMKT

109

2.12

Kết quả KS nguyên nhân triển khai PMKT

111

3.1

Nội dung các chu trình kế tốn trong DN SXKD


181


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỂ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN

20

KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG THƠNG TIN

KẾ TOÁN TRONG

20

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hệ thống thơng tin

20

1.1.2. Khái niệm thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

21

1.1.3. Khái niệm, vai trò hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh


22

doanh
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH

25

NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1.2.1. Luận cứ để xác định cấu trúc hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

25

1.2.2. Cấu trúc hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

31

1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG DOANH

53

NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1.3.1. Tổ chức con người

54


1.3.2. Tổ chức dữ liệu kế toán

55

1.3.3. Tổ chức thủ tục kế toán

56

1.3.4. Tổ chức hệ thống phần cứng

57

1.3.5. Tổ chức phần mềm kế toán
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN

57
58


1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn ở các nước phát triển

58

1.4.2. Bài học cho Việt Nam về tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp sản

62

xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

64

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ
TỐN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH HIỆN
NAY Ở NƯỚC TA

65

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN

65

KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp

66

2.1.2. Nhận thức, trình độ của cán bộ quản lí và nhân viên

68

2.1.3. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

69

2.1.4. Xu thế sáp nhập doanh nghiệp


71

2.1.5. Mặt bằng ứng dụng công nghệ thông tin

72

2.1.6. Quản lí đa tệ trên nhiều thứ tiếng, nhiều chính sách

73

2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DN SẢN

75

XUẤT KINH DOANH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng tổ chức con người trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

75

2.2.2. Thực trạng về tổ chức dữ liệu kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh

79

doanh
2.2.3. Thực trạng về tổ chức thủ tục kế toán

82

2.2.4. Thực trạng hệ thống phần cứng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh


103

2.2.5. Thực trạng tổ chức phần mềm kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN

105
112

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH Ở VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.3.1. Về tổ chức con người

112

2.3.2. Về tổ chức dữ liệu kế toán

112

2.3.3. Về tổ chức thủ tục kế toán

114


2.3.4. Về tổ chức hệ thống phần cứng

116

2.3.5. Về tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm kế toán

117


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

118

Chương 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ
TỐN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH Ở VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

120

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TỐN DOANH

120

NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
3.1.1. Phát triển hệ thống thơng tin kế tốn theo chuẩn

120

3.1.2. Phát triển hệ thống thơng tin kế tốn nhanh

124

3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN

126

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

3.2.1. Hồn thiện tổ chức con người

126

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức dữ liệu kế tốn

131

3.2.3. Hồn thiện tổ chức thủ tục kế tốn

134

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống phần cứng

156

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống phần mềm kế tốn

161

3.3. CHUẨN HĨA QUY TRÌNH, CHU TRÌNH KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP

175

SẢN XUẤT KINH DOANH
3.3.1. Quy trình tổ chức quản lí sản xuất

176

3.3.2. Quy trình kế tốn tổng hợp

3.3.3. Quy trình ghi sổ và lập báo cáo kế tốn

177
178

3.3.4. Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính

179

3.3.5. Các chu trình kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

180

3.4. CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

182

3.7.1. Đối với Nhà nước

182

3.7.2. Đối với DN SXKD

183

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

184
KẾT LUẬN


185


CÁC CƠNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

187

TÀI LIỆU THAM KHẢO

188

PHỤ LỤC

192


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong giai đoạn từng bước, từng khâu ứng dụng CNTT trong
cơng tác quản lí và điều hành từ trung ương đến địa phương, từ các tập đoàn kinh tế
đến các DN vừa và nhỏ. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. Đối với các DN SXKD,
muốn tăng cường khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế để tồn tại và
phát triển, nhất thiết phải biết tận dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật và
trước hết là thành tựu của CNTT trong quản lí và sản xuất. Trong các hệ thống nói
chung và các DN nói riêng, việc ứng dụng CNTT thường được bắt đầu từ khâu
quản lí và quan trọng nhất là quản lí tài chính dựa trên các thơng tin được cung cấp
bởi hệ HTTT KT. Muốn vậy, DN cần được trang bị một cách hệ thống và đầy đủ
những nhận thức về việc tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Trong cơng cuộc cải cách hành chính ở nước ta, Chính phủ điện tử sẽ chính

thức được cơng nhận với đầy đủ tư cách pháp lí. Việc hồn thiện tổ chức
HTTT KT DN trong điều kiện ứng dụng CNTT, về mặt lí luận, sẽ đóng góp thêm
cho kho tàng lí luận về khoa học tổ chức HTTT quản lí mới được hình thành trên
thế giới và ở Việt nam; Về mặt thực tiễn, sẽ góp phần nhanh chóng đưa các DN hồ
chung với mơ hình chính phủ điện tử.
Đối với các DN SXKD hiện nay ở nước ta, việc tổ chức HTTT KT trong điều
kiện ứng dụng CNTT còn tùy tiện, ngẫu hứng do nhận thức chưa đầy đủ về tổ chức
HTTT và CNTT. Khi phát triển HTTT KT, DN thường chỉ phát triển ở một vài
khâu, một vài thành phần của hệ thống theo cảm tính mà chưa có một giải pháp
đồng bộ, chỉnh thể để HTTT phát huy hiệu quả đầy đủ các đặc tính ưu việt vốn có
của CNTT. Việc tổ chức HTTT KT tốt trong điều kiện ứng dụng CNTT sẽ cho phép
cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông

1


tin kế tốn, góp phần quản trị DN ngày càng hiệu quả hơn cả về chi phí và chất
lượng. Việc nghiên cứu tổ chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT sẽ trang
bị cho các DN những kiến thức cần thiết khi phát triển hệ thống của mình để xây
dựng HTTT KT mới theo chuẩn hoặc cải tạo nhanh HTTT KT đã có tại DN. Tổ
chức HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT cũng đòi hỏi DN phải có những
đối sách thích hợp để tăng cường nhận thức và trình độ của cán bộ quản lí và nhân
viên, nhằm tiến tới một xã hội công nghiệp, hiện đại.
Như vậy, về mặt lí luận, từ HTTT KT thủ cơng hoặc thủ cơng có trợ giúp của
PMKT, chuyển sang ứng dụng CNTT trong tồn hệ thống, q trình tổ chức HTTT
KT cần được nghiên cứu để cải tiến và hoàn thiện; Về mặt thực tiễn, trong điều
kiện ứng dụng CNTT, việc nghiên cứu vấn đề tổ chức HTTT KT có ý nghĩa thiết
thực và cấp bách đối với các DN SXKD.
Nhận thức được những vấn đề trên, cùng với sự định hướng của các nhà
khoa học hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án: “Tổ

chức Hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thơng tin” .

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tổng quát là: Cung cấp một hệ thống nhận
thức đầy đủ, chỉnh thể về tổ chức HTTT KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng
dụng CNTT. Các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tổng quát hóa các vấn đề có tính lí luận và thực tiễn về tổ chức HTTT
KT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT;
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KT trong DN SXKD ở Việt
Nam trong điều kiện ứng dụng CNTT.


Trong tương lai, để tiếp tục nghiên cứu vấn đề này, tác giả luận án sẽ tiếp cận
theo hướng tích hợp HTTT KT với các HTTT khác trong DN để hình thành một
giải pháp quản lí tổng thể trong quản lí và điều hành DN.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổ chức HTTT KT trong DN SXKD
trong điều kiện ứng dụng CNTT. Dựa trên cơ sở lí luận và khảo sát những vấn đề
thực tiễn về tổ chức HTTT KT trong DN SXKD ở nước ta, luận án phân tích và
đánh giá thực trạng, làm rõ những vấn đề về hoàn thiện tổ chức HTTT KT trong
DN SXKD trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Trong luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc tổ chức HTTT KT trong
DN SXKD chưa sử dụng phần mềm giải pháp tổng thể ERP; Luận án cũng không
nghiên cứu các DN áp dụng chế độ kế tốn đặc thù, như: Ngân hàng, DN tài chính,
Tập đồn bưu chính viễn thơng, ...; Luận án chỉ đi sâu nghiên cứu HTTT kế tốn
tài chính, khơng nghiên cứu HTTT KT quản trị. Luận án cũng không nghiên cứu
các HTTT KT thủ cơng, khơng nghiên cứu các thuật tốn, chương trình cụ thể
trong xây dựng PMKT cho HTTT KT trong DN SXKD mà chỉ đưa ra các giải

pháp tổ chức hệ thống.

4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
a. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán trong DN SXKD trong
điều kiện ứng dụng CNTT bao gồm: Giáo trình và sách chuyên khảo; Các đề tài
nghiên cứu là luận án tiến sĩ, thạc sĩ và các bài báo, đề tài khoa học về vấn đề này.
Cụ thể như sau:
 Các cơng trình nghiên cứu là giáo trình và sách chun khảo
Trong danh mục các cơng trình nghiên cứu liên quan đến “Tổ chức HTTT kế
tốn trong DN SXKD”, có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:


“Giáo trình HTTT quản lí” (2000) của Trường đại học Kinh tế Quốc dân; “Giáo
trình HTTT Kế tốn” (2004) của trường đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh; "Giáo
trình Tổ chức cơng tác kế tốn" (2013) của Học viện Tài chính; “Hệ thống thơng
tin quản lí” (2007) của Học viện Tài chính; Cuốn "Hệ thống thơng tin kế tốn" của
tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), NXB Tài chính;
Cuốn "Hệ thống thơng tin kế tốn" (2014) của các tác giả Thiều Thị Tâm, Nguyễn
Việt Hưng, Nguyễn Quang Huy, Phan Đức Dũng (2014), NXB Thống kê.
Về cơ bản, các cơng trình đều tập trung vào hai vấn đề chính: Tổng quan về hệ
thống thơng tin quản lí nói chung và hệ thống thơng tin kế tốn nói riêng; Phát
triển hệ thống thơng tin quản lí (kế tốn) trong DN. Nói chung, việc nghiên cứu về
“Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn” ở nước ta đã đi chậm hơn các nước phát triển
một bước khá dài. Các tài liệu, giáo trình và cơng trình nghiên cứu về vấn đề này
thường được tiếp cận theo hướng của các nước phát triển, như: Mỹ, Anh, Canada,
Auxtralia, ... nên tương đối đồng nhất về nội dung. Cụ thể, bao gồm các vấn đề sau
đây:
Một là, về khái niệm, đặc điểm của HTTT kế tốn DN.
Các cơng trình đều đưa ra khái niệm về HTTT kế toán: “Là hệ thống thu thập,

lưu trữ, xử lí và cung cấp thơng tin kế toán trong DN”. Tùy theo mục mục tiêu
cung cấp thơng tin phục vụ cho các tổ chức bên ngồi hay trong nội bộ DN mà
HTTT kế toán bao gồm:
- HTTT KT tài chính: Thơng tin này được thu thập, lưu trữ và xử lí theo
các quy định, chế độ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành để cung
cấp thơng tin tài chính chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN sử dụng.
- HTTT KT quản trị: Hệ thống này cung cấp các thơng tin kế tốn với
mục đích quản trị và điều hành trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện kinh tế


sẽ xảy ra cùng với các ảnh hưởng tài chính của chúng đối với DN cũng như
quản trị thực hiện mục tiêu tài chính của đơn vị.
Hai là, về các thành phần của HTTT kế tốn trong DN .
Theo nhóm tác giả ở Học viện Tài chính, tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và
Huỳnh Thị Hồng Hạnh, tác giả Thiều Thị Tâm và đồng sự: Các HTTT kế toán đều
thuộc loại hệ thống mở, có mục đích, sử dụng chu trình IPO (Input- ProcessingOutput); Cách nhìn nhận này xuất phát từ q trình vận hành HTTT. Vì thế, HTTT
kế tốn bao gồm tối thiểu ba thành phần: Con người, Thủ tục và Dữ liệu, trong đó
con người thực hiện theo các thủ tục kế toán để biến đổi dữ liệu kế tốn nhằm tạo
ra thơng tin để cung cấp cho người dùng. Khi HTTT kế toán ứng dụng CNTT sẽ
bao gồm 5 thành phần, đó là: Con người, Dữ liệu, Thủ tục, Phần cứng và Phần
mềm. Trong đó: Phần cứng bao gồm các hệ thống máy tính, mạng máy tính và các
thiết bị ngoại vi; Dữ liệu là các thông tin kế toán thu thập được lưu trữ theo một
phương thức nhất định trên máy tính; Thủ tục là tập hợp các chỉ dẫn dựa trên các
quy định, quy tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành và được thực hiện theo
trình tự nhất định. Thủ tục ở đây bao gồm tất cả các yêu cầu phải thực hiện từ việc:
Lựa chọn hình thức sổ kế tốn, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, việc
lập chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ, tổ chức hệ thống báo cáo kế
toán, ...; Phần mềm là một tập hợp các mệnh lệnh viết cho máy tính để u cầu
máy tính thực hiện thủ tục kế tốn thay con người.
Con người bao gồm tập hợp các nhân viên kế toán với tư cách chủ động vận

hành hệ thống. Các nhân viên kế toán thường được chia thành các nhóm theo chức
năng nhiệm vụ kế tốn trong DN, bao gồm: Kế toán tổng hợp; Kế toán bán hàng và
nợ phải thu; Kế toán mua hàng và nợ phải trả; Kế toán vốn bằng tiền; Kế toán hàng
tồn kho; Kế toán thuế và các khoản phải nộp khác; Kế toán chi phí, giá thành; Kế
tốn tiền lương; Kế tốn tài sản cố định.


Theo quan điểm của nhóm tác giả ở ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ĐH
Kinh tế Đà Nẵng, việc tổ chức một HTTT KT trong DN được phân chia thành tổ
chức 4 chu trình, đó là:
- Chu trình Doanh thu: Là chu trình kế tốn liên quan đến các nghiệp vụ:
Nhận và xử lí đơn hàng, lập hóa đơn bán hàng, nhận tiền thành tốn, xử lí
hàng bán bị trả lại hoặc xóa nợ.
- Chu trình Chi phí: Là chu trình kế tốn các hoạt động mua hàng và
thanh tốn tiền;
- Chu trình Chuyển đổi: Là chu trình kế tốn về các tài sản có sự dịch
chuyển giá trị, như là: Kế toán hàng tồn kho, Kế toán tiền lương, Kế tốn chi
phí sản xuất.
- Chu trình Tài chính: Là chu trình kế tốn về vốn vay và vốn chủ sở hữu,
về tài sản cố định.
Tác giả nhận thấy, cách nhìn nhận để phân chia HTTT KT để từ đó xây dựng
hệ thống giữa các nhóm tác giả có những điểm khác biệt, Tuy nhiên, vẫn đồng nhất
ở cùng một chỗ là: Đều xác định đủ các thành phần để thực hiện được tồn bộ cơng
tác kế tốn tài chính trong DN, trong đó, theo quan điểm của nhóm tác giả ĐH
Kinh tế Tp. Hồ chí Minh thì đi theo thiên hướng về quản trị từng chu trình hoạt
động SXKD, nhóm tác giả ở Học viện Tài chính và ĐH Kinh tế Quốc dân thì theo
thiên hướng quản trị theo từng loại tài khoản của Hệ thống tài khoản thống nhất
của Nhà nước đã ban hành. Do vậy, tác giả cho rằng các quan điểm trên về cơ bản
là như nhau và đảm bảo nguyên tắc kế toán, tuy vậy, theo tác giả, việc tổ chức hệ
thống thành các chu trình khơng chỉ giải quyết xử lí nghiệp vụ mà quan trọng hơn,

nó làm dễ dàng cho tổ chức và đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ.
Ba là, về q trình hoạt động của HTTT kế tốn trong DN.


Tất cả các quan điểm của các nhóm nhà khoa học tại ĐH Kinh tế Tp. Hồ
chính Minh, ĐH Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính đều xác định, q trình
hoạt động của HTTT kế tốn trong DN bao gồm các bước:
- Lập chứng từ và ghi nhận hoạt động. Đây là bước thu thập dữ liệu ban
đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong DN. Kết thúc bước
này, HTTT thu được các chứng từ gốc.
- Ghi nhật kí. Từ các chứng từ gốc đã kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ, kế
tốn tiến hành phân tích sự kiện để xác định các đối tượng kế tốn bị ảnh
hưởng, từ đó lập định khoản kế toán. Trên cơ sở nghiệp vụ đã được định
khoản, kế tốn ghi vào các sổ nhật kí chung (với các nghiệp vụ ít xảy ra) hoặc
nhật kí chuyên dùng (với các nghiệp vụ thường xuyên xảy ra).
- Ghi sổ tài khoản. Sau giai đoạn ghi nhật kí, kế tốn chuyển các dữ liệu
này vào các tài khoản kế toán tổng hợp thích hợp – gọi là ghi sổ cái. Trường
hợp đối tượng kế toán cần được theo dõi chi tiết hơn nhờ các thông tin bổ
sung khác (số lượng, đơn giá, thời hạn thanh tốn, ...) thì sẽ sử dụng sổ kế
toán chi tiết.
- Thực hiện bút toán điều chỉnh. Cuối kì kế tốn, cần thực hiện các bút
tốn điều chỉnh như khấu hao TSCĐ, phân bổ, trích trước, kết chuyển kết quả
kinh doanh, ... Việc này thực hiện theo quy trình ghi nhật kí rồi chuyển ghi tài
khoản kế tốn.
- Kiểm tra số liệu kế tốn. Q trình phân tích, ghi chép kế tốn có thể có
sự nhầm lẫn nên kế toán cần kiểm tra lại dữ liệu ghi trên sổ. Cách thường
dùng để kiểm tra là lập các bảng cân đối tài khoản, bảng kê chi tiết để đối
chiếu, kiểm tra. Ngồi ra, kế tốn cịn tiến hành đối chiếu sổ sách với thực tế
hay với những nguồn ghi chép độc lập khác có liên quan như ngân hàng,
khách hàng, ...



- Lập báo cáo kế toán. Đây là bước cuối cùng và quan trọng nhất của quy
trình xử lí dữ liệu kế tốn. Báo cáo KT có hai loại: Báo cáo tài chính theo quy
định bắt buộc và báo cáo KT quản trị được thiết kế theo yêu cầu của nhà quản
lí DN. Báo cáo KT sau khi được lập sẽ được chuyển đến người sử dụng theo
phương thức, theo kênh thông tin phù hợp với quy định của Nhà nước và
chính sách của DN.
Tác giả nhận thấy, các nhóm tác giả của các trường đều chỉ nêu quy trình hoạt
động của HTTT KT trong điều kiện kế toán thủ cơng. Trên thực tế, khi HTTT KT
ứng dụng CNTT thì quy trình có nhiều sự thay đổi. Chẳng hạn, bước lập chứng từ:
Chứng từ có thể được lập trên giấy rồi nhập vào máy tính để có chứng từ máy hoặc
lập chứng từ trên máy rồi in ra; Bước ghi nhật kí và ghi sổ tài khoản: Khi ứng dụng
CNTT, để lập báo cáo KT, không cần hai bước này vì máy tính trực tiếp lấy dữ liệu
từ tệp chứng từ máy đưa ra báo cáo. Các sổ KT sẽ được in ra từ máy tính với tư
cách tương đương báo cáo chỉ có vai trị với con người chứ khơng có vai trị gì
trong việc lập báo cáo KT.
Bốn là, về trình tự phát triển HTTT kế tốn trong DN.
Các nhóm tác giả ở ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh và
Học viện Tài chính đều thống nhất chung một trình tự phát triển, gồm 7 bước sau
đây:
- Bước 1: Khảo sát hệ thống. Đây là bước thu thập các thông tin, các yêu
cầu của HTTT KT trong DN.
- Bước 2: Phân tích HTTT KT. Đây là bước sử dụng các cơng cụ phân
tích thông qua việc xây dựng sơ đồ ngữ cảnh của bài tốn, từ đó xây dựng ma
trận thực thể-chức năng, biểu đồ phân cấp chức năng, phân tích các tiến trình,
...
- Bước 3: Thiết kế HTTT KT. Bước này thực hiện việc thiết kế CSDL
logic, CSDL vật lí và thiết kế các giao diện cùng các modul của PMKT.
- Bước 4: Thực hiện. Đây là bước xây dựng PMKT để thực hiện bài toán.

Trong bước này, phải xây dựng các thành phần chủ yếu sau: CSDL, thư viện


lớp đối tượng (nếu cần), các giao diện, các báo cáo và một thực đơn chính bao qt
tồn bộ chức năng của phần mềm kế toán trong HTTT KT.
- Bước 5: Kiểm thử. Là bước chạy thử phần mềm KT dựa trên các bộ dữ
liệu giả định xây dựng trước để đối chiếu với kết quả đã có nhằm phát hiện
những modul chưa thỏa mãn yêu cầu.
- Bước 6: Cài đặt. Đây là bước cài đặt PMKT lên hệ thống máy tính để
đưa vào sử dụng.
- Bước 7: Huấn luyện, bảo hành và bảo trì.
Tác giả nhận thấy, về cơ bản, đây là các bước để ứng dụng CNTT vào việc
phát triển một HTTT KT. Các nhóm tác giả đều thừa nhận các thành phần
khác (con người, dữ liệu, thủ tục, phần cứng) trong HTTT KT như một lực
lượng tiền đề có sẵn để từ đó, chỉ phát triển phần mềm kế tốn.
 Các cơng trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ
Những luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về tổ chức HTTT KT trong các DN hiện
nay chưa nhiều; Tiêu biểu của những luận án này là:
- Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Tổ chức cơng tác kế tốn ở các
doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học” của Đinh La Thăng
(năm 1996) đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức công tác kế toán ở các DN
xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học. Những nội dung cơ bản được
nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí luận chung về tổ chức cơng tác
kế tốn ở DN xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học. Trong phần này, tác
giả đã khái qt hóa lí luận để tổ chức cơng tác kế tốn, như: Nhiệm vụ, u
cầu, các nhân tố tác động đến tổ chức cơng tác kế tốn và các nội dung chủ
yếu của tổ chức công tác kế toán ở DN trong điều kiện ứng dụng tin học; Xác
định thực trạng việc ứng dụng tin học và tổ chức cơng tác kế tốn ở các DN
xây dựng tại thời điểm hoàn thiện luận án; Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn ở các DN xây dựng trong điều kiện ứng dụng tin học. Trong nội dung

này, tác giả đưa ra những ý kiến hoàn thiện từng nội dung của cơng tác kế
tốn đã được xác định ở nội dung thứ nhất.


Những ý kiến hoàn thiện trong luận án là một nội dung quan trọng
trong việc hồn thiện lí luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn, vốn là
nội dung chủ yếu trong tổ chức HTTT kế toán ở DN xây dựng trong điều kiện
ứng dụng tin học. Tuy vậy, tổ chức cơng tác kế tốn chỉ là một nội dung trong
tổ chức HTTT kế toán ở DN, do đó, luận án chưa đưa ra một giải pháp tồn
bộ mang tính hệ thống cho tất cả các thành phần của HTTT kế toán; Ứng
dụng tin học chỉ là một cấp độ thấp của ứng dụng CNTT trong HTTT quản lí
nói chung và HTTT kế tốn nói riêng, do đó, các giải pháp cơng nghệ chưa
được chú trọng.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức công tác kế tốn ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính” của Đào Văn Thành
(năm 2002) đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức công tác kế tốn ở các đơn
vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Những nội
dung cơ bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí luận chung về
tổ chức cơng tác kế tốn ở đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng
dụng máy vi tính. Trong phần này, tác giả đã khái qt hóa lí luận để tổ chức
cơng tác kế toán, như: Nhiệm vụ, yêu cầu, các nhân tố tác động đến tổ chức
cơng tác kế tốn và các nội dung chủ yếu của tổ chức cơng tác kế tốn ở đơn
vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính; Xác định thực
trạng việc ứng dụng máy vi tính và tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp tại thời điểm bấy giờ; Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ở
các đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Trong
nội dung này, tác giả đưa ra những ý kiến hoàn thiện từng nội dung của cơng
tác kế tốn đã được xác định ở nội dung thứ nhất.
Những ý kiến hoàn thiện trong luận án là một nội dung quan trọng
trong việc hồn thiện lí luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế tốn ở đơn vị

hành chính sự nghiệp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Thành cơng nhất
của luận án này là đưa ra được một tập các nguyên tắc trong thiết kế kế báo
cáo và tổ chức lưu trữ dữ liệu kế tốn. Tuy vậy, tổ chức cơng tác kế toán chỉ
là một nội dung trong tổ chức HTTT kế tốn ở đơn vị, do đó, luận án chưa


đưa ra một giải pháp tồn bộ mang tính hệ thống cho tất cả các thành phần
của HTTT kế toán; Ứng dụng máy vi tính chỉ là giai đoạn đầu tiên của ứng
dụng CNTT, các giải pháp công nghệ chưa được chú trọng.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn trong các
tập đồn kinh tế phục vụ cơng tác quản lí” của Hồng Văn Ninh (năm 2010)
đã nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức HTTT kế tốn ở các tập đồn kinh tế.
Những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận án bao gồm: Những lí
luận chung về tổ chức HTTT kế tốn trong các tập đồn kinh tế để phục vụ
cơng tác quản lí. Trong phần này, tác giả đã khái qt hóa lí luận để tổ chức
HTTT kế tốn, như: Khái qt về tập đồn kinh tế, cơng ty mẹ - công ty con,
sự cần thiết phải tổ chức HTTT kế toán, các nội dung tổ chức HTTT kế toán
phục vụ cơng tác quản lí; Xác định thực trạng tổ chức HTTT kế tốn phục vụ
cơng tác quản lí trong các tập đoàn kinh tế tại thời điểm bấy giờ; Hồn thiện
tổ chức HTTT kế tốn phục vụ cơng tác quản lí trong các tập đồn kinh tế ở
Việt nam. Trong nội dung này, tác giả đưa ra những ý kiến hồn thiện từng
nội dung của cơng tác kế tốn đã được xác định ở nội dung thứ nhất.
Cơ sở lí luận và những giải pháp hồn thiện trong luận án là một nội
dung đóng góp quan trọng trong việc hồn thiện lí luận và thực tiễn về tổ
chức HTTT KT tại các tập đoàn kinh tế trong các khâu chính: Thu thập, xử lí
và cung cấp thơng tin kế tốn để phục vụ cơng tác quản lí trong đơn vị. Tuy
vậy, trên giác độ xử lí thơng tin, cịn một khâu “Lưu trữ dữ liệu” mà tác giả
chưa đưa ra bất kì giải pháp hồn thiện nào, tác giả cũng không phân biệt
các khái niệm “dữ liệu” – đầu vào và “thơng tin” – đầu ra của q trình xử lí
thơng tin. Tác giả xem xét HTTT KT dưới giác độ “phục vụ cơng tác quản lí”

với tư cách là kết quả của HTT TKT – phần ngọn, nên, trong luận án, tác giả
không đề cập đến năm thành phần cấu thành của HTTT KT, để từ đó, có các
giải pháp cần thiết và thực tiễn trong việc hoàn thiện tổ chức HTTT KT của
đơn vị. Sự khác biệt, cũng là một thành cơng của tác giả là “hồn thiện các
modul chương trình quản lí”; Nhưng, tác giả đã khơng đưa ra các căn cứ để
hồn thiện nó và các giải pháp công nghệ thông tin chưa được chú trọng.


- Luận án tiến sĩ kinh tế "Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin kế
tốn trong các bệnh viện công" của Huỳnh Thị Hồng Hạnh" (năm 2015) đã
nghiên cứu về HTTT KT trong các bệnh viện công. Luận án đã sử dụng cách
tiếp cận mới - tiếp cận theo chu trình phù hợp với hoạt động của bệnh viện, từ
đó đề xuất mơ hình các nhân tố tác động đến sự thành công của HTTT KT và
phương pháp tập hợp, theo dõi chi tiết chi phí trong điều kiện ứng dụng
CNTT. Ngồi ra, luận án cịn nêu ra (nhưng chưa áp dụng) phương pháp tiếp
cận tổng thể và đa chiều với HTTT KT trong bệnh viện.
Nội dung của luận án đã có những đóng góp quan trọng trong việc
hồn thiện lí luận và thực tiễn trong phân tích và thiết kế HTTT KT tại các
bệnh viện công lập. Tuy vậy, phân tích và thiết kế HTTT KT chỉ là một khâu
trong xây dựng PMKT ở đơn vị; Khi xác định các thành phần của HTTT KT,
luận án chỉ ra 6 thành phần, đó là: Con người, thủ tục và quy trình, dữ liệu;
phần mềm KT, cơ sở hạ tầng CNTT, kiểm soát nội bộ. Theo tác giả, HTTT KT
chỉ có 5 thành phần, kiểm sốt nội bộ khơng là một thành phần độc lập của
HTTT KT trong điều kiện ứng dụng CNTT, bởi vì, về mặt phạm vi, nó thuộc
loại kiểm sốt ứng dụng chứ khơng phải là kiểm sốt hệ thống (của DN), về
mặt mục tiêu, nó thuộc loại kiểm sốt phát hiện chứ khơng phải kiểm sốt
ngăn chặn. Trong HTTT quản lí của DN có thể xác định bao gồm 6 thành
phần, nhưng trong HTTT KT, kiểm soát KT nội bộ là một nội dung của thủ tục
KT; Trong điều kiện ứng dụng CNTT, nó được thực hiện thơng qua kiểm sốt
dữ liệu, kiểm sốt xử lí và bảo trì, kiểm sốt báo cáo, đó là những quy trình,

thủ tục nhằm đảm bảo tính chính xác của thơng tin KT [22, 242-243].
- Ngồi ra, cịn các luận án tiến sĩ kinh tế "Tổ chức HTTTKT quản trị
chi phí trong các DN dệt may Việt Nam" của Hồ Mỹ Hạnh (năm 2014); Luận
án tiến sĩ kinh tế "Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
thông tin KT trong môi trường ứng dụng ERP tại các DN Việt Nam" (năm
2012) của Nguyễn Bích Liên; Luận án "Tổ chức công tác KT ở DN SX dược
phẩm trong điều kiện ứng dụng CNTT" của Thái Bá Công (năm 2007); Luận
án tiến sĩ kinh tế "Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng


PMKT DN Việt Nam" của Trần Phước (năm 2007); Luận án tiến sĩ "Tổ chức công
tác KT trong điều kiện ứng dụng CNTT tại các DN KD xuất nhập khẩu Việt Nam"
của Nguyễn Đăng Huy (năm 2011), ...
Nhìn chung, các luận án tiến sĩ đều có những đóng góp nhất định về
mặt lí luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KT trong DN trong từng ngành nghề
cụ thể hoặc chưa đứng trên giác độ HTTT để tổ chức năm thành tố của HTTT
KT trong DN SXKD; Cũng vì thế, chưa quan tâm đúng mức đến tổ chức hệ
thống phần cứng, phần mềm hoặc dựa trên nền tảng CNTT cũ, lạc hậu, chưa
phù hợp với mặt bằng ứng dụng CNTT trong giai đoạn hiện nay. Riêng luận
án tiến sĩ của Huỳnh Thị Hồng Hạnh đứng trên giác độ chu trình nhưng
không phục vụ tổ chức HTTT KT mà phục vụ cho phân tích và thiết kế HTTT
KT trong bệnh viện cơng.

 Các bài báo về Tổ chức HTTT kế tốn trong DN
Có hai bài báo phù hợp và gần gũi với đề tài của luận án, đó là: “Xây dựng hệ
thống thơng tin kế tốn doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị
Phương Thảo, đăng trên Tạp chí Tài chính số 4 - 2014 và "Tiếp cận tổng thể và đa
chiều về hệ thống thơng tin kế tốn" của Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh
Toàn, đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển số 192- 2013. Cịn nhiều bài báo khác,
tuy có liên quan đến “Tổ chức HTTT kế toán ở DN”, nhưng, đa phần là tản mạn,

khơng rõ ràng và hướng tiếp cận từ góc độ nghiên cứu cách làm kế tốn thủ
cơng, khơng hướng đến việc ứng dụng CNTT vốn đang là một xu hướng cấp
thiết để tăng năng suất và hiệu quả của cơng tác quản lí.
Trong bài báo của Nguyễn Thị Phương Thảo, sau khi khảo sát bằng phiếu
khảo sát ở 15 cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội để tìm hiểu
thực trạng tổ chức HTTT KT tại các đơn vị này, tác giả bài báo đã xác định: Các
DN hiện nay còn tồn tại 5 hạn chế trong tổ chức HTTT Kế tốn; Từ đó, tác giả đề
ra 6 giải pháp để khắc phục các tồn tại trong việc tổ chức


HTTT kế tốn ở DN, đó là: Phải tổ chức bộ máy kế tốn có sự giao thoa giữa KT
tài chính và KT quản trị; Thiết lập quy trình ln chuyển chứng từ kế toán; Tổ
chức xây dựng hệ thống tài khoản kế tốn theo hướng cung cấp thơng tin quản
trị. Thiết kế sổ sách kế toán theo hướng cung cấp thơng tin phục vụ quản trị; Phân
loại chi phí theo cách ứng xử chi phí; Tổ chức hệ thống báo cáo của kế toán quản
trị bao gồm báo cáo dùng cho chức năng hoạch định của nhà quản trị, báo cáo phục
vụ chức năng kiểm tra của nhà quản trị và báo cáo phục vụ chức năng ra quyết định
của nhà quản trị.
Theo tác giả, bài báo trên chỉ khảo sát để giải quyết một khâu, một bộ
phận trong HTTT kế tốn, đó là: Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị từ
các sổ sách, báo cáo để làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh doanh, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN. Để nghiên cứu đầy đủ về Tổ chức
HTTT kế toán ở DN, cần phải làm rõ năm thành phần của HTTT KT, bao
gồm: Con người, Thủ tục, Dữ liệu, Phần cứng và Phần mềm; Báo cáo kế toán
quản trị chỉ là một nội dung trong thủ tục kế toán cần được hoàn thiện.
Trong bài báo của Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Mạnh Toàn, các tác giả đã
đưa ra 6 cách tiếp cận HTTT KT theo từng hướng riêng biệt: (1)Tiếp cận hướng
đến đối tượng KT, (2) tiếp cận theo chu trình, (3) tiếp cận theo hướng tổ chức cơng
tác KT, (4) tiếp cận với tư cách là một HTTT, (5) tiếp cận thông qua việc xác định
các yếu tố cấu thành, (6) tiếp cận trong điều kiện ứng dụng CNTT. Từ đó, đưa ra

cách tiếp cận tổng thể và đa chiều về HTTT KT.
Đây là cách nhìn nhận HTTT KT dưới giác độ của người làm HTTT
quản lí. Thành cơng của bài báo là đưa ra cách tiếp cận tổng thể để từ đó có
hướng tổ chức và ứng dụng giải pháp tổng thể ERP; Tuy vậy, 6 cách tiếp cận
là chưa đủ đối với HTTT KT, hơn nữa, việc đặt tên một số cách tiếp cận chưa
phù hợp với nội hàm của nó.
b. Các nghiên cứu về lí luận trên thế giới


Các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã tương đối hồn thiện cơng tác tổ
chức HTTT Kế tốn và HTTT quản lí (nói chung) trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Họ đã có những thành cơng đáng kể về mặt lí luận và thực tiễn. Đến nay, họ đang
tiến hành xây dựng các giải pháp quản lí tổng thể cho các DN dựa trên nền tảng
CNTT.
Từ nhiều năm nay, trong các giáo trình chính thống để giảng dạy trong
trường đại học và tài liệu tham khảo, chuyên khảo liên quan đến vấn đề "tổ chức
HTTT KT DN" ở các nước phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Australia, Hà
lan,... đều được trình bày theo một lối tương đồng. Có thể kể tên một số tài liệu
điển hình đó như sau:
- Cuốn "Accounting Information System" của tác giả J.L Boockholdt
là cuốn sách nổi tiếng được nhà xuất bản IRWIN edition tái bản lần thứ 5 tại
bang Illinois, Hoa Kỳ;
- Cuốn "Accounting Information System" của các tác giả Marshall B,
Romney, Pauljohn Steinbart được nhà xuất bản nổi tiếng Prentice Hall edition
cho tái bản lần thứ 8 tại bang New Jersey, Hoa Kỳ;
- Cuốn "ACCA - Paper 5 Information Analysis" của nhà xuất bản BPP
Publishing Ltd edition xuất bản năm 2001 tại London, nước Anh ;
- Cuốn "Mordern Auditing in Australia" của tác giả Gudarhan Singh
Gill và Graham W.P. Cosserat được nhà xuất bản Jacaranda Wiley Ltd
edition xuất bản lần thứ 5 tại bang Brisbane, nước Úc;

- Cuốn "ACCA Textbook - Business Information Management" do nhà
xuất bản Foulks Lynch Ltd xuất bản năm 2003 tại nước Anh;
- Cuốn "Modern System Analysis and Design" của tác giả Jeffrey A.
Hofer, F. George, J.S. Valacich của nhà xuất bản CPC năm 1999 tại Hoa kỳ;
- Cuốn "Management Information System " của tác giả David Kroenke
của nhà xuất bản McGraw-Hill năm 1994 tại Hoa kỳ;
- Cuốn "Accounting Information Systems" của Romney M.B, Steinbart
P.J xuất bản lần thứ 12 năm 2012 của nhà xuất bản Prentice Hall, Hoa kỳ.
.....


Các tài liệu này, đa phần được dùng làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu về HTTT KT trong DN hoặc sử dụng để giảng dạy đại học, đặc biệt,
cuốn "Management Information System " của tác giả David Kroenke đã được sử
dụng như một tài liệu cẩm nang cho ngành HTTT quản lí ở nhiều nước phát triển.
Trong các tài liệu đó, mặc dù có nhiều điểm khác nhau về các nội dung trình bày,
song vẫn nhất quán về các vấn đề chung sau đây:
Thứ nhất: Nhất quán xác định các HTTT quản lí nói chung và HTTT kế
tốn nói riêng là các hệ thống mở hoạt động theo ngun tắc của chu trình I-P-O
(Vào-Xử lí- Ra), trong đó, HTTT kế tốn thực hiện tiến trình xử lí thơng tin
gồm 4 khâu: Thu nhận tin, Lưu trữ tin, Xử lí tin, Truyền tin. Là một hệ thống mở,
hoạt động của HTTT kế tốn trong DN ln biến đổi theo những thay đổi của môi
trường.
Thứ hai: Nhất quán cách tiếp cận HTTT kế toán. Các tài liệu khoa học trên
đều xem xét HTTT kế toán trên giác độ các thực thể cấu thành hệ thống, bao gồm
năm thành phần (thực thể - Entity): Con người, Thủ tục, Dữ liệu, Phần cứng, Phần
mềm. Khi tiếp cận các thành tố này, người ta xem xét chúng trong mối liên hệ mật
thiết với các tiến trình xử lí thơng tin: Thu nhận thơng tin, Lưu trữ thơng tin, Xử lí
thơng tin, Truyền tin. Ngồi ra, một số tài liệu cịn xem xét các thành tố đó trong
mối quan hệ về phạm vi hoạt động của các HTTT cá nhân, HTTT nhóm và HTTT

doanh nghiệp.
Thứ ba: Nhất quán về trình tự xây dựng PMKT. Đây là thành phần rất quan
trọng trong HTTT sử dụng máy tính, nó đảm bảo cho máy tính có thể thay thế con
người trong việc thực hiện các thủ tục kế tốn để tác động lên dữ liệu kế tốn.
Trình tự này bao gồm 7 bước: Khảo sát hệ thống; Phân tích hệ thống; Thiết kế hệ
thống; Thực hiện hệ thống; Kiểm thử hệ thống; Cài đặt hệ thống và huấn luyện sử
dụng; Bảo hành và bảo trì hệ thống.


×